Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

ỨNG DỤNG MULTIMEDIA TRONG VIỆC SOẠN THẢO CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 MÔN CÔNG NGHỆ 10”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 102 trang )


ỨNG DỤNG MULTIMEDIA TRONG VIỆC SOẠN THẢO CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 MÔN CÔNG NGHỆ 10

Tác giả

LÊ THANH HÙNG

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KĨ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN THANH THỦY

THÁNG 06/2008

i


CẢM TẠ
Đầu tiên, con xin gởi lời cảm ơn chân thành đến công ơn sinh thành và dưỡng
dục của ba mẹ, cảm ơn ba mẹ đã hi sinh bao nhiêu mồ hôi và cả nước mắt cho con có
được ngày hôm nay.
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thanh Thuỷ đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn SPKTNN, trường ĐH
Nông lâm TP.HCM đã có ý kiến đóng góp và giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn.
Cảm ơn các bạn sinh viên bộ môn SPKTNN nói chung và các bạn sinh viên lớp
SPKTNN khoá 31 nói riêng đã động viên, giúp đỡ và góp phần giúp tôi thực hiện tốt


luận văn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “ỨNG DỤNG MULTIMEDIA TRONG VIỆC SOẠN THẢO CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG 1 MÔN CÔNG NGHỆ 10”
được thiết kế bằng phần mềm Trắc nghiệm uQuiz 2009 của Ths Vũ Thị Liên
Hương_Khoa Tin học quản lý từ tháng 5/2008 đến tháng 07/2009, thu được các kết
quả sau:
− Xây dựng được 20 bộ đề trắc nghiệm kiểm tra 1 tiết và 15 đề kiểm tra 15 phút
Chương 1 môn Công nghệ 10 để phục vụ cho việc giảng dạy, kiểm tra đánh giá
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn công nghệ 10 ở trường THPT, và 1
video clip giới thiệu cách sử dụng các chương trình phần mềm để người đọc sau
khi tham khảo có thể tự mình thực hiện một bài trắc nghiệm hoàn chỉnh.
− Hướng dẫn cụ thể cách làm đề thi trắc nghiệm bằng phần mềm uQuiz 2009,
cách tổ chức phòng thi trắc nghiệm trên máy vi tính…
− Nói lên cách sử dụng có hiệu quả bộ câu hỏi trắc nghiệm bằng Multimedia.
− Nói lên việc thực hiện xây dựng và xử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm trong giảng
dạy, kiểm tra đánh giá là rất cần thiết.
− Là tài liệu tham khảo cho các trừơng THPT trong việc giảng dạy môn KTNN.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa .................................................................................................................i
Cảm tạ ....................................................................................................................ii
Tóm tắt ................................................................................................................. iii

Mục lục..................................................................................................................iv
Danh sách chữ viết tắt ..........................................................................................vii
Danh sách các bảng............................................................................................ viii
Danh sách các hình ............................................................................................ viii
Lời ngỏ ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................3
1.1 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu ........................................................................3
1.2 Lý do chọn đề tài..............................................................................................4
1.3 Vấn đề nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4 Mục đích của nghiên cứu .................................................................................4
1.5 Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................5
1.6 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................5
1.7 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
1.8 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................6
1.9 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................6
1.10 Cấu trúc luận văn ...........................................................................................6
1.11 Kế hoạch nghiên cứu......................................................................................7
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG MULTIMEDIA
TRONG VIỆC SOẠN THẢO CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ............................8
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của trắc nghiệm ............................8
2.2 Việc ứng dụng phương pháp trắc nghiệm ở Việt Nam ....................................9
2.3 Các khái niệm cơ bản về đo lường và trắc nghiệm thành quả học tập ..........10
2.3.1 Định nghĩa trắc nghiệm...............................................................................10
2.3.2 Phân loại trắc nghiệm..................................................................................10
2.3.3 So sánh ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và luận đề ...............11
2.3.4 Đo lường các mức độ nhận thức .................................................................13
iv


