Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.05 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, vốn luôn được xem là điều kiện cần và đủ. Nó là một trong những yếu tố
quan trọng nhất khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường đòi hỏi sự tự chủ cao về tài chính. Vốn chủ sở hữu càng nhiều,
khả năng thanh toán cũng như khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, phải hoạt
động theo cơ chế thị trường không có sự bao cấp và ưu đãi của Nhà nước trong
khi tích luỹ tư bản hầu như chưa có, vốn ngân sách cấp không đáng kể, vốn đầu
tư kinh doanh cần huy động bổ sung lại rất lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
giải pháp cho công tác huy động vốn tại các doanh nghiệp cần được đặt ra một
cách nghiêm túc. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông
Đà là một doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Sông Đà, là một Công ty hoạt động
đa chức năng, đa ngành nghề, lĩnh vực trong đó hoạt động đầu tư dự án và kinh
doanh xây lắp đóng vai trò chủ đạo, nhu cầu về vốn cho đầu tư cũng như sản
xuất kinh doanh là hết sức to lớn trong khi vốn chủ sở hữu chưa đủ để đầu tư
phát triển và mua sắm các trang bị thiết bị máy móc phục vụ thi công.
Do đó, việc nghiên cứu tìm ra giải pháp tăng cường huy động vốn cho
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà là hết sức cần
thiết, cả về lý luận và thực tiễn cho Công ty nói riêng và các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung. Qua thời gian được thực tập và khảo sát tại Công ty Cố phần
Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà, xuất phát từ vấn đề đó em đã
chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị Sông Đà” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:


Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

2

Chương I: Sự cần thiết tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Sông Đà.
Chương II. Thực trạng công tác huy động vốn tại Tập đoàn Sông Đà
Chương III. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại
Tập đoàn Sông Đà
Bên cạnh nỗ lực của cá nhân, em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên
hướng dẫn PGS – TS Ngô Thắng Lợi và mọi người trong Công ty, đặc biệt là các
anh, chị, cô, chú trong phòng Kế hoạch – Đầu tư đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận
xét của thầy cô giáo và mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

3


CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ SÔNG ĐÀ

Khái quát quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Sông Đà.
1.1.

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà, là đơn vị
thành viên thuộc Tập đoàn Sông Đà (trước đây là Tổng Công ty Sông Đà) được
thành lập theo Quyết định số 26 TCT/HĐQT ngày 13/02/2007 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Sông Đà. Giấy đăng ký kinh doanh số 0103016226 do sở Kế
hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 15/03/2007; sửa đổi bổ sung lần 1 ngày
25/01/2008.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà được
thành lập trên cơ sở: Tập đoàn Sông Đà chuyển những dự án Tập đoàn đang
chuẩn bị triển khai đầu tư cho một công ty mới chuyên về kinh doanh bất động
sản thực hiện. Vì vậy, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Công ty
được luân chuyển từ những dự án trên về để triển khai thực hiện đầu tư dự án.
Với kinh nghiệm quản lý điều hành các dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở, khu đô
thị của cán bộ công nhân viên và năng lực tài chính, hiện nay Công ty đã và đang
phối hợp với các đợn vị thành viên của Tập đoàn Sông Đà triển khai nhiều dự án
trên khắp mọi miền đất nước như dự án Khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì (Hà
Nội); tòa nhà hỗn hợp Sông Đà – Hà Đông (Hà Nội); Cải tạo khu tập thể 222A
Đội Cấn (Hà Nội); cải tạo khu tập thể Phương Mai (Hà Nội); Khu dân cư 36 ha
phường An Phú, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh;….

1.1.2. Các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển đô thị Sông Đà là đơn vị
thành viên trực thuộc Tập đoàn Sông Đà hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

4

xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
là:
-

Xây dựng các khu đô thi, khu công nghiệp;

- Xây dựng các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, công trình thủy
điện, công trình dân dụng công nghiệp;
-

Đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản Nhà nước cấm);

-

Kinh doanh các dịch vụ khu đô thị;

-


Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất;

- Lập, thẩm định dự án đầu tư các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tư vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị;
-

Kinh doanh bất động sản;

-

Kinh doanh dịch vụ bất động sản;

-

Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình;

-

Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật;

-

Thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;

- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật.


1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành,
đến nay bộ máy tổ chức Công ty đã tương đối ổn định và đang hoạt động có hiệu
quả. Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay có 4 phòng chức năng, 2 ban quản lý
dự án, và 2 công ty trực thuộc.

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


5

Chuyên đề thực tập

 Sơ đồ tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách kinh tế - đầu tư


PHÒNG HÀNH
CHÍNH TỔNG HỢP

PHÒNG KẾ
HOẠCH – ĐẦU TƯ

BQLDA NHÀ Ở
SÔNG ĐÀ HÀ NỘI

BQLDA NHÀ Ở
SÔNG ĐÀ HÀ ĐÔNG

Sinh viên: Phan Đình Chiến

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách kỹ thuật

PHÒNG HÀNH
CHÍNH – TỔNG HỢP

CÔNG TY CP
ĐTXD ĐÔ THỊ
BẮC HÀ

PHÒNG KỸ
THUẬT

CÔNG TY CP TƯ VẤN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ

PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
VIỆT NAM

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

6

 Trách nhiệm và quyền hạn của các chức danh chính:
-

Chủ tịch hội đồng quản trị:

Là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, chuẩn bị
chương trình nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp HĐQT. Tổ
chức việc thông qua các quyết định của HĐQT dưới hình thức khác; theo dõi quá
trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT; chủ tọa Đại hội đồng cổ đông
và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ
Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
-

Tổng giám đốc:

Điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty theo Quy chế hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty được HĐQT phê duyệt và chịu trách nhiệm
trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
-


Các Phó Tổng giám đốc:

Được Tổng giám đốc giao quyền điều hành theo những công việc hoặc
lĩnh vực quản lý nhất định. Khi được giao các Phó Tồng giám đốc có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm hoàn tất trước Tổng giám đốc về
kết quả tổ chức thực hiện của mình.
-

Các Hội đồng tư vấn, Hội đồng chức năng:

Bao gồm các chuyên viên chính, có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc Công ty trong quá trình ra quyết định quản lý sản xuất kinh doanh.
-

Các phòng chức năng:

Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ các đơn vị thành viên của Công ty trong lĩnh vực chuyên môn mà
mình quản lý.
-

Giám đốc các đơn vị thành viên:

Chịu trách nhiệm trước Tồng giám đốc Công ty và tập thể người lao động
của đơn vị và kết quả quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của đơn vị mình.

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B



Chuyên đề thực tập

7

Tùy theo quy mô từng dự án, từng công trình, Công ty tổ chức Ban Quản
lý dự án, Ban chỉ huy công trường trực thuộc Công ty hoặc trực thuộc các đơn
vị thành viên để chỉ đạo thực hiện các dự án và thi công công trình.
Chỉ huy trưởng công trường chỉ đạo mọi hoạt động của công trường, chịu
trách nhiệm trước Công ty về chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động ở công
trường.
1.1.4. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.

Sau 3 năm đi vào hoạt động, với những kết quả đạt được và kinh nghiệm
ngày càng được tích lũy, Công ty ngày càng nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh, củng cố thêm uy tín của Công ty trên thương trường.
 Năng lực về tài chính:
Đề đảm bảo nguồn vốn để thực hiện các dự án Công ty sử dụng các nguồn
vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư thực hiện
các dự án. Theo báo cáo tài chính cuối năm 2009, năng lực tài chính cụ thể của
Công ty hiện nay như sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: bao gồm nguồn vốn điều lệ do các cổ đông đóng
góp để triển khai thực hiện dự án; tồng giá trị vốn tự có của Công ty là 100 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn huy động hợp pháp: Công ty đã ký hợp tác đầu tư toàn diện
với các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây, Ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội, Công ty Tài chính Dầu khí,…để tạo ra nguồn lực tài chính
lành mạnh có khả năng đáp ứng được mọi yêu cầu về tài chính của các dự án.

 Năng lực về nhân sự:
Công ty hiện có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có năng
lực, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình và nghiêm túc, có kinh nghiệm tổ
chức, quản lý và điều hành ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, có thể đáp
ứng được mọi yêu cầu của công việc, đủ khả năng triển khai những dự án lớn với
yêu cầu kỹ thuật và chất lượng cao. Đội ngũ công nhân lành nghề, có nhiều kinh
nghiệm, được đào tạo cơ bản, có tay nghề và tính ký luật cao.

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

8

Tính đến hết năm 2009, Tồng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty
là 512 người. Trong đó:
-

Hợp đồng không xác định thời hạn là 117 người:
+ Trình độ trên đại học: 4 người.
+ Trình độ đại học: 101 người.
+ Trình độ cao đẳng, trung cấp, công nhân kỹ thuật: 12 người.

-

Hợp đồng lao động thời vụ hiện tại là 395 người.
 Năng lực kinh nghiệm quản lý điều hành triển khai các dự án:


Với năng lực tài chính lành mạnh, đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi,
chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Đô thị Sông Đà có đầy đủ khả năng để hoàn thành tốt mọi yêu cầu về đầu
tư của các dự án.
Mặt khác Công ty cũng đã ký hợp đồng liên danh liên kết với các đơn vị
Tư vấn, các đơn vị thi công xây lắp trong nước và ngoài nước. Trong quá trình
thực hiện các dự án đầu tư như các khu đô thị, các khu nhà ở sẽ tạo ra được các
sản phẩm có kỹ mỹ thuật, có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của người dân
và luôn đảm bảo tiến độ các dự án.
Công ty đã và đang triển khai thực hiện đầu tư các dự án lớn như: Dự án
khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì; Dự án Tòa nhà hỗn hợp HH4 – Sông Đà Twin
Tower; Dự án Tòa nhà Sông Đà – Hà Đông; Dự án Tòa nhà hỗn hợp 25 Tân Mai;
Dự án Khu nhà hỗn hợp cao tầng Đô thị Sông Đà; Dự án khu đô thị mới Nam An
Khánh; Dự án Khu dân cư Vĩnh Thanh – Phúc Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai; …

1.2. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái quát về vốn và huy động vốn .
Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, tuỳ theo cách
tiếp cận riêng. Một cách khái quát, có thể nói, thực chất vốn chính là biểu hiện
bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập


9

thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá
trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố số một của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự
luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài
sản và hiệu quả tài chính.
Vốn có các đặc trưng cơ bản:
- Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp.
- Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có
như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng
vốn vô chủ và không ai quản lý.
- Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường.
Huy động vốn là một nội dung trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nhằm thu hút nguồn lực tài chính từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thông
qua một số kênh huy động vốn, chẳng hạn như: thị trường tài chính, các trung
gian tài chính cũng như một số biện pháp khác, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều hình thức huy động vốn
doanh nghiệp có thể tiếp cận và lựa chọn.


1.2.2. Phân loại vốn.
Để có thể quản lý vốn một cách có hi ệu qu ả, doanh nghi ệp c ần ph ải phân
loại vốn. Theo đó, tùy theo lo ại hình doanh nghi ệp và các đặc đi ểm c ụ th ể, m ỗi

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

10

doanh nghiệp có th ể có các ph ương th ức t ạo v ốn và huy động v ốn khác nhau.
Theo các góc độ tiếp c ận khác nhau, v ốn c ủa doanh nghi ệp có th ể phân chia
thành các loại khác nhau:
a. Theo phương thức chu chuyển.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đây là các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh.
- Còn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
Cách thức phân loại này rất quan trọng bởi vì vốn lưu động và vốn cố định có
hình thái tồn tại và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, do đó cần có các
cơ chế quản lý khác nhau.
b. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Vốn được chia ra thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên là lượng vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường tại thời điểm
mà nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thấp nhất, vốn thường xuyên mang tính chất
dài hạn và được huy động từ những khoản vay dài hạn.
- Vốn tạm thời là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên với toàn bộ khối
lượng vốn của doanh nghiệp, mức dao động vốn tạm thời sẽ thay đỏi tuỳ thuộc
vào tính chất kinh doanh của doanh nghiệp theo thời vụ, mức dao động này sẽ
đạt mức tối đa tại thời điểm doanh nghiệp có nhu cầu vốn là cao nhất và bằng
không tại thời điểm nhu cầu về vốn của doanh nghiệp là thấp nhất, tức là lúc này
doanh nghiệp chỉ có nhu cầu vốn thường xuyên. Vốn tạm thời thường mang tính
chất ngắn hạn, được huy động từ những khoản nợ ngắn hạn để đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn phát sinh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu biến động về
vốn để từ đó có phương thức tài trợ cho phù hợp. Nguồn vốn tạm thời thông

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

11

thường được tài trợ bằng các khoản vốn ngắn hạn, có thời gian đáo hạn phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh thời vụ, doanh nghiệp huy động từ các nguồn
này khi nhu cầu vốn tạm thời tăng lên.
c. Theo phạm vi huy động vốn.
Chia thành vốn trong doanh nghiệp và vốn ngoài doanh nghiệp.
- Vốn trong doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động từ chính bản thân
doanh nghiệp bằng những biện pháp như vay nội bộ, vay cán bộ công nhân viên,

trích từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao và các quỹ đầu tư phát triển, thanh lý tài
sản cố định, chênh lệch do đánh giá lại tài sản…Nhìn chung, hình thức huy động
này đáp ứng được một phần nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào chính sách, vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường mà tỷ lệ nguồn vốn này trong doanh nghiệp khác nhau, thông thường nó
chiếm khoảng 30- 40% tổng nguồn vốn.
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn được tạo thành từ việc đi vay,
chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức khác có quan hệ đối tác, hợp tác…kinh
doanh với doanh nghiệp thông qua thị trường vốn, thị trường hàng hoá dịch vụ,
các trung gian tài chính, thị trường chứng khoán… Có thể coi đâu là nguồn vốn
chủ yếu được các doanh nghiệp tích cực tiếp cận và huy động vì có khả năng huy
động được một khối lượng vốn lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các
doanh nghiệp.
d. Theo nguồn hình thành.
Vốn chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: đây là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn chính tạo nên vốn chủ sở hữu: số tiền góp của vốn của các
nhà đầu tư, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi chưa
phân phối) và tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
- Nợ phải trả: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh (nợ ngắn hạn) hoặc sau một chu kỳ
kinh doanh (nợ dài hạn).

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập


12

1.2.3. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, có thể có các
phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các
phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá nhằm khai thác
mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn
có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và
thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng
thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (hay còn gọi
là phương thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
a. Nguồn vốn huy động dưới hình thức tự tài trợ doanh nghiệp.
Nguồn vốn huy động dưới hình thức tự tài trợ của doanh nghiệp: là số vốn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm phần vốn hình thành từ sự đóng
góp ban đầu của các chủ sở hữu và số vốn hình thành trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà một doanh nghiệp sẽ có một
hoặc nhiều chủ sở hữu vốn khác nhau.
Nguồn vốn này bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu và phần
lợi nhuận không chia.
 Vốn góp ban đầu.
Bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn góp ban đầu nhất định
do các cổ đông - chủ sở hữu góp khi doanh nghiệp được thành lập. Tuỳ theo hình
thức sở hữu của doanh nghiệp, sẽ quyết định tính chất và hình thức vốn góp ban
đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của

Nhà nước, chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải
có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

13

hạn như, đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết
định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các
công ty cổ phần cũng có một số dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy
động vốn cổ phần cũng khác nhau.
 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia.
Vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên,
thông thường, quy mô số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng
trưởng nguồn vốn. Một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp
dẫn của các doanh nghiệp là tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội
bộ, vì nguồn vốn này giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ
thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ
lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ
lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu

như doanh nghiệp đã và đang hoạt động, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các
doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng
sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến
khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần, việc để lại lợi nhuận liên quan đến
một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho
tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông
không được nhận tiền lãi cổ phần, nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ
phần tăng lên của công ty. Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên
cùng với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích
cổ đông giữ cổ phiếu trong thời gian lâu dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính
hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn hạn) do cổ đông chỉ nhận
được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỉ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng
không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

14

b. Nguồn vốn huy động bằng cách phát hành cổ phiếu.
Một nguồn tài chính rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động vốn
cho doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu được
gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu bao gồm
các loại sau:

 Cổ phiếu thường.
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có những ưu thế trong việc phát
hành ra công chúng và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ
phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị
trường chứng khoán, điều đó đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó so với các
công cụ tài chính khác.
Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư
- các cổ đông. Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị
trường. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công
ty, do đó họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu
nhập của công ty.
 Cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu được phát hành, tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc sử dụng cổ phiếu
ưu tiên lại là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố
định, người chủ của cổ phiếu ưu tiên có quyền được thanh toán lãi trước các cổ
đông thường. Nếu số lãi trong kỳ chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì
các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Cổ phiếu ưu tiên thường được phát hành khi mà các hãng thường cố gắng
cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ vững khả năng thanh toán và củng cố
uy tín tài chính. Tuy nhiên thực tế các công ty không quan tâm nhiều tới việc giữ
một mức cân bằng chính xác, việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu và các khoản nợ
thường ngẫu hứng và theo kiểu linh hoạt, tuỳ cơ ứng biến. Một yếu tố đáng chú ý
là sự phản ứng trước các biến động của thị trường chứng khoán: phần lớn các cổ
phiếu được phát hành bổ sung sau khi thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp đó tăng

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B



Chuyên đề thực tập

15

trên thị trường chứng khoán. Giá cổ phiếu tăng lên là một dấu hiệu có nhiều cơ
hội đầu tư mở rộng vào những dự án có triển vọng trong doanh nghiệp
c. Huy động các nguồn vốn vay.
Để bổ sung vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại; vay thông
qua phát hành trái phiếu và vay cán bộ công nhân viên của công ty.
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không
chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có
việc cung ứng các nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp
thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp.
Theo thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại thành: vay dài
hạn (từ 3 năm hoặc 5 năm trở lên), vay trung hạn (từ 1- 3 năm) và vay ngắn hạn
(dưới 1năm), tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế
không giống nhau giữa các nước và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thương
mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành các loại như: cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản
lưu động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có thể phân loại cho vay theo ngành
kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng nguồn vốn này

cũng có những hạn chế nhất định, đó là những hạn chế về điều kiện tín dụng,
kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
+ Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng
thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân
hàng, doanh nghiệp phảo xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết
mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn,

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

16

đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vay vốn, các bảo đảm tiền vay.
+ Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng,
doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình
hình sử dụng vốn vay. Sự kiểm soát này nói chung không gây khó khăn cho
doanh nghiệp, tuy nhiên, trong một số trường hợp làm cho doanh nghiệp có cảm
giác bị kiểm soát.
+ Lãi suất vay vốn: phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vay vốn ngân
hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ, nếu lãi
suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vốn lớn và làm giảm
thu nhập của doanh nghiệp.
 Tín dụng thương mại.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách

tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn tín dụng
thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả
đối với nền toàn bộ nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, hơn thế, nó còn
tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các
điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán
hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của
quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch
vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay
đổi mức giá, tuỳ thuộc quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên.
 Phát hành trái phiếu công ty.
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay)
một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

17

hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Trên thị trường tài chính nhiều
nước hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: loại trái phiếu này thường được sử dụng

nhiều nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp, lãi suất được
ghi ngay trên mặt phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Để huy
động vốn trên thị trường bằng trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái
phiếu, phụ thuộc những yếu tố như: lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu,
uy tín của doanh nghiệp,….
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra
loại này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong
điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh
nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Do các biến động của
lạm phát kéo theo sự dao động của lãi suất thực, các nhà đầu tư mong muốn
được hưởng một mức lãi suất thoả đáng khi so sánh với tình hình thị trường. Do
vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy vây, loại trái phiếu này có một
số nhược điểm đó là doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay
của trái phiếu, do đó gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; ngoài ra việc
quản lý trái phiếu cũng đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải
thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
- Trái phiếu có thể thu hồi: một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành
những trái phiếu có thể thu hồi, tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời
gian nào đó. Trái phiếu loại này phải được quy định ngay khi phát hành để người
mua trái phiếu được biết. Loại trái phiếu này có những ưu điểm là: nó có thể
được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết,
doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu, tức là giảm số vốn vay; doanh nghiệp
cũng có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại này bằng một
nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không
có những hấp dẫn nào đó thì trái phiếu loại này thường không được ưa thích.
 Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của Công ty.
Một phương thức huy động nguồn vốn vay khá phổ biến nữa đó là huy
động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong nội bộ của doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn có đặc điểm dễ dàng được huy động, chi phí thấp hơn


Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

18

các nguồn vốn vay từ phía ngân hàng vì nó hoàn toàn dựa vào những mối quan
hệ giữa cán bộ công nhân viên với doanh nghiệp. Hơn nữa, nó còn giúp gắn chặt
thêm mối quan hệ khắng khít giữa cán bộ công nhân viên với doanh nghiệp, tạo
ra tâm lý tích cực hơn khi tham gia lao động sản xuất. Hiện nay, nguồn vốn này
ở các doanh nghiệp của Việt Nam vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn và
chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy trong tương lai các doanh nghiệp cần có
những chiến lược và biện pháp tích cực hơn để khai thác một cách có hiệu quả
nguồn vốn này.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng và hình thức huy động
vốn của doanh nghiệp.
Có rất nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến phương thức huy động
vốn của doanh nghiệp. Đó là những yếu tố chủ quan từ phía doanh nghiệp và
những yếu tố khách quan từ ảnh hưởng của nền kinh tế.
a. Về phía doanh nghiệp.
 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một doanh nghiệp kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh sẽ dễ
dàng được các ngân hàng, các tổ chức tín dụng quyết định cho vay vì khả năng
hoàn trả nợ vay của doanh nghiệp cao, yếu tố rủi ro ít. Đây là yếu tố có ảnh
hưởng quan trọng tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
 Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết
quả cao với chi phí thấp, một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn cao đồng
nghĩa với một doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đây là một yếu tố
quyết định khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cơ cấu nguồn vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp hiếm khi chỉ sử dụng một
nguồn vốn để tài trợ cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình ngay cả khi đó
là là nguồn có chi phí thấp hơn các nguồn khác. Nguồn vốn tự có thường không
đủ lớn để tài trợ cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, do đó doanh

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

19

nghiệp phải huy động vốn vay, tuy nhiên, việc duy trì tỷ trọng nguồn vốn tự có
đủ lớn để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp luôn là một yêu cầu đặt ra
đối với người cho vay. Do mỗi nguồn vốn huy động có chi phí khác nhau, các
nhà quản trị cần phải xây dựng được cơ cấu vốn tối ưu, cân nhắc chi phí và tỷ
trọng của chúng, đảm bảo một tỷ lệ thích hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
vay sao cho lợi ích thu được là cao nhất.
b. Thị trường tài chính, tiền tệ.
Thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp, thị trường tài chính Việt Nam hiện nay chưa phát triển một cách
toàn diện, các tổ chức tài chính trung gian tài chính chưa đủ tiềm lực để đáp ứng

nhu cầu vốn trung và dài hạn mà hoạt động tài trợ ngắn hạn cũng chưa phát huy
hết hiệu quả, vì thế, khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn
chế. Trong tương lai, việc phát triển thị trường tài chính sẽ giúp các doanh
nghiệp mở rộng khả năng hút vốn vào kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn.
c. Các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chính sách kinh tế vĩ mô là yếu tố các doanh nghiệp buộc phải nắm rõ
và tuân thủ vô điều kiện. Việc huy động vốn của doanh nghiệp (Nguồn huy dộng,
phương thức huy động, quy mô huy động) được quy định cụ thể phải thực hiện
theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước được thể chế hoá bằng các quy định,
Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác.

1.3. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà.
1.3.1. Nhu cầu vốn gia tăng trong thời gian tới.
Theo kế hoạch hoạt động năm 2010, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển Đô thị Sông Đà dự kiến hoàn thành đúng tiến độ các dự án có quy
mô lớn như dự án Tòa nhà hỗn hợp HH4 – Sông Đà Twin Tower với tổng mức
đầu tư ban đầu 600 tỷ đồng, dự án tòa nhà Sông Đà – Hà Đông tổng mức đầu tư
ban đầu 487 tỷ đồng, dự án Tòa nhà hỗn hợp 25 Tân Mai – Hà Nội tổng mức đầu
tư 296 tỷ đồng…. Công ty cũng sẽ đầu tư một phần lớn lượng vốn để bước đầu

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


20

Chuyên đề thực tập


triển khai các dự án khác trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Nam. Như vậy
tổng lượng vốn cần để đầu tư vào chi phí xây lắp của Công ty sẽ là 265 tỷ đồng.
Trong năm 2009, nguồn vốn đầu tư vào các khoản chi phí phát sinh và các
khoản chi phí về thiết bị luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu
tư của Công ty. Theo kế hoạch năm 2010 chúng vẫn chiếm tỷ trọng gần 50%
tổng nguồn vốn, đạt khoảng 282 tỷ đồng.
Là một công ty hoạt động đa ngành đa lĩnh vực, Công ty cũng dự định mở
rộng thêm thị trường kinh doanh bằng cách đầu tư tài chính vào các Công ty Cổ
phần khác với tổng số vốn khoảng 60 tỷ đồng.
Như vậy tổng mức giá trị đầu tư theo kế hoạch của công ty trong năm
2010 sẽ là 610 tỷ đồng, tăng khoảng 63,1% so với năm 2009. Nó cho thấy nhu
cầu rất lớn của Công ty về nguồn vốn để thực hiện các dự án.
Bảng 1.1: Cơ cấu giá trị đầu tư trong các năm giai đoạn 2007 - 2010
Đơn vị: triệu đồng
Năm

Đơn vị

2007

2008

2009

Kế hoạch
2010

Giá trị đầu tư


106 đồng

119.091

94.884

374.039

610.000

Chi phí xây lắp

106 đồng

9.009

69.557

132.416

264.555

Chi phí thiết bị

106 đồng

11.992

39.228


Chi phí khác

106 đồng

24.072

25.267

229.631

242.717

Góp vốn các Công
ty Cổ Phần

106 đồng

86.010

17.724

Đầu tư trang thiết bị

106 đồng

60.000
3.500

Nguồn: phòng tài chính kế toán


Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


21

Chuyên đề thực tập

1.3.2. Tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu
tư là rất lớn, nó luôn phát sinh liên tục. Tình trạng chung hiện nay tại các doanh
nghiệp là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, nó
luôn đòi hỏi phải có những nguồn vốn được huy động từ nhiều kênh khác nhau.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà hiện nay cũng
đang ở trong tình trạng chung đó. Chúng ta cùng xem xét tình trạng thiếu vốn
của Công ty trong những năm qua thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2. Tình trạng thiếu hụt nguồn vốn qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/2007

31/12/2008

31/12/2009

Tổng nguồn vốn

209.135


183.763

308.441

Kế hoạch đầu tư
năm tiếp theo

310.035

231.090

610.000

Lượng vốn thiếu
hụt

100.900

47.327

301.559

Nguồn: báo cáo tài chính 2007 - 2009
Qua bảng số liệu ta thấy, những năm qua lượng vốn cần huy động của
Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn ở trong tình trạng thiếu hụt.
Năm 2008 là 100.900 triệu đồng, năm 2009 là 47.327 triệu đồng. Đến hết năm
2009, tổng nguồn vốn của Công ty đạt khoảng 308.441 triệu đồng, trong khi với
kế hoạch tài chính lập ra cho năm 2010, tổng giá trị đầu tư của Công ty ước tính
sẽ cần khoảng 610.000 triệu đồng. Như vậy giá trị đầu tư mà Công ty có thể tự

huy động từ nguồn vốn của mình chỉ chiếm được khoảng hơn 50%. Vì vậy để có
thế đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn về nguồn vốn này thì Công ty cần phải
tiếp tục huy động thêm nhiều nguồn vốn từ các kênh huy động cũ và thu hút
thêm các kênh huy động vốn mới từ trong và ngoài Công ty, đảm bảo thực hiện
đúng tiến độ các dự án.

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

22

1.3.3. Mục tiêu đổi mới và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
Bước sang năm 2010, theo kế hoạch đầu tư Công ty, ngoài chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực truyền thống là đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác các
khu nhà ở, khu đô thị mới và các khu công nghiệp, Công ty còn dự định tìm
kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh thiết
bị vật tư, kinh doanh dịch vụ khu đô thị, đầu tư vào các nhà máy thủy điện,… Vì
vậy để đáp ứng nhu cầu lớn về nguồn vốn, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Phát triển Đô thị Sông Đà đã tiến hành lập các bản kế hoạch về tài chính và đưa
ra mục tiêu cụ thể về nguồn vốn trong năm 2010 :
- Tích cực tìm kiếm và nghiên cứu các kênh huy động vốn mới, đa dạng hóa
cơ cấu nguồn vốn thông qua khai thác các kênh huy động vốn đã có sẵn của
Công ty và một số kênh huy động vốn đầy tiềm năng như phát hành thêm cổ
phiếu mới, phát hành trái phiều Công ty.
Một số chỉ tiêu cụ thể :
- Phấn đấu trong năm 2010 tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công

ty đạt được là 610 tỷ đồng.
- Tăng nguồn vốn điều lệ của Công ty từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng thông
qua việc phát hành cổ phiếu mới cho Công ty.
-

Phát hành trái phiếu Công ty với tổng giá trị khoảng 200 – 300 tỷ đồng.

Bên cạnh công tác huy động vốn thì vấn đề sử dụng nguồn vốn một cách
có hiệu quả cũng luôn là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Theo kế hoạch đã đề ra,
trong năm 2010 này Công ty sẽ tập trung nguồn vốn chủ yếu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại nhiều hiệu quả nhất của Công ty trong những năm vừa
qua là đầu tư vào xây dựng và kinh doanh khai thác các khu nhà ở. Mục tiêu của
Công ty đó là tập trung hoàn thành đúng tiến độ và đưa vào khai thác các dự án
trọng điểm ; tiếp tục đầu tư phát triển mở rộng thị trường tại các thành phố lớn
và các địa phương mà Công ty đã thiết lập được uy tín của đơn vị. Các mục tiêu
về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong năm 2010 như sau :
- Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong toàn Công ty ;
từng bộ phận chức năng tiến hành xây dựng dự toán chi phí giá thành của các dự
án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh.

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


Chuyên đề thực tập

23

- Hoàn thiện và đổi mới công tác thị trường từ Công ty đến các đơn vị trực

thuộc ; xây dựng chiến lược marketing phù hợp và mạng lưới thông tin quảng
cáo, tiếp thị, tổ chức tốt ; nghiên cứu, thu thập thông tin và xử lý thông tin nhanh
nhạy về thị trường trong các lĩnh vực về đầu tư, đấu thầu xây lắp và tiêu thụ sản
phẩm.
- Đảm bảo đúng tiến độ thi công các công trình, nâng cao chất lượng sản
phẩm để nâng cao uy tín và thương hiệu của Công ty.
- Không ngừng nâng cao công tác tổ chức và quản lý tài sản và nguồn vốn
của Công ty ; đầy nhanh tốc độ chu chuyển của nguồn vốn lưu động trong cả ba
khâu dự trữ, sản xuất và tiêu thụ.
Cùng với các mục tiêu đã đề ra, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Phát triển Đô thị Sông Đà đã đưa ra một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn
vốn trong năm 2010 như sau :
-

Tổng doanh thu đạt mức 450 tỷ đồng.
Tổng mức lợi nhuận đạt 100 tỷ đồng.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu : 22,2%
Tổng nguồn vốn đầu tư đạt 610 tỷ đồng.
Hiệu suất sử dụng vốn : 74%.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ SÔNG ĐÀ

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


24


Chuyên đề thực tập

2.1. Phân loại vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Đô thị Sông Đà.
2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn chung.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà là một
trong những đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Sông Đà, được thành lập từ
năm 2007. Là một công ty con của Tập đoàn, vì vậy ngay từ khi mới thành lập
Công ty đã nhận được sự quan tâm của Tập đoàn Sông Đà và các công ty khác
cùng thuộc Tập đoàn. Các công trình thực hiện của Công ty hầu hết đều là những
dự án được chuyển giao từ Tập đoàn về Công ty. Trong thời gian này, Công ty đã
tham gia đầu tư và thi công xây dựng vào nhiều khu đô thị, khu nhà ở lớn và
nhiều Công ty khác với nguồn vốn hoạt động do Công ty tự huy động từ bên
trong và ngoài Công ty. Do đó, những hoạt động sử dụng vốn của Công ty đều
phải được sử dụng đúng mục đích, trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, bảo toàn và
phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Công ty và tại các doanh nghiệp khác; đảm
bảo kết quả hoạt động luôn mang lại những hiệu quả tốt nhất.
Cùng với xu hướng tiến hành cổ phẩn hóa trong toàn Tập đoàn, ngay từ
khi ban đầu Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Sông Đà đã
được góp vốn thành lập qua các cổ đông và được đưa lên niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ sự góp
vốn của các cổ đông, Công ty ngày càng nhận được nhiều các sự quan tâm của
các nhà đầu tư bên ngoài và đã tiến hành huy động thêm nhiều nguồn vốn từ
nhiều nguồn, bằng nhiều hình thức khác nhau. Để xem xét một cách toàn diện về
tình hình huy động vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô
thị Sông Đà, chúng ta cùng nghiên cứu thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn, xét
trên hai khía cạnh là cơ cấu vốn chủ sở hữu và cơ cấu vốn nợ phải trả.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị
Sông Đà giai đoạn 2007- 2009

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/2007
Giá trị

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Tỷ
trọng

31/12/2008
Giá trị

Tỷ
trọng

31/12/2009
Giá trị

Tỷ trọng

Lớp: Kế hoạch 48B


25

Chuyên đề thực tập

(%)


(%)

(%)

Nguồn vốn
chủ sở hữu

81.608

39,0

106.447

57,9

152.947

49,6

Vốn đầu tư chủ
sở hữu

81.471

99,8

100.000

93,9


100.000

65,4

137

0,2

6.447

6,1

51.822

33,9

1125

0,7

Lợi nhuận
không chia
Nguồn vốn từ
các quỹ
Nợ phải trả

127.527

61,0


77.316

42,1

155.494

50,4

Nợ ngắn hạn

96.473

75,6

70.014

90,5

139.973

90,1

Nợ dài hạn

31.054

24,4

7.302


9,5

15.521

9,9

209.135

100,0

183.763

100.0

308.441

100,0

Tổng nguồn
vốn

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007-2009
Trước hết ta thấy, tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển Đô thị Sông Đà biến động không ổn định qua các năm. Trong năm
đầu tiên mới thành lập, tổng nguồn vốn của Công ty là 209.135 triệu đồng. Sau
một năm, giá trị này xuống chỉ còn 183.763 triệu đồng, giảm hơn 10% tổng
nguồn vốn. Đến hết năm 2009, tổng nguồn vốn của Công ty lại tăng vọt trở lại và
đạt mức 308.441 triệu đồng; gấp 1,68 lần so với năm 2008. Như vậy có thể thấy,
nếu như nguồn vốn chung của Tập đoàn và các Công ty khác cùng thuộc Tập

đoàn luôn có xu hướng tăng trưởng qua các năm thì nguồn vốn của Công ty biến
động không ổn định bằng.
Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động không ổn định này là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào diễn ra từ cuối năm 2007, trong năm
2008. Công ty được thành lập trong giai đoạn thị trường tài chính – tiền tệ trên

Sinh viên: Phan Đình Chiến

Lớp: Kế hoạch 48B


×