Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.21 KB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

MỤC LỤC

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CSMT

Chính sách môi trường

HTQLMT

Hệ thống quản lý môi trường



ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KCMT

Khía cạnh môi trường

KPPN

Khắc phục phòng ngừa

KSĐH

Kiểm soát điều hành

QLMT

Quản lý môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TTKC

Tình trạng khẩn cấp

WTO


Tổ chức thương mại quốc tế

CSR

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


3

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Cơ sở hình thành đề tài:
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập ASEAN trở thành thành viên chính thức của
APEC, hội nhập mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và WTO, hoạt động quản lý chất
lượng tại các doanh nghiệp Viêt Nam đòi hỏi tiếp cận và triển khai áp dụng các mô
hình quản lý chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn của thế giới, để có thể vững
bước vào thị trường thế giới.
Hiện nay, các doanh nghiệp đều dành mọi sự ưu tiên cho mục tiêu hàng đầu là
chất lượng sản phẩm nhằm đảm bảo năng suất và lợi nhuận tối đa. Do đó, tiêu
chuẩn ISO 9001 được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng ngày càng nhiều và
mang lại không ít hiệu quả. Tuy nhiên, ISO 9001 không phải là công cụ tối ưu nhất
để đạt được những mong muốn trong kinh doanh mà còn nhiều yếu tố khác ảnh

hưởng đến năng suất và chất lượng. Đó là những yếu tố về môi trường, trách nhiệm
xã hội, an toàn sức khỏe nghề nghiệp trong công nghiệp hay mối quan hệ giữa con
người trong tổ chức. Do vậy, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng
của mình, các tổ chức thuộc mọi loại hình ngày càng quan tâm đến việc đạt được và
chứng minh kết quả hoạt động môi trường hợp lý thông qua kiểm soát các tác động
đến môi trường cuả các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của mình, phù hợp chính
sách, mục tiêu môi trường của tổ chức. Các tổ chức phải hành động như vậy trong
xu thế pháp luật ngày càng chặt chẽ, sự triển khai của chính sách kinh tế và các
biện pháp khác để thúc đẩy việc bảo vệ môi trường các bên hữu quan cũng ngày
càng bày tỏ mốí quan tâm của mình tới các vấn đề môi trường và phát triển bền
vững. Chính vì thế, doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc phải áp dụng nhiều hệ thống
quản lý khác nhau để đảm bảo cho vấn đề hội nhập cũng như việc xuất khẩu sản
phẩm của mình là điều tất yếu. Tuy nhiên, việc quản lý và tuân thủ theo tiêu chuẩn
thì khó vận hành với khối lượng công việc và hệ thống tài liệu quá nhiều đó là cản
trở lớn nhất của nhiều doanh nghiệp.Việc có thể áp dụng thêm một tiêu chuẩn mới
phải được cân nhắc và đánh giá hợp lý theo nhiều khía cạnh của doanh nghiệp.

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

Với lý do đó, đề tài “ Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001 tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà” được thực hiện.

2.Mục tiêu đề tài
• Tìm hiểu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
• Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000
• Tìm hiểu khả năng áp dụng HTQLMT ISO 14001 tại Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
• Đề xuất qui trình thực hiện ISO 14001 tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải

3.Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề tài đã thực hiện các nội dung chính sau:
• Nghiên cứu các nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
• Nghiên cứu lợi ích và cấu trúc của HTQLMT ISO 14001
• Thu thập thông tin tình hình sản xuất, kinh doanh và hiện trạng môi trường
tại Công ty
• Nghiên cứu khả năng áp dụng HTQLMT ISO 14001 tại Công ty
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
Trong xu thế phát triển kinh tế khu vực toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty cùng ngành để tồn tại và phát triển cũng như Việt Nam đang nỗ lực hội
nhập mậu dịch tự do ASEAN(AFTA) cũng như WTO. Do vậy,việc tìm hiểu áp dụng
một hệ thống quản lý phù hợp là một yếu tố cho doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu
quả hoạt động kính doanh, mở rộng thị trường của mình.
Qua nhiều năm nay tiêu chuẩn ISO 9001đã thâm nhập vào hoạt động quản lý
của các doanh nghiệp tại Việt Nam và cho thấy rõ những hiêu quả do tiêu chuẩn này
mang lại (trong quản lý, sản xuất, phân phối, thỏa mãn nhu cầu khoa học và cải
tiến kỹ thuật). Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cao hơn về năng suất và chất lượng
chúng ta còn có thể thấy còn nhiều yếu tố tác động tới. Chính vì vậy, hiện nay trên
thế giới bên cạnh tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 còn nhiều trào lưu cải thiện quản

SV: Phí Thị Hà Anh


Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

lý. Bên cạnh chất lượng còn có nhiều vấn đề cần quan tâm đề “cải thiện môi trường
làm việc”. Cần phải có một hệ thống quản lý về khía cạnh ngày càng được các
doanh nghiệp quan tâm đó chính là vấn đề môi trường.
Do vậy ,việc nghiên cứu áp dụng HTQLMT ISO 14001 cho công ty dựa trên
cơ sở hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 mà công ty đang áp dụng và
những khả năng hiện tại của công ty để xác định cơ sở khoa học và phương pháp
luận của việc nghiên cứu
4.2. Phương pháp thực tế
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu thông tin về kinh tế, xã hội, môi trường của các ngành chức
năng, các dữ liệu trong giáo trình, đề tài nghiên cứu, tài liệu chuyên môn trong và
ngoài nước có liên quan đến ngành bánh kẹo.
Thu thập và phân tích tư liệu, tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 từ các cơ
quan lưu trữ, phương tiện thông tin, internet…
4.2.2. Phương pháp điều tra thực tế và thực nghiệm
Điều tra, phỏng vấn, trao đổi ý kiến dựa trên bảng điều tra gồm các câu hỏi
khảo sát về sự hiểu biết của ban chỉ đạo ISO về các vấn đề liên quan đến việc xây
dựng một hệ thống quản lý môi trường bên cạnh hệ thống quản lý chất lượng, các
thủ tục có liên quan và những bất cập có thể nảy sinh.
Thực nghiệm quan sát và tham quan thực tế để định hướng nghiên cứu khả
năng áp dụng HTQLMT ISO 14001 tại công ty.

4.2.3. Phương pháp kế thừa.
Tham khảo các tài liệu nghiên cứu và các đề tài có liên quan trước đây.
4.2.4. Phương pháp trao đổi ý kiến với chuyên gia
Trong quá trình thực hiện có nhiều vấn đề còn chưa rõ, không hiểu nên tham
khảo ý kiến của chuyên gia nghiên cứu vấn đề này.
5.Đối tượng nghiên cứu
• Tình hình hoạt động, sản xuất của công ty
• Tiêu chuẩn ISO 14001

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

• Các tài liệu về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
• Các qui trình thực hiện HTQLMT ISO 14001 tại công ty
6.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm cơ sở nghiên cứu và triển khai rộng hơn để áp
dụng thực hiện tại công ty bánh kẹo Hải Hà cũng như những công ty mới chỉ áp
dụng ISO 9001:2000 muốn áp dụng thêm tiêu chuẩn ISO 14001:2004 để nâng cao
hiệu quả sản xuất và kinh doanh nhưng phải có sự điều chỉnh phù hợp.

SV: Phí Thị Hà Anh


Lớp: Môi trường 48


7

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
“Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại
công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà là công ty có quan tâm đến vấn đề ô nhiễm
môi trường. Tuy các hoạt động sản xuất của công ty nhìn chung không gây ảnh
hưởng nhiều tới môi trường song hàng năm công ty cũng đã có những sự đầu tư
nhất định trong công tác bảo vệ môi trường.
Nhằm giúp công ty tăng năng suất và tạo dựng lợi thế cạnh tranh sản phẩm
trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Đồng thời cũng giúp doanh nghiệp có
những nhận thức sâu sắc và có hành động cụ thể hơn với vấn đề môi trường, em
thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 tại công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà”
Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Bộ tiêu chuẩn
ISO 14000.
Chương II: Đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Chương III: Một số đề xuất để xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.

SV: Phí Thị Hà Anh


Lớp: Môi trường 48


8

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến:
TS. Đinh Đức Trường đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian
thực hiện khóa luận.
Chuyên viên Hoàng Văn Nguyên- Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cung cấp tài liệu cũng như việc thực tế khảo sát tại
công ty.
Tất cả các thày cô giáo của khoa Môi trường và Đô thị - Trường Đại học Kinh
tế quốc dân đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt
thời gian học.
Ban giám đốc , Văn phòng cùng toàn thể nhân viên phòng Kế hoạch – Thị
trường - công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập tại
công ty.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình cùng bạn bè đã ủng hộ và hỗ trợ em trong suốt
thời gian qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu trên.

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48



Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao
chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm em xin chịu
kỷ luật với Nhà trường
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phí Thị Hà Anh

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


10

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP
VÀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000

1.1 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp_xu hướng thịnh hành hiện nay
1.1.1.Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate
Social Responsibility - CSR). Trong số đó, Uỷ ban kinh tế thế giới về phát triển bền
vững định nghĩa: "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một cam kết kinh doanh
nhằm cư xử đạo đức và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng với việc nâng cao
chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình của họ cũng như chất lượng
cuộc sống của cộng đồng và xã hội nói chung". Doanh nghiệp mong muốn phát
triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình
đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và
phát triển nhân viên và phát triển cộng đồng.
1.1.2.CSR trên thế giới
CSR đã trở thành một phong trào thực thụ và truởng thành, phát triển rộng
khắp thế giới. Nếu chúng ta tra cứu các cụm từ có gốc “trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp” bằng tiếng Anh trên Google, chúng ta sẽ thấy có hơn 70 triệu lượt
tìm kiếm (chưa kể các cụm từ về CSR ở từng nuớc cụ thể). Hàng vạn bài báo,
nghiên cứu, sách, tạp chí, diễn dàn, trang web của các tổ chức NGOs, giới khoa học,
doanh nghiệp, tu vấn, báo chí và chính phủ bàn về chủ đề CSR.
Nguời tiêu dùng tại các nuớc Âu-Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất
lượng sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân
thiện với môi truờng sinh thái, cộng đồng, nhân đạo, và lành mạnh. Nhiều phong
trào bảo vệ quyền lợi nguời tiêu dùng và môi truờng phát triển rất mạnh, chẳng hạn
như phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì (fringe foods) nhằm vào các công
ty sản xuất đồ ăn nhanh, nuớc giải khát có ga; phong trào thương mại công bằng
FairTrade (bảo đảm điều kiện lao động và giá mua nguyên liệu của nguời sản xuất ở

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48



11

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

các nuớc thế giới thứ 3), phong trào tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú, tẩy chay
sản phẩm bóc lột lao động trẻ em (nhằm vào công ty Nike, Gap), phong trào tiêu
dùng theo lương tâm (shopping with a conscience)…
Truớc áp lực từ xã hội, hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào
chương trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương trình đã
được thực hiện như tiết kiệm năng luợng, giảm khí thải carbon, sử dụng vật liệu tái
sinh, năng lượng mặt trời, cải thiện nguồn nuớc sinh hoạt, xóa mù chữ, xây dựng
truờng học, cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm nghiên
cứu vắc-xin phòng chống Aids và các bệnh dịch khác ở các nuớc nhiệt đới, đang
phát triển. Có thể kể đến một số tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như TNT,
Google,

Intel,

Unilever,

CocaCola,

GE,

Nokia,

HSBC,


Levi

Strauss,

GlaxoSmithKline, Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, Exxon
Mobil…
Hiện nay, hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc ứng xử
(code of conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên
toàn thế giới. Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận. Không
những hình ảnh công ty đuợc cải thiện trong mắt công chúng và nguời dân địa
phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được
thuận lợi hơn, mà ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân viên
với công ty cũng tăng lên, cũng như các chương trình tiết kiệm năng luợng giúp
giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ.
Có thể nói CSR đã có chỗ đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh
nghiệp. Một số trung tâm, viện nghiên cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã được
các truờng đại học ở Mỹ thành lập. 78% sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho
rằng chủ đề CSR nên được đưa vào các chương trình giảng dạy. Trong cuộc khảo
sát của công ty McKinsey năm 2007, 48,4% số quản trị viên cao cấp được hỏi cho
rằng việc đóng góp vào các mục tiêu xã hội của cộng đồng cần được tiến hành song
song với việc gia tăng giá trị cổ dông, trong khi chỉ có 16% cho rằng lợi nhuận là
mục tiêu duy nhất. 51% và 48% ý kiến lần luợt cho rằng môi truờng (trong số 15

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp


12

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

vấn dề chính trị- xã hội khác nhau) là vấn đề hàng đầu tập trung sự chú ý của công
luận, và có ảnh huởng tiêu cực hoặc tích cực nhất đối với giá trị cổ đông trong năm
năm tới. Khi được hỏi về ảnh huởng xấu mà các công ty lớn có thể gây ra cho cộng
đồng, 65% trả lời- ô nhiễm môi truờng, 40%- đặt lợi nhuận lên trên sức khỏe con
nguời, 30%- gây áp lực chính trị. Về các ảnh huởng tích cực mà doanh nghiệp đem
lại thì tạo việc làm đuợc xếp cao nhất (65%), tiến bộ khoa học công nghệ (43%),
cung cấp sản phẩm- dịch vụ cho nhu cầu con nguời (41%), nộp thuế (35%).
1.1.3.Một số ví dụ về lợi ích của việc thực hiện CSR
Giảm chi phí và tăng năng suất
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một
doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ
trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử
dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. .
Tăng doanh thu
Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động
tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu.
Hindustan Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những
năm 1970 chỉ hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò
từ địa phương, và do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết
lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình
này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và
thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình
này, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt
động hết công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất
tập đoàn.

Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy
tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao
động. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội
thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng
không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi
tiếng là các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.
Thu hút nguồn lao động giỏi
Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động
đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có
chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội
đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ
được nhân viên tốt.
1.1.4.CSR ở Việt Nam
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con

đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động
tại Việt Nam.Tuy nhiên có thể nhận thấy,trách nhiệm xã hội: không “mới” nhưng
vẫn “lạ” ở Việt Nam.
Từ năm 2005, nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền
vững" được tổ chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tổ
chức, nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bối cảnh
hội nhập. Năm 2006 đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự.
Theo tiến sỹ Đoàn Duy Khương - Phó Chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, "CSR trở thành một trong những yêu cầu đối với doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp không tuân thủ CSR sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế
giới."
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện CSR còn tương đối khó khăn. Trước hết

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

đó là sự hiểu biết của doanh nghiệp về CSR chưa đầy đủ, doanh nghiệp chỉ hiểu đơn
thuần là làm từ thiện mà chưa hiểu rằng việc thực hiện CSR là từ ngay trong doanh
nghiệp. Việc làm thứ hai tác động đến việc thực hiện CSR là do doanh nghiệp thiếu

nguồn tài chính, và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, mà phần lớn doanh nghiệpViệt Nam là doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Việc đánh giá thực hiện CSR quy định trong các quy tắc của Bộ quy tắc ứng xử
(Code of Conduct hay Code of Ethics) và các tiêu chuẩn như SA8000, WRAP, ISO
14000, GRI...Tuy nhiên các tiêu chuẩn này không phải là thoả thuận giữa các chính
phủ hay quy định của các công ước quốc tế, vì vậy, ràng buộc chỉ là giữa các nhà
xuất nhập khẩu hoặc do chính doanh nghiệp tự đặt ra. Chúng ta đã có các doanh
nghiệp sản xuất sạch: sản xuất rau sạch, nuôi trồng thủy sản sạch, sản xuất than
sạch... Nhưng những việc làm này mang nhiều tính bắt buộc hoặc là tự phát hơn là
một việc làm tự nguyện gắn liền với hoạt động kinh doanh và hình ảnh của doanh
nghiệp.
Nước ta cũng có những doanh nhân làm từ thiện gắn với hình ảnh các doanh
nghiệp đó là bà Dương Thị Bạch Diệp, Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH Diệp Bạch
Dương, đã ủng hộ quỹ “Vì người nghèo” của UBMTTQ Việt Nam 18 tỷ đồng; bà
Nguyễn Thị Diệu Hiền, Giám đốc Công ty TNHH chế biến thủy sản Bình An...;
ngoài ra chúng ta cũng có các hoạt động ủng hộ thiên tai, bão lụt của các doanh
nghiệp và doanh nhân. Và tất cả mới chỉ dừng lại ở đó.
1.2. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
1.2.1.Sự ra đời và khái niệm bộ tiêu chuẩn ISO 14000
 Sự ra đời:
Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối
quan tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động công
nghiệp đã ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả
cuối cùng là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi
trường đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48



Chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

nằm trong các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng
đỉnh về trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi
lên như một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong
phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung
về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi
trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống
quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong từng quốc gia,
trong khu vực và quốc tế.
 Khái niệm
ISO 14000 là một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường, trong đó
ISO 14001 và ISO 14004 là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường. ISO
14001 là các yêu cầu đối với hệ thống (mà theo đó việc đánh giá chứng nhận các hệ
thống quản lý môi trường sẽ được tiến hành), trong khi ISO 14004 là các văn bản
hướng dẫn xây dựng hệ thống theo các yêu cầu đó.
Có cấu trúc tương tự như Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000,
ISO 14000 có thể được áp dụng trong mọi loại hình tổ chức, bất kể với quy mô nào.
1.2.2. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14000
Những lợi ích cơ bản của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 bao gồm:
- Ngăn ngừa ô nhiễm

ISO 14001 hướng đến việc bảo toàn nguồn lực thông qua việc giảm thiểu sự
lãng phí nguồn lực. Việc giảm chất thải sẽ dẫn đến việc giảm số lượng hoặc khối
lượng nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn. Không chỉ như vậy, nhiều trường hợp
nồng độ ô nhiễm của nước thải, khí thải hoặc chất thải rắn được giảm về căn bản.
Nồng độ và lượng chất thải thấp thì chi phí xử lý sẽ thấp. Nhờ đó, giúp cho việc xử
lý hiệu quả hơn và ngăn ngừa được ô nhiễm.

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

- Tiết kiệm chi phí đầu vào
Việc thực hiện hệ thống QLMT sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào bao gồm
nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hoá chất,... Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan
trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm như điện năng, than,
dầu,..
- Chứng minh sự tuân thủ luật pháp
Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do luật pháp qui định và
vì vậy, tăng cường uy tín của doanh nghiệp. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng
chứng chứng minh thực tế tổ chức đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi
trường, mang đến uy tín cho tổ chức.
- Thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài
Điều này rất hữu ích đối với các tổ chức hướng đến việc xuất khẩu. Việc xin

chứng chỉ ISO 14001 là hoàn toàn tự nguyện và không thể được sử dụng như là
công cụ hàng rào phi thuế quan của bất kỳ nước nào nhập khẩu hàng hoá từ các
nước khác. Tuy nhiên, khách hàng trong những nước phát triển có quyền chọn lựa
mua hàng hoá của một tổ chức có hệ thống QLMT hiệu quả như ISO 14001.
- Gia tăng thị phần
Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho tổ chức. Điều này sẽ đem lại lợi thế
cạnh tranh cho tổ chức đối với những tổ chức tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.
- Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan
Hệ thống QLMT nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng của nhiều bên liên
quan như nhân viên, cơ quan hữu quan, công chúng, khách hàng, tổ chức tài chính,
bảo hiểm, cổ đông,... những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của tổ chức và
niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn. Niềm tin này giúp tổ chức tăng thêm
nguồn lực từ công chúng và những tổ chức tài chính (quốc gia cũng như quốc tế).
1.2.3. Các yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn ISO 14001:2004
-Các yêu cầu chung
-Chính sách môi trường
- Lập kế hoạch

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

• Khía cạnh môi trường

• Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
• Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình
-Thực hiện và điều hành
• Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
• Năng lực, đào tạo và nhận thức
• Trao đổi thông tin
• Tài liệu
• Kiểm soát tài liệu
• Kiểm soát điều hành
• Sự chuẩn bị sẵn sang và ứng phó với tình trạng khẩn cấp
-Kiểm tra
• Giám sát và đo lường
• Đánh giá sự tuân thủ
• Sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
• Kiểm soát hồ sơ


Đánh giá nội bộ

` - Xem xét của lãnh đạo
1.2.4. Các bước áp dụng ISO 14000
Bước 1: Chuẩn bị và Lập kế hoạch tiến hành dự án.


Thành lập ban chỉ đạo dự án - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về môi

trường (EMR)


Trang bị cho Ban chỉ đạo này các kiến thức cơ bản về môi trường và


quản lý môi trường theo ISO 14001, mục đích của ISO 14001, lợi ích của
việc thực hiện ISO 14001


Thực hiện đánh giá ban đầu về môi trường ( IER )



Lập kế hoạch hành động



Xây dựng chính sách môi trường và cam kết của lãnh đạo, tuyên bố

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

cam kết này với toàn thể cán bộ, nhân viên trong Công ty


Phân tích và xem xét những khía cạnh môi trường và những ảnh


hưởng của chúng, so sánh với các điều khoản luật hiện hành và những yêu
cầu khác có liên quan


Ðặt ra những mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình quản lý môi

trường
Bước 2: Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường


Trang bị kiến thức chi tiết về các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001

cho nhóm thực hiện dự án và các cán bộ lãnh đạo


Xây dựng chương trình quản lý môi trường.



Lập kế hoach cụ thể và phân công cán bộ chuyên trách từng phần

công việc cụ thể cho việc xây dựng hệ thống



Tổ chức đào tạo về hệ thống tài liệu và kỹ năng viết văn bản
Xem xét và cung cấp đầu vào cho những qui trình bằng văn bản

nhằm bao quát các khía cạnh môi trường, các ảnh hưởng và các nhân tố của

hệ thống quản lý môi trường


Xây dựng Sổ tay quản lý môi trường

Bước 3: Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường


Ðảm bảo về nhận thức và thông tin liên lạc cho mọi thành viên trong

tổ chức để thực hiện hệ thống quản lý môi trường một cách hiệu quả


Sử dụng các kỹ thuật Năng suất xanh như các công cụ hỗ trợ nâng cao

hiệu quả hoạt động môi trường


Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, thực

hiện các hành động cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của
tiêu chuẩn, các chương trình về môi trường, các qui trình và Sổ tay quản lý
môi trường
Bước 4: Ðánh giá và Xem xét


Trang bị kiến thức về đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường

cho lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt của Công ty


SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp



19

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

Thiết lập hệ thống đánh giá nội bộ và hệ thống xem xét của lãnh đạo

Thực hiện chương trình đánh giá hệ thống quản lý môi trường nội bộ theo
các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14000


Báo cáo kết quả của đợt đánh giá trên lên lãnh đạo để xem xét, thực

hiện các hành động khắc phục
Bước 5: Ðánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống


Tổ chức tiến hành đánh giá trước chứng nhận để đảm bảo chất lượng

của hệ thống



Lựa chọn cơ quan chứng nhận phù hợp và xin đăng ký chứng nhận

Chuẩn bị cho cơ quan chứng nhận tiến hành đánh giá hệ thống văn bản và
đánh giá thực trạng của tổ chức


Xem xét kết quả đánh giá ban đầu của cơ quan chứng nhận và thi

hành các biện pháp khắc phục đối với những điểm không phù hợp


Nhận chứng chỉ từ cơ quan chứng nhận

Bước 6: Duy trì chứng chỉ


Thực hiện đánh giá nội bộ



Thực hiện các hành động khắc phục.



Thực hiện đánh giá giám sát.



Tổ chức các kỳ họp xem xét của lãnh đạo.




Không ngừng cải tiến.

1.2.5.Tình hình thực hiện HTQLMT ISO 14001 tại Việt Nam:
Chúng ta đều biết mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức khi hoạt động đều gây
nên những tác động môi trường với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, vấn đề là
các doanh nghiệp với các quy mô khác nhau đó cần làm những gì để có thể quản lý,
giảm thiểu tác động lên môi trường của mình. Đó là lý do của sự ra đời của tiêu
chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường. Được ban hành lần đầu vào năm
1996 bởi Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có
mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

được chứng nhận.
Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại
nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc
trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu
trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ
chức/doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được

những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác
nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách
riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để
đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm
1998 (2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng
tổ chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Thời
gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước
ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ
hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong việc bảo vệ môi trường và áp dụng ISO
14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất
sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất
nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể
đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết
công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công
ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các
doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng
ISO 14001 tại Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước
ngoài áp dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan
trọng trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong
việc áp dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xi
măng như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp


21

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

trong quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Gần đây, một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist cũng đã
được chứng nhận ISO 14001.
Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều
tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các
ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…),
Điện tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây dựng, Du lịch-Khách
sạn đang chiếm tỷ lệ lớn.Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã
được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh
nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé.
1.2.6.Kết luận
Tóm lại, chương I của đề tài muốn đưa ra một cách nhìn tổng thể về vai trò, lợi
ich của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cũng như xây
dựng cơ sở lý luận làm căn cứ để có thể nghiên cứu việc áp dụng HTQLMT ISO
14001 tại Công ty bánh kẹo Hải Hà.

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


22

Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đinh Đức Trường

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ISO 14001 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1.Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
 Khái quát về Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Hải Hà Confictionery Joint
Stock Company (HAIHACO)
Giấy phép hoạt động kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
01030033614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày
13/08/2007.
Tài khoản ngân hàng :1020-10000054566 tại chi nhánh ngân hàng Công
thương Thanh Xuân-Hà Nội
Trụ sở chính :25 Trương Định-Hai Bà Trưng-Hà Nội
Điện thoại :04-8631683/8638730
Email:
Các chi nhánh:
-Chi nhánh miền Nam:Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu công nghiệp Tân Tạo,
Quận Tân Bình , TP Hồ Chí Minh
-Chi nhánh miền Trung : 134 –Đường Phan Thanh-Quận Thanh Khê –Đà
Nẵng
-Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/02/1960 đã trải quá trình
phát triển gần nửa thế kỷ từ một xưởng làm nước chấm và magi đã trở thành một
trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lên tới
20.000 tấn sản phẩm/năm.
Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước thách thức mới nảy sinh


SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

trong quá trình hội nhập,Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến sản
xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như Kẹo Chew, Bánh Kem xốp,
Bánh xốp có nhân Miniwaf, Bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương trình
hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung
can xi, vitamin hợp tác sản xuất với hàng Tenamyd Canada.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QDBCN ngày 14/11/2003 của Bộ công nghiệp với 51% vốn Nhà Nước, 49% là của các
đơn vị , tổ chức và cá nhân khác.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030003614 do Sở Kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng
,Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế
-kỹ thuật – Việt Nam và Thủ đô , và được nhiều người tiêu dùng mến mộ , bình
chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 11năm liền, từ năm 1997 đến năm
2007.
2.1.2 .Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân theo Luật
Doanh nghiệp 2005.Các hoạt động của công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các

Luật khác có liên quan và Điều lệ công ty.Điều lệ công bản sửa đổi đã được Đại hôi
cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của công
ty.
Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty bánh kẹo Hải Hà bao gồm Đại hôi đồng
quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Ban điều hành dưới nữa là các phòng ban
chức năng, và các xí nghiệp thành viên.Cụ thể như sau:
 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công
ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ
trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu
vốn, và bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48


Chuyên đề tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của
Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách ,ra nghị quyết hành
động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

 Ban kiểm soát:
Do ĐHDCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản
trị và điều hành công ty.
 Ban điều hành:
Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó Tổng giám đốc, một
Kế toán trưởng, Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật
của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của công ty.Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do
HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
 Các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty:
Công ty bánh kẹo Hải Hà có 7 phòng ban:Văn phòng, Phòng tài vụ, Phòng Kế
hoạch-thị trường, Phòng Kỹ thuật-phát triển, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
(phòng KCS), phòng Vật tư, Phòng bảo vệ.
 Văn phòng : sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế
hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn công ty, xây dựng chế
độ lương, tiền phạt, bảo hiểm.
 Phòng tài vụ: thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính-kế toán cho
Tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lý.
 Phòng kế hoạch thị trường: bao gồm nhiều bộ phận , cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, cán bộ nghiên cứu thị trường, tiếp thị, đội xe, tổ kho, các chi nhánh ở
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh,tiếp cận thị trường, cung cấp vật tư sản xuất, cân đối giữa kế hoạch và thực
hiện, tổ chức các hoạt động marketing từ sản xuất đến tiêu thụ.
 Phòng kỹ thuật-phát triển:có nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai , đưa tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
 Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, theo dõi việc thực

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48



Chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Đinh Đức Trường

hiện các qui phạm kỹ thuật sản xuất sản phẩm , đảm bảo đầy đủ các chứng chỉ về
chất lượng sản phẩm , xác minh nguyên nhân và biện pháp khắc phục các sản phẩm
chưa đạt tiêu chuẩn.
 Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ giám sát nhân sự, hàng hóa ra, vào công ty.
 Các xí nghiệp thành viên : thực hiện sản xuất theo đúng chức năng, tên gọi
của mình, thực hiện kế hoạch ban đầu, trực tiếp quản lý công nhân, nhân viên, nhận
quỹ lương và chi phí sản xuất từ công ty, quyết toán lương hàng tháng với công ty.
 Cơ cấu nhân sự:
Tính đến tháng 6/2007, số lao động của công ty là 1.245 người, cơ cấu lao
động như sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động tính đến tháng 6/2007
Cơ cấu lao động
Nam

Số lượng
Nữ

Phân theo trình độ học vấn
1.Trên Đại học và đại học
74
59
2.Cao đẳng

3
5
3.Trung cấp
6
17
4.Công nhân kỹ thuật
369
117
5.Lao động phổ thông
111
493
Phân công theo phân công lao động
1.Lao động quản lý
16
12
2.Lao động CMNV
60
56
3.Lao động trực tiếp
487
623
Phân công theo HDLD
1.HD không xác định thời hạn
188
201
2.HD xác định từ 1-3 năm
328
335
3.HD thời vụ
47

155
Phân theo độ tuổi
Dưới 30 tuổi
213
218
Từ 30-35 tuổi
99
214
Từ 36-40 tuổi
67
91
Từ 41-45 tuổi
73
117
Từ 46-50 tuổi
89
44
Từ 51-55 tuổi
18
7
Trên 55 tuổi
4
(Nguồn: Văn phòng-công ty bánh kẹo Hải Hà)

SV: Phí Thị Hà Anh

Lớp: Môi trường 48



×