2.4 Chương trình và cấu trúc Chương 1 môn Công nghệ 10 ...............................15

2.5 Multimedia và những ứng dụng trong soạn thảo đề thi trắc nghiệm .............16
2.5.1 Vai trò và hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học mang tính trực quan .....17
2.5.2 Khái quát Multimedia dạy học....................................................................20
2.5.2.1 Khái niệm .................................................................................................20
2.5.2.2 Vai trò Multimedia trong việc soạn thảo trắc nghiệm .............................20
2.5.3 Quá trình thiết kế và sản xuất Multimedia dạy học ....................................21
2.5.3.1 Yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế và sản xuất Multimedia dạy học .....21
2.5.3.2 Quá trình thiết kế 1 Multimedia dạy học .................................................22
2.5.3.3 Đánh giá chương trình .............................................................................22
2.5.3.4 Một số thủ thuật trong xây dựng câu hỏi trắc nghiệm .............................23
2.6 Lược thảo các nghiên cứu trước đây..............................................................24
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................26
3.1 Phương pháp tham khảo tài liệu.....................................................................26
3.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................26
3.3 Sử dụng phần mềm uQuiz 2009 hỗ trợ kiểm tra đánh giá bằng TNKQ ........27
3.3.1 Soạn thảo bộ câu hỏi trắc nghiệm bằng chương trình uEditor....................27
3.3.2 Tạo đề thi trắc nghiệm bằng chương trình uEditor .....................................28
3.3.3 Làm bài thi TNKQ trên máy tính với chương trình Test............................29
Chương 4 KẾT QUẢ .........................................................................................32
4.1 Các bài trắc nghiệm đã thiết kế......................................................................32
4.1.1 Phân tích các mức độ nhận thức của thang Bloom .....................................32
4.1.2 Một số mẫu từ 20 bộ đề sẽ được trình bày..................................................34
4.1.2.1 Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn .......................................................34
4.1.2.2 Loại câu tự luận........................................................................................35
4.2 Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ..................................................43
4.3 Mô hình trắc nghiệm của phần mềm uQuiz 2009..........................................45
4.4 Những kinh nghiệm qua việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm ...................46
4.5 Những khó khăn trong quá trình tiến hành xây dựng bộ câu hỏi TN ............47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................48
5.1 Kết luận ..........................................................................................................48

v


5.1.1 Tóm tắt kết quả ...........................................................................................48
5.1.2 Nhận xét ......................................................................................................48
5.1.3 Kết luận .......................................................................................................49
5.2 Kiến nghị........................................................................................................49
5.3 Hướng phát triển của đề tài ............................................................................51
Tài liệu tham khảo................................................................................................52
Phụ lục.................................................................................................................55

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt:

Đọc là:

THPT

Trung học phổ thông

PP

Phương pháp

CNTT

Công nghệ thông tin


PTDH

Phương tiện dạy học

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CN10

Công nghệ 10

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TN

Trắc nghiệm

SPKTNN

Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

vii


DANH SÁCH CÁC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Ưu khuyết điểm của trắc nghiệm khách quan và luận đề

12

Bảng 2.2 Khả năng thu nhận thông tin của con người qua các kênh

18

Bảng 4.1 Mức độ nhận thức Bloom ứng với các hình thức kiểm tra

33

Bảng 4.2 Số lượng hình ảnh và video clip chèn vào đề kiểm tra

33

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Mối quan hệ cơ bản của quá trình dạy học theo kiểu truyền thống

17

Hình 2.2 Mối quan hệ cơ bản của quá trình dạy học theo kiểu mới


18

Hình 2.3 Sự lưu giữ thông tin qua các kênh

19

Hình 3.1 Giao diện màn hình soạn thảo

28

Hình 4.1 Màn hình trước khi bắt đầu kiểm tra

36

Hình 4.2 Màn hình đề thi trắc nghiệm

39

Hình 4.3 Vị trí chèn hình ảnh và câu tự luận

42

Hình 4.4 Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm

44

Hình 4.5 Mô hình hoạt động của phần mềm uQuiz 2009

45


viii


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

LỜI NGỎ
Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay, cùng với quá
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá ngày càng cao thì giáo dục và đào tạo đóng một
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, nền giáo dục nước ta vẫn còn lạc hậu chưa đáp ứng được vai trò
trên.Vì thế những người làm công tác giáo dục, nhà trường và giáo viên cần phải áp
dụng các phương pháp dạy học mới, đổi mới nội dung để nâng cao chất lượng dạy và
học theo hướng tích cực hóa, lấy người học làm trung tâm.
Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đã tạo
nên nhiều thuận lợi cho công tác giáo dục, người giáo viên ngoài việc phải nắm vững
chuyên môn còn phải biết vận dụng các thành tựu đó để phát triển tưu duy, năng lực
sáng tạo và kỹ năng thực hành cho người học đạt kết quả tốt nhất và từ đó nâng cao
được chất lượng giảng dạy.
Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010 của Bộ GD & ĐT nêu rõ:
“…Từng bước phát triển GD dựa trên CNTT … CNTT và đa phương tiện sẽ tạo nên
những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống GD, trong chuyển tải nội dung chương trình
đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học. Ngày nay, cơ
hội đổi mới kiến thức, trau dồi kỹ năng đã được mở rộng, vì vậy ngay cả những
phương pháp tốt nhất, người học cũng gặp khó khăn trước sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học và công nghệ và sự lỗi thời của tri thức. Tăng cường sử dụng máy tính
trong dạy học ở những vùng có điều kiện, tiến tới sử dụng CNTT để thay đổi cách dạy
và cách học, trước hết là ở các sở GD & ĐT chất lượng cao và các bậc học cao…”
Ngoài các phần mềm hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng, xây dựng giáo trình

điện tử thì việc ứng dụng Multimedia vào bài việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm đang
được các giáo viên trong nhiều môn học rất quan tâm nhằm lôi cuốn học sinh, tạo
hứng thú cho người học. Đặc biệt là môn kỹ thuật nông nghiệp ở trường phổ thông
(chính là môn Công Nghệ 10). Với đặc trưng riêng của môn kỹ thuật nông nghiệp thì
việc mang video clip và hình ảnh vào giảng dạy cũng như trong kiểm tra đánh giá là
rất cần thiết. Bằng những đoạn video clip và hình ảnh sinh động từ thực tế diễn tả
những quy trình kỹ thuật, những giống cây trồng tốt điển hình…sẽ giúp các em học
SVTH: Lê Thanh Hùng

1

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

sinh tiếp cận thế giới một cách thực sự sinh động ngay tại lớp học, làm cho các em học
sinh thực sự hứng thú, hiểu bài, thuộc bài ngay tại lớp, mặt khác giúp nâng cao lòng tin
của học sinh vào khoa học.
Tuy nhiên, việc ứng dụng phần mềm Multimedia dạy học và các tài liệu bằng
phương tiện nghe nhìn như video clip, hình ảnh hỗ trợ cho việc giảng dạy các môn học
còn rất thiếu.
Đứng trước tình hình đó người nghiên cứu quyết định thực hiện đề tài: “Ứng
dụng Multimedia trong việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đánh giá
Chương 1 môn Công nghệ 10”.
Thông qua đó tôi muốn nói lời cảm ơn tiến sĩ Nguyễn Thanh Thuỷ đã nhiệt tình
chỉ bảo hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Xin cám ơn ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm

TP.HCM nói chung và quý thầy cô bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp nói riêng đã
tận tâm chỉ bảo truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tại trường.
Ngoài ra tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến những người bạn đã hỗ trợ, giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.

SVTH: Lê Thanh Hùng

2

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) đã đề ra hướng phát triển giáo dục
đào tạo nước ta thời gian tới “ Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo
dục, thực hiện “ chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tư duy khoa học sáng
tạo năng lực tự nghiên cứu của học sinh sinh viên…. Cả nước trở thành một hội học
tập” ( Báo khoa học và đời sống. Số 17 ra ngày 23 – 29/4/2001). Trong đó Công nghệ
thông tin là ngành được chú trọng ở các cấp, các ngành, các đơn vị trường học.. Chỉ thị
29/2001/CT-BGD&DT, ngày 30/07/2001 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về
việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2001-2002, trong đó đã nhấn mạnh việc “….sử dụng Công nghệ thông

tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập tốt ở tất cả các môn học”.
Tuy nhiên những thành tựu đạt được trong đổi mới phương pháp dạy học còn ở
phạm vi hẹp, không có sự đồng bộ giữa các khâu trong quá trình dạy học, một trong
những khâu quan trọng là vấn đề kiểm tra đánh giá . Trong giáo dục – đào tạo hệ thống
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường học.
Kiểm tra đánh giá giúp người học phát hiện những thiếu sót, những lỗ hỏng
kiến thức, đồng thời nâng cao tính tự giác, tích cực tự lực trong học tập, rèn luyện các
thao tác tư duy và hệ thống hóa kiến thức đã học; giúp giáo viên xác định kiến thức kỹ
năng của học sinh còn thiếu sót, xác định đúng năng lực học tập và có hướng khắc
phục . Đồng thời còn là cơ sở giúp nhà trường theo dõi kết quả học tập của học sinh,
đánh giá công tác giảng dạy của giáo viên và giúp cho cha mẹ biết rõ việc học tập của
con em.
Có nhiều loại kiểm tra - đánh giá, trắc nghiệm được xem là khách quan vì phản
ánh đúng khả năng của người học, đảm bảo không có vấn đề chấm sai hay chấm không
đồng nhất. Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về trắc nghiệm với nhiều môn
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy
3


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

khác nhau để nâng cao chất lượng dạy và học thông qua kiểm tra đánh giá bằng trắc
nghiệm khách quan nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu việc ứng dụng Công
nghệ thông tin – truyền thông đa phương tiện Multimedia vào soạn thảo câu hỏi trắc
nghiệm trong dạy và học môn Công nghệ 10. Ngoài việc cung cấp kiến thức việc ứng

dụng phần mềm trong thiết kế giảng dạy còn góp phần tăng tích trực quan, hứng thú
cho học sinh, giáo viên có thể đưa vào bài giảng của mình những hình ảnh , những
đoạn phim, âm thanh, biểu đồ…để minh họa cho bài giảng, kiểm tra – đánh giá thêm
phần sinh động. Từ đó chất lượng dạy học sẽ được nâng cao hơn.
1.2 Lý do chọn đề tài
Đứng trước tình hình trên và hưởng ứng cuộc vận động của Đảng “Nói
không với bệnh thