Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BIOPOND LÊN CHẤT LƯỢNG NƯỚC AO ƯƠNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ LĂNG NHA GIỐNG (Mystus wyckioides Chaux và Fang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.94 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BIOPOND LÊN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC AO ƯƠNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ LĂNG NHA
GIỐNG (Mystus wyckioides Chaux và Fang)

Ngành học

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN HỮU THÁI

Niên khóa

: 2005 - 2009

Tháng 08/2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BIOPOND LÊN CHẤT LƯỢNG


NƯỚC AO ƯƠNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁ LĂNG NHA
GIỐNG (Mystus wyckioides Chaux và Fang)

Hướng dẫn khoa hoc

Sinh viên thực hiện

ThS NGÔ VĂN NGỌC

NGUYỄN HỮU THÁI

Tháng 08/2009


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha, mẹ, người nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho tôi cắp sách đến trường. Cha tôi
luôn quan tâm động viên tôi phấn đấu vươn lên để đến ngày hôm nay tôi hoàn thành đề tài
này. Mẹ tôi luôn quan tâm chăm sóc và lo lắng cho tôi.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Công Nghệ Sinh Học
Cùng toàn thể quí thầy cô Khoa Khoa Học, Khoa Công Nghệ Sinh Học đã tận tình
giảng dạy truyền đạt cho tôi những kiến thức quí giá.
Đặc biệt tôi xin gởi đến thầy Ngô Văn Ngọc lòng biết ơn sâu sắc, cảm ơn thầy đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn các anh công nhân, kỹ sư ở Trại Thực Nghiệm
Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Các bạn sinh viên Khoa
Thủy Sản khóa 31, 32 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Do có nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian nên quyển luận văn này cũng khó
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy cô cùng

toàn thể các bạn để luận văn có thể hoàn thiện hơn.

iii


TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 3/2009 – 7/2009, tại Trại Thực Nghiệm Thủy
Sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, với mục tiêu sẽ tìm được biện
pháp tốt trong việc ương nuôi cá lăng nha giống. Vì quá trình ương là một bước quan
trọng trong qui trình sản xuất con giống. Quá trình ương giống thành công sẽ làm tăng số
lượng, chất lượng lượng cá giống từ đó hiệu quả kinh tế sẽ cao.
Thí nghiệm gồm hai nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được bố trí với 3 ao đất (diện
tích ao 300 m2, độ sâu trung bình 1,2 m). Các ao của nghiệm thức I: ương cá giống có sử
dụng định kì chế phẩm Biopond; còn các ao của nghiệm thức đối chứng: thì không sử
dụng chế phẩm Biopond trong suốt quá trình ương nuôi cá. Qui trình chuẩn bị ao ương,
thời gian thả cá giống, quá trình cho ăn và chăm sóc như nhau.
Các yếu tố chất lượng nước (độ trong, nhiệt độ, pH, DO, NH3) định kỳ đo 2 lần một
tuần, vào lúc sáng sớm, trước và sau thời điểm bón chế phẩm Biopond ở các ao của
nghiệm thức I một ngày. Về sự tăng trưởng của cá lăng nha giống được xác định bằng
cách , mỗi tuần một lần bắt ở mỗi ao 30 cá thể, cân, đo để xác định chiều dài và trọng
lượng trung bình. Tỉ lệ sống của cá được xác định sau khi kết thúc thí nghiệm bằng phần
trăm tổng số cá thu hoạch được so với tổng số lượng cá thả ban đầu.
Kết quả các yếu tố vật lý của nước ao ương (nhiệt độ, độ trong) của hai nghiệm
thức khác nhau không ý nghĩa thống kê (P>0,05). Các yếu tố hóa học (DO, pH, NH3) giữa
hai nghiệm thức khác nhau có ý nghĩa về thống kê (P<0,05). Cụ thể ở các ao của nghiệm
thức I, các yếu tố thủy hóa được cải tạo theo hướng thích hợp cho sự phát triển và sự sống
của cá hơn so với nghiệm thức đối chứng.
Cá ở nghiệm thức I được ương với chế phẩm Biopond, lớn nhanh và có tỉ lệ sống
cao hơn cá ở nghiệm thức đối chứng không sử dụng Biopond trong quá trình ương giống.
Qua đó có thể kết luận, chế phẩm Biopond có khả năng cải tạo chất lượng nước

trong ao ương cá lăng. Từ đó, chế phẩm Biopond giúp cá phát triển tốt, lớn nhanh hơn khi
không sử dụng chế phẩm này.

iv


SUMMARY
NGUYEN HUU THAI, Biotechnology Department, Nong Lam University, Ho Chi
Minh City, thesis: “Impact of Biopond product on water quality of nursing pond and
development of fingerlings of red tailed catfish (Mystus wyckioides)”.
The supervisor: NGO VAN NGOC, MSc.
The trial was carried out from 3/2009 to 7/2009 at Experimental Farm for
Aquaculture, Nong Lam University in Ho Chi Minh city. The fry was nursed in earthen
ponds. After 3 days old, the fry were fed in Moina. The trial was started at the fry was 5
days old.
The trial include two treatments. Each treatment was replicated 3 times (3 plots).
Ponds of treatment I were used Biopond product with 1g/m2 and using it every each week
for these ponds. Ponds of control treatment were not used Biopond. Water quality was
tested periodically two times a week. Length and weight of young fishes were measured
every week.
The result of the trial showed that:
- The physical factors such as temperature and secchi disk are the same between
two treatments. The chemical factors (pH level, DO content, NH3 content) of treatment I
were better than those of control treatment.
- The growth of the fishes of treatment I was better than that of control treatment.
There by, we are able to conclude that Biopond product improve water quality of
nursing pond and growth of fingerlings of red tailed catfish.

v



MỤC LỤC
Trang
Lời Cảm ơn ........................................................................................................ iii
Tóm tắt............................................................................................................... iv
Summary............................................................................................................. v
Mục lục .............................................................................................................. vi
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách các hình ............................................................................................ ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
2.1. Sơ lược về cá lăng nha................................................................................. 3
2.1.1. Phân loại .................................................................................................. 3
2.1.2. Phân bố của cá lăng nha ........................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm hình thái của cá lăng nha.......................................................... 4
2.1.4. Đặc điểm về dinh dưỡng của cá lăng nha................................................. 4
2.1.5. Đặc điểm sinh sản của cá lăng nha ........................................................... 5
2.2. Các yếu tố thủy lý hóa trong ao ương.......................................................... 5
2.3. Chế phẩm Biopond ...................................................................................... 7
2.4. Thức ăn trong quá trình ương nuôi cá ......................................................... 8
2.5. Một số kết quả nghiên cứu về cá lăng ....................................................... 10
2.5.1. Ngoài nước ............................................................................................. 10
2.5.2. Trong nước ............................................................................................. 11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 12
3.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu............................................ 12
vi



3.2. Trang thiết bị và vật liệu nghiên cứu......................................................... 13
3.3. Bố trí thí nghiệm........................................................................................ 13
3.4. Chỉ tiêu theo dõi......................................................................................... 14
3.4.1. Theo dõi khả năng cải thiện chất lượng nước ........................................ 14
3.4.2. Theo dõi về sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lăng nha ...................... 14
3.5. Các bước tiến hành thí nghiệm .................................................................. 15
3.5.1. Chuẩn bị ao ương.................................................................................... 15
3.5.2. Chăm sóc cá............................................................................................ 16
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 17
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 18
4.1. Chỉ tiêu cải thiện chất lượng nước trong ao ương ..................................... 18
4.2. Tốc độ tăng trưởng của cá của cá lăng nha giống ..................................... 21
4.2.1. Sự tăng trưởng về chiều dài của cá lăng nha giống................................ 23
4.2.2. Sự tăng trưởng về trọng lượng của cá lăng nha giống............................ 28
4.3. Tỉ lệ sống của cá lăng nha giống ............................................................... 31
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 33
5.1. Kết luận...................................................................................................... 33
5.2. Đề nghị....................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 34
PHỤ LỤC

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Bảng tóm tắc kết quả các chỉ tiêu chất lượng nước ............................. 18
Bảng 4.2 Tăng trưởng trung bình của cá lăng nha ............................................. 22
Bảng 4.3 Tăng chiều dài tuyệt đối và tỉ lệ tăng chiều dài tương đối .................. 26

Bảng 4.4 Tăng trọng lượng tuyệt đối và tỉ lệ tăng trọng lượng tương đối .......... 29
Bảng 4.5 Tỉ lệ sống của cá lăng nha ở hai nghiệm thức...................................... 31

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Monia trưởng thành.................................................................................... 9
Hình 2.2 Trùn chỉ ...................................................................................................... 9
Hình 3.1 Ao ương cá lăng nha ............................................................................... 12
Hình 3.2 Cá lăng nha 5 ngày tuổi ........................................................................... 14
Hình 3.3 Các bước chuẩn bị ao ương....................................................................... 15
Hình 3.4 Quá trình chế biến thức ăn cho cá ............................................................ 16
Hình 4.1 Chiều dài cá lăng nha nghiệm thức I ....................................................... 25
Hình 4.2 Chiều dài cá lăng nha nghiệm thức đối chứng.......................................... 25
Hình 4.3 Thu hoạch cá giống.................................................................................. 32
Đồ thị 4.1 Chiều dài trung bình của cá lăng nha...................................................... 23
Đồ thị 4.2 Mức tăng chiều dài tuyệt đối ở cá lăng nha. ........................................... 27
Đồ thị 4.3 Tỉ lệ tăng trưởng chiều dài tương đối của cá lăng nha............................ 27
Đồ thị 4.4 Sự tăng trọng lượng trung bình của cá lăng ............................................ 28
Đồ thị 4.5 Mức tăng trọng lượng tuyệt đối của cá lăng nha .................................... 30
Đồ thị 4.6 Tỉ lệ tăng trọng lượng tương đối của cá lăng nha ................................... 30

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ở Việt Nam, cá lăng nha thích hợp với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nơi
được hưởng nguồn nước ngọt của sông Tiền và sông Hậu. Trước đây, loài cá này chỉ được
đánh bắt trong tự nhiên. Hiện nay, cá lăng (Mystus) bị lạm thác đến mức một vài loài đang
trở nên hiếm hoi. Vì đây là loài cá bản địa, có thịt trắng, chắc, không xương dăm, thịt
ngon, thơm, bán được giá cao (hiện nay cá lăng nha thương phẩm có giá từ 60.000 –
80.000 đ/kg)v.v. Nên chúng bị săn lùng đến cạn kiệt. Vì thế sản xuất giống nhân tạo các
loài cá lăng vì thế đang là một nhu cầu cho nghề nuôi cá thương phẩm.
Trong ngành nuôi trồng thủy sản hiện nay cá lăng nha là một đối tượng đang rất
được chú trọng. Bởi vì đây là một đối tượng dễ nuôi, ít bệnh, có giá trị kinh tế lớn ở trong
nước cũng như xuất khẩu, đối tượng này có thể giúp người nông dân làm giàu được. Cho
nên nghề nuôi cá lăng nha ở nước ta đang phát triển rất mạnh. Trước tình hình đó sự pháp
triển của nghề ương cá giống trong nước cần phải nghiên cứu những giải pháp mới nhằm
mục đích ương giống có hiệu quả hơn, để đáp ứng kịp thời nguồn con giống cho nông dân.
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có rất nhiều chế phẩm sinh học dùng cho nuôi
trồng thủy sản. Trong số đó có nhiều chế phẩm chưa được kiểm tra rõ về tính năng. Hiện
nay, chế phẩm Biopond đang được sử dụng nhiều trong việc nuôi tôm, cá. Nhưng công
dụng của chế phẩm này trong việc ương cá giống vẫn chưa được rõ ràng lắm.
Với các lý do trên, đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm Biopond lên chất lượng nước
ao ương và sự phát triển của cá lăng nha giống (Mystus wyckioides Chaux và Fang)” được
thực hiện. Với mục đích sẽ tìm ra được một biện phát tốt để quản lí môi trường nước ao
ương cá lăng từ cá bột lên cá giống. Nhằm tạo ra được nguồn con giống khỏe mạnh, có
sức tăng trưởng tốt để cung cấp cho người nuôi.

1


1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá tác động của Biopond lên khả năng cải thiện chất lượng nước ao ương cá
lăng và khả năng tăng trưởng của cá lăng.
Gia tăng năng suất ương cá lăng nha giống nhằm giảm giá thành sản xuất con

giống, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Biopond lên một số yếu tố chất lượng nước
như nhiệt độ, độ trong, hàm lượng DO, pH và hàm lượng NH3.
(2) Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm biopond lên sự sinh trưởng và tỉ lệ sống của
cá lăng nha.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược về cá lăng nha
2.1.1. Phân loại
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux and Fang , 1949
Tên Việt Nam: Cá lăng nha, hay lăng đuôi đỏ
Tên tiếng Anh: Red tailed catfish.
2.1.2. Sự phân bố của cá lăng nha
Cá lăng nha là loài cá nước ngọt, sống nhiều ở các nước châu Á, đặc biệt là các
nước thuộc vùng châu thổ sông Mê Kông, Chao Phraya, vịnh Xe Bagfai, bán đảo Malay,
Sumatra, Java Berneo.
Ở Việt Nam: Chúng tập trung sống và phát triển trong các thủy vực nước ngọt hầu
hết các con sông lớn. Ở Miền Bắc: Phú Thọ (vùng sông lô), Việt Trì- Hà Nội (sông Hồng),
Thái Bình, thị xã Nam Định, Thanh Hóa (sông Mã), Nghệ An (sông Lam vùng Con

Cuông), và vùng nước lợ nhẹ (ở miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL) thuộc khu hệ cá nhiệt
đới. Trong đó, nguồn cá lăng nha giống và cá thương phẩm chủ yếu thu ngoài tự nhiên
(lòng hồ Trị An) nhưng sản lượng khai thác ngày càng hiếm, không đủ đáp ứng cho nhu
cầu nuôi và tiêu dùng.

3


Theo FAO (1996), cá lăng nha thường hiện diện trong những con sông thuộc lưu
vực sông Mekông và Salween; đôi khi chúng được tìm thấy ở vùng Biển Hồ (TonléSap)
và vùng hạ lưu sông Mekông. Đây là loài cá có kích thước cơ thể lớn hơn nhiều so với cá
lăng vàng và lăng hầm. Ngoài tự nhiên, cá trưởng thành thường dài khoảng 50cm, đôi khi
bắt gặp những cá thể dài đến 70cm. Theo kết quả điều tra của đề tài “Nghiên cứu sản xuất
giống nhân tạo cá lăng vàng”, ĐH Nông Lâm TP.HCM (2002), trong lòng hồ Trị An
(Đồng Nai) thỉnh thoảng ngư dân bắt được những cá thể cá lăng nha có trọng lượng đến 20
kg. Vào cuối tháng 04/2005, một ngư dân đã bắt được một cá lăng nha cái nặng 18 kg
trong lòng hồ Trị An.
2.1.3. Đặc điểm hình thái của cá lăng nha
Cá lăng nha có thân dài, đầu dẹp ngang, số lược mang 11-15, đuôi dẹp bên. Cá có 4
râu, mũi kéo dài đến mắt, 2 đôi râu cằm, 1 đôi râu hàm kéo đến giữa vây hậu môn. Miệng
ở dưới rộng hướng ra phía trước, môi trên dầy và nhỏ hơn môi dưới, hàm trên và hàm dưới
đều có răng nhỏ, nhọn. Khoảng cách hai ổ mắt rộng, khe mang rộng, màng mang tách khỏi
khe eo mang. Vây lưng và vây ngực có tia cứng, tia cứng vây ngực to khoẻ, phía sau có
răng cưa nhưng tia cứng ở vây lưng nhỏ và được bao phủ bởi lớp da không có răng cưa,
thân có màu xám hoặc xanh đen. Vây đuôi và mép các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây
hậu môn có màu đỏ. Mép vây lưng kéo dài đụng gốc vây mỡ. Râu và hàm trên của cá có
màu trắng đục và to (Chaux và Fang, 1949; trích bởi Lê Đại Quan, 2004).
2.1.4. Đặc điểm về dinh dưỡng của cá lăng nha
Cá sống thành đàn, ở tầng đáy nơi có nước chảy nhẹ. Cá thích tối, hoạt động về
đêm. Cá lăng nha mới nở có kích thước lớn và bọc noãn hoàng rất to. Khi cá 3 ngày tuổi

thì mới tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Cơ thể cá lăng nha có kích thước
lớn nên khi mới biết ăn cá có thể ăn được Moina.
Theo Rainboth, 1996 (trích bởi Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2007) Cá lăng nha
là cá dữ, miệng rộng, hàm sắc nhọn, dạ dày lớn. Ngoài tự nhiên thức ăn của chúng khi còn
nhỏ là các loài con trùng có trong nước như: ấu trùng muỗi lắc giun ít tơ, rễ cây… Khi cá
lớn ăn thức ăn chủ yếu là tôm tép, cua, cá con, giun đất… Trong điều kiện nuôi cá lăng

4


hoàn toàn nhận thức ăn viên dạng nổi. Trong điều kiện nuôi cá phát triển tốt với thức ăn có
hàm lượng đạm cao ( > 35 %) thì việc bổ sung thêm nguồn đạm tươi sống cho cá từ cá,
ốc… là cần thiết (trích bởi Ngô Văn Ngọc, 2002).
2.1.5. Đặc điểm sinh sản của cá lăng nha
Mùa sinh sản của cá lăng nha kéo dài quanh năm và không xác định được đỉnh
điểm. Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2007), cá lăng nha có các đặc điểm sinh sản
sau: Cá đẻ trứng dính vào các vật thể trong nước, tuổi thành thục của cá 3 năm, sức sinh
sản thực tế 15.000 – 20.000 trứng/kg, thời gian tái phát dục: 2 – 2,5 tháng, thời gian phát
triển phôi 24 – 26 giờ (ở nhiệt độ 28 – 32 oC).
Việc phân biệt đực, cái của cá lăng nha khá dễ dàng: Con đực có gai sinh dục màu
hồng, mình thon nhỏ; con cái lỗ sinh dục dưới bụng màu hồng, bụng to và bè ra hai bên.
2.2. Các yếu tố thủy lý hóa trong ao ương cá lăng
Theo Hatt, 1983 (trích bởi Lao Công Nghĩa, 2007) vấn đề chất lượng nước chiếm
vai trò quan trọng trong quá trình ương. Thành phần và nồng độ các ion trong nước ảnh
hưởng đến sinh sản và sinh tồn của động vật ở các giai đoạn khác nhau (Karpevits A.P,
1983; trích bởi Lao Công Nghĩa, 2007).
Fujimura 1966, 1974 (trích bởi Lao Công Nghĩa, 2007) đã nêu bật tầm quan trọng
của việc chọn vị trí trại giống, trong đó chất lượng nước tại chỗ là nhân tố quyết định đặt
trại giống vì chất lượng nước phụ thuộc vào vị trí địa lý và điều kiện khí hậu.
Chất lượng nước đặc biệt quan tâm đến các yếu tố vật lý trong ao ương như nhiệt

độ, độ trong; và các yếu tố hóa học trong ao như pH, DO, NH3.
Nhiệt độ của nước ao ương cá giống
Nhiệt độ ảnh hưởng tới nhiều phương diện trong đời sống của cá: hô hấp, tiêu thụ
thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng, đồng thời là yếu
tố chi phối sự hòa tan oxy trong nước, nhiệt độ tăng thì tốt độ hòa tan oxy trong nước
giảm... Nhiệt độ thay đổi theo khí hậu mỗi mùa.

5


Nhiệt độ của mặt trời làm nóng lớp nước trên mặt nhanh hơn lớp dưới sâu, trong
khi đó chúng ta biết tỷ trọng nước giảm đi nếu nhiệt độ gia tăng, vì vậy lớp nước trên mặt
nhẹ hơn và có khuynh hướng không pha trộn với lớp nước ở dưới. Điều này đưa tới kết
quả là hình thành sự phân tầng (thermal stratification).
Tại vùng nhiệt đới tầng thermal stratification ảnh hưởng nhiều tới năng suất ao hồ
vì đã giữ riêng nhiệt độ và oxygen ở trên mặt trong khi chất dinh dưỡng lại ở đáy. Cá lăng
nha lại có tập tính sống đáy nên việc theo dõi nhiệt độ cũng là rất cần thiết.
Nhiệt độ thích hợp cho cá lăng nha sinh trưởng và phát triển là 24 – 34oC nhiệt độ
thấp quá cá chậm lớn, nếu ương trong môi trường có nhiệt độ thích hợp cá lớn nhanh hiệu
quả kinh tế sẽ cao.
Độ trong của ao ương cá giống
Đây là một yếu tố dễ dàng đánh giá, đây là một phương pháp vật lý nhằm giúp
người nuôi đánh giá được tình trạng ao ương và có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi độ trong thấp hơn 20 cm cho thấy ao quá đục. Nếu ao đục do tảo phát triển quá
mạnh sẽ làm ao thiếu oxy vào buổi sáng sớm, pH sẽ tăng cao vào buổi trưa. Điều này sẽ
làm ảnh hưởng không tốt đến cá, do cá lăng không có cơ quan hô hấp phụ nên rất dễ dẫn
đến hiện tượng nổi đầu vào mỗi buổi sáng.
Nếu ao đục do có quá nhiều chất lơ lững thì cũng không tốt năng xuất ao nuôi sẽ
không cao. Do sự hiện diện của các chất lơ lửng làm hạn chế sự chiếu sáng đến đáy ao, tạo
điều kiện cho nhiều vi sinh vật phát triển tiêu thụ một lượng lớn oxy hòa tan. Trong số này

có một số loại còn gây bệnh cho cá.
Độ trong thích hợp nhất cho cá từ lăng nha từ 30 -40 cm. Ao có độ trong lớn hơn 50
cm rất nghèo dinh dưỡng, ánh sáng mặt trời chiếu sâu thuận lợi cho tảo phát triển đến khi
tảo chết sẽ làm ô nhiễm đáy ao.
Hàm lượng oxy hòa tan trong ao ưong cá giống
Cá lăng nha không có cơ quan hô hấp phụ ngưỡng DO của cá khoảng >3 mg/L
(Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2007).

6


Nếu DO thấp sẽ xảy ra hiện tượng cá bị nổi đầu, cá bơi tập trung thành đàn; nếu
DO quá thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến sự sống của cá có thể gây chết hàng loạt.
pH của nước ao ương cá giống
Trong ao ương, pH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của cá. Cá lăng nha có thể phát triển trong điều kiện pH từ 6 – 8, tốt nhất là từ 6,5 – 8;
ngoài khoảng này có thể ảnh hưởng không tốt đến cá (Raiinboth, 1996; trích bởi Ngô Văn
Ngọc và Lê Thị Bình, 2007).
Hàm lượng amoniac (NH3) hòa tan trong ao ương cá giống
Hàm lượng NH3 cao sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và sự sống của cá. Hàm
lượng cho phép đối với cá là < 0,01 mg/L.
Hàm lượng NH3 trong nước khoảng 0,01 – 0,1 mg/L thì sẽ gây hại cho cá nhưng
không đáng kể.
Hàm lượng NH3 > 0,1 mg/L thì sẽ gây độc mạnh cho cá và gây chết, cần phải có
biện pháp xử lý kịp thời.
2.3. Chế phẩm Biopond
Chế phẩm Biopond được sản xuất tại công ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Nông
Lâm Thủy Sản Vĩnh Thịnh, Lô 23 đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Quận Bình
Tân, TP HCM.
Thành phần của Biopond (Trong 1 kg sản phẩm):

Lactobacillus acidophilus......................................... .5x1011cfu
Bacillus subtilis......................................................... .5x1011cfu
Saccharomyces cerevisiae ........................................ .5x1011cfu
Protease..................................................................... .1.000.000 IU
Amylase .................................................................... .1.000.000 IU
Cellulose ................................................................... .200.000 IU

7


Lipase........................................................................ .200.000 IU
Pectinase ................................................................... .200.000 IU
Chất đệm (Zeolite) vừa đủ........................................ .1 kg
Là các vi khuẩn có lợi được sử dụng phổ biến trong nuôi thủy sản bởi vì chúng có
những ưu điểm như: Có khả năng sống sót trong đường ruột của động vật thủy sản, khả
năng kết dính, phát triển trong ruột, ức chế các loài vi sinh vật gây bệnh, tăng cường đáp
ứng miễn dịch và sức đề kháng của động vật thủy sản, không gây bệnh cho cá và làm hại
môi trường, có tính ổn định cao trong thời gian dài, và phù hợp cho quá trình sản xuất trên
qui mô công nghiệp, giá thành rẻ.
Hệ enzyme phân giải các chất hữu cơ chứa trong chế phẩm Biopond như: Protease,
amylase, cellulose, lipase, pectinase. Ngoài ra trong chế phẩm có chứa một lựơng khoáng
đa lượng và vi lượng.
Vì trong chế phẩm Biopond có chứa các vi sinh vật có ích, và các enzyme phân giải
các chất hữu cơ nên Biopond có khả năng cải thiện môi trường nuôi thủy sản, phân hủy
các chất hữu cơ trong ao giúp môi trường nuôi được ổn định, tôm cá phát triển nhanh và
không bị bệnh tật. Do hệ vi sinh và enzyme được cố định trong các hạt khoáng silicate rất
mịn, nên trong quá trình đi từ mặt nước đến đáy ao, các enzyme và vi sinh vật có lợi sẽ
được phân tán rộng và đều ra môi trường ao nuôi nên xử lí ô nhiễm sẽ triệt để hơn.
2.4. Thức ăn trong quá trình ương nuôi cá
Trong quá trình ương nuôi cá giữ ngoài yếu tố môi trường thì thức ăn giữ một vai

trò hết sức quan trọng. Nếu không cho ăn kịp thời hoặc thức ăn không phù hợp có thể dẫn
đến tình trạng cá ăn thịt lẫn nhau. Hiệu quả của thức ăn chỉ cao khi ăn loại thức ăn phù hợp
về kích thước, hàm lượng các chất dinh dưỡng…
Moina hay còn gọi là bo bo thuộc nhóm động vật không xương sống, lớp giáp xác
thấp (Entomostroca) sống chủ yếu ở đáy thủy vực nước ngọt như sông, suối, ao, hồ. Thân
hình có kích thước nhỏ 0,7 – 1 mm hình bầu dục hoặc hình gần tròn, có vỏ giáp trong suốt
bao bọc cơ thể, không phân đốt rõ rệt, sống lơ lửng, bơi chậm, tập trung thành từng đám.

8


Moina là một loại thức ăn quan trọng không thể thay thế được bằng loại thức ăn
công nghiệp đối với hầu hết các loài cá ở giai đoạn cá mới biết ăn. So với Artemia thì
Moina có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, giá thành rẻ hơn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và
đặc biệt giá trị dinh dưỡng không kém so với Artemia.

Hình 2.1 Moina trưởng thành.

Trùn chỉ (Tubifex tubiex) là động vật đáy thuộc nhóm giun ít tơ (Oligochaeta), có
màu hồng, hình sợi mảnh, dài và sống chung thành tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với
nhau thành búi, chùm tỏa tròn hoạt động uốn lượn trong tầng nước để trao đổi khí và bài
tiết. Thường sống những nơi có mùn bã hữu cơ, những nơi có nước chảy liên tục như cống
rãnh, ao, hồ, sông, nước thảy sinh hoạt.

Hình 2.2 Trùn chỉ (Tubifex tubiex). Ảnh chụp tại trại
Thủy Sản Trường DH Nông Lâm TP. HCM, 2009.
9


Trùn chỉ (Tubifex tubifex) có kích thước nhỏ đường kích khoảng 0,1 – 0,3 mm

chiều dài 1 – 40 mm, thích hợp cho cá con và các loài cá có kích thước nhỏ. Khác với các
loài thức ăn nhân tạo, khi còn thừa sẽ làm môi trường nước bị dơ gây ô nhiễm và sản sinh
nhiều vi khuẩn, thức ăn là trùn chỉ vẫn còn sống ngay khi nhiệt độ còn 21,5 oC (Davies,
1964; trích bởi Đào Dương Thanh và Đặng Thị Quyên Trinh, 2004). Trùn chỉ sẽ tập trung
thành đám trên nền đáy và tiếp tục làm thức ăn cho cá.
Artemia là loài giáp xác có thể tìm thấy nhiều ở hồ chứa nước mặn hoặc trong cánh
đồng muối ở nhiều nơi trên thế giới. Có thể tìm thấy những phần tử màu nâu tròn với
đường kính 200 – 300 µm. Trứng trôi nổi và được gió, sóng đưa vào bờ, đó là những trứng
nghỉ (không hoạt động) của Artemia. Có thể tìm thấy trứng của Artemia ở những nơi có
nồng độ muối rất cao 70‰ hoặc cao hơn. Artemia có khả năng điều hòa thẩm thấu cao
nhất. Khi ngâm trong nước, trứng sẽ trương nước quá trình trao đổi chất sẽ được kích hoạt
trở lại. Sau 24 giờ vỏ phôi sẽ vỡ ra và phôi xuất hiện. Sau vài giờ trứng nở ra ấu trùng
Artemia với kích thước 380 – 500 µm có màu đỏ nhạt. Artemia trưởng thành có kích thước
khoảng 10 – 20 mm. Do có kích thước nhỏ giá trị dinh dưỡng cao nên Artemia là loại thức
ăn không thể thiếu với nhiều loài tôm cá khi còn nhỏ.
2.5. Một số kết quả nghiên cứu về cá lăng
2.5.1. Ngoài nước
Mills và Roberts (1990) nghiên cứu về mùa vụ sinh sản đường kính trứng, sức sinh
sản và những yếu tố ảnh hưởng đến sự chín của tuyến sinh dục. Cá lăng nha đẻ trứng dính
vào các vật thể chìm trong nước. Tuổi thành thục: 3 năm tuổi. Thời gian tái thành thục: 2 –
2,5 tháng. Sức sinh sản thực tế 15.000 – 20.000 trứng/kg cá cái. Thời gian phát triển phôi:
24 – 26 giờ.
Rainboth (1996) nghiên cứu nơi sống, đặc điểm sinh học của cá lăng và cách đánh
bắt loài cá này. Kết quả của ông thu được như sau cá lăng nha thường hiện diện trong
những con sông thuộc lưu vực sông Mekông và Salween; đôi khi chúng được tìm thấy ở
vùng Biển Hồ (TonléSap) và vùng hạ lưu sông Mekông. Đây là loài cá có kích thước cơ

10



thể lớn hơn nhiều so với cá lăng vàng và lăng hầm. Ngoài tự nhiên, cá trưởng thành
thường dài khoảng 50cm, đôi khi bắt gặp những cá thể dài đến 70cm. Cá lăng nha là loài
cá dữ sống thành đàn, ở những chỗ tối. Cá lăng nha là cá dữ, miệng rộng, hàm sắc nhọn,
dạ dày lớn. Ngoài tự nhiên thức ăn của chúng khi còn nhỏ là các loài con trùng có trong
nước như: ấu trùng muỗi lắc giun ít tơ, rễ cây… Khi cá lớn ăn thức ăn chủ yếu là tôm tép,
cua, cá con, giun đất…
2.5.2. Trong nước
Trong nước có các công trình nghiên cứu về hình thái học, phân loại, phân bố, đặc
điểm sinh học, dinh dưỡng, sinh sản của cá lăng như Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, Mai
Đình Yên và ctv (1992).
Đề tài nghiên cứu về đặc điểm sinh học của Mai Thị Kim Dung (1998), La Thanh
Tùng (2001); Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo của Ngô Văn Ngọc, Bùi Minh Phục
(2003), Đào Dương Thanh và Đặng Thị Quyên Trinh (2004), nghiên cứu thiết lập qui trình
sản xuất giống cá nhân tạo của Lê Trần Dũng và Lê Trần Thu Trang (2005).
Qui trình sản xuất cá lăng nha giống gồm các bước:
(1) Chọn cá giống: Là những cá thể cá lăng nha được bắt ngoài tự nhiên, cá phải có
hình dáng cơ thể đẹp và khỏe mạnh.
(2) Nuôi vỗ cá bố mẹ: Là quá trình cho ăn, chăm sóc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
thành thục, tức là để có buồng tinh (tinh sào) và buồng trứng (noãn sào) phát triển tốt ở cá
đực và cá cái một cách tương ứng vào thời gian thích hợp trong điều kiện nhân tạo.
(3) Chọn cá bố mẹ cho đẻ: Chọn cá có ngoại hình đẹp, không dị hình, không bệnh
tật và có thành tích sinh sản tốt.
(4) Tiêm kích dục tố hCG (Human chorionic gonadotrophin) sau khoảng 16 giờ cá
sẽ đẻ. Ở cá cái thì dùng tay vuốt trứng cá đực thì mổ lấy túi tinh, cho cá thụ tinh nhân tạo.
(5) Ấp trứng sau 24 giờ cá nở, đến ngày thứ 3 mới bắt đầu cho cá ăn với mona. Khi
cá được 5 ngày tuổi bắt đầu chuyển ra ương ngoài ao đất.

11



Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2009 tại Trại Thực Nghiệm
Thủy Sản, Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM.
Đối tượng: Cá được sử dụng trong thí nghiệm là cá lăng nha (Mystus wyckioides
Chaux and Fang, 1949). Cá sau khi tiêu hết noãn hoàng (3 ngày tuổi) được ương trong bể
composite, cho ăn Monia. Khi cá đạt 5 ngày tuổi thì tiến hành đưa ra ao đất rộng 300m2 để
bố trí thí nghiệm. Khi đó, thức ăn chính của cá là Monia và trùn chỉ.

Hình 3.1 Ao ương cá lăng nha. Tại trại Thủy
Sản Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, 2009.

12


3.2. Trang thiết bị và vật liệu nghiên cứu
Các trang thiết bị như ao ương cá giống, chậu đếm cá, cân điện (2 số lẻ), chén, vợt
vớt Moina, vó, máng ăn… Và các bị đo chất lượng nước như: DO test, pH test, NH3 test,
nhiệt kế, đĩa secchi đo độ trong. Hóa chất: vôi, BKC (Benzyl Konium Chloride), chế phẩm
Biopond… Thức ăn: Moina, trùn chỉ, thức ăn chế biến (75% cá + 25% thức ăn viên). Chất
Bổ: Vitamin C, men tiêu hóa (premix vitamin), bột gòn (chất kết dính)…
3.3. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với một yếu tố về chế phẩm
Biopond gồm có hai nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức được bố trí với ba ao đất (ba lô thí
nghiệm tương ứng với ba lần lặp lại), diện tích mặt nước là 300 m2/ao, độ sâu trung bình
1,2 m. Việc chuẩn bị ao ương của hai nghiệm thức được thực hiện theo một qui trình như
nhau: tháo cạn nước rồi tẩy ao bằng vôi bột (CaCO3) với liều 10 kg vôi/100 m2, phun BKC
nồng độ 10 ppm, phơi nắng 1 ngày rồi lọc nước cho vào ao theo yêu cầu. Sự khác nhau ở
hai nghiệm thức như sau:

Nghiệm thức đối chứng: Ương cá lăng nha không sử dụng chế phẩm Biopond.
Nghiệm thức I (sử dụng Biopond): Ương cá lăng nha có sử dụng chế phẩm
Biopond bằng cách bón trực tiếp xuống ao; vào các thời điểm sau khi cho nước vào ao, và
bón định kỳ 7 ngày 1 lần; với liều lượng 1 g/m2 ao.
Cá lăng nha ở tất cả các ao của hai nghiệm thức được ương với cùng mật độ 200 cá
bột/m2, và quá trình chăm sóc, cho ăn, đo các yếu tố chất lượng nước ở hai nghiệm thức là
như nhau, và được thực hiện trong cùng một thời điểm. Thời gian ương cá giống của cả 2
nghiệm thức kéo dài hơn 4 tuần tính từ ngày thả cá đến thời điểm hoàn tất việc thu hoạch.
Sau 4 tuần ương nuôi, cá ở hai nghiệm thức được thu hoạch bằng cách dùng lưới
kéo. Thời gian thu cá giống là khoảng 1 tuần sau đó tổng hợp số liệu lại ta tính được tổng
lượng cá thu hoạch ở từng ao.

13


Hình 3.2 Cá lăng nha 5 ngày tuổi. Chụp dưới kính hiển vi, vật kính 10X.

3.4. Chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Theo dõi khả năng cải thiện chất lượng nước ao ương
Đo đạt các yếu tố chất lượng nước trước và sau khi bón Biopond 1 ngày ở tất cả các
ao nghiệm thức I như: Nhiệt độ, độ trong, DO, pH, NH3.
Các chỉ tiêu về chất lượng nước ở ba ao của nghiệm thức đối chứng cũng được đo
cùng lúc với ba ao của nghiệm thức I. Các chỉ tiêu chất lượng nước ở cả 2 ao đều được đo
vào lúc sáng sớm, thời gian đo chất lượng nước dao động từ 6 – 8 giờ.
3.4.2. Theo dõi sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lăng nha
Định kỳ 7 ngày một lần cân đo ngẫu nhiên 30 cá thể của mỗi ao để xác định chiều
dài và trọng lượng trung bình.
Tỉ lệ sống xác định sau khi kết thúc thí nghiệm bằng phần trăm tổng số cá thu
hoạch được so với tổng số lượng cá thả.


14


TLS (%) 

SCTH
TSCT

 100

Trong đó:
TLS : Tỉ lệ sống của cá (%)
SCTH: Tổng số cá thu hoạch được
TSCT : Tổng số cá thả.
3.5. Các bước tiến hành thí nghiệm
3.5.1. Chuẩn bị ao ương
Tháo cạn nước trong ao ương, kiểm tra và lắp các hang, mọi, bón vôi (CaCO3)
1kg/10m2, phun BKC nồng độ 10 ppm, phơi nắng 1-2 ngày, lọc nước vào ao, kiểm tra các
thông số lý hóa của nước ở các lô.

Hình 3.3 Các bước chuẩn bị ao ương. (a) Tháo cạn nước ao nuôi; (b) Bón vôi và phun BKC;
(c) Phơi đáy ao; (d) Cấp nước vào ao. Tại Trại Thủy Sản Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, 2009.

15


3.5.2. Chăm sóc cá
- Thay nước ao 7 ngày/lần, mỗi lần thay khoảng 30 – 40 % lượng nước cũ.
- Cho ăn 3 lần/ngày, với lượng thức ăn và thời điểm cho ăn ở các lô hoàn toàn
giống nhau. Khẩu phần ăn của các lô dao động từ 10 – 15 % trọng lượng thân. Tuy nhiên

trong quá trình cho ăn, lượng thức ăn cho cá được điều chỉnh theo độ lớn và số lượng cá
của mỗi ao.
Các loại thức ăn bổ sung cho cá
Moina được vớt từ các ao của trại. Trước khi cho ăn Moina được rửa nhiều lần
bằng nước sạch, lọc bỏ ấu trùng chuồn chuồn, bọ gạo… Trùn chỉ mua về được chứa trong
các khay nhựa có dòng nước chảy liên tục.

Hình 3.4 Quá trình chế biến thức ăn cho cá. (a) Cá biển được mua từ các chợ; (b) Xay cá
lần 1; (c) Thức ăn viên đã được trộn sẵn vitamin C, các men tiêu hóa, bột gòn; (d) Trộn cá
với thức ăn; (e) Cá trộn với thức ăn được xay lại lần 2; (f) Thức ăn sau khi chế biến được
ép thành khối đem cho cá ăn.

16


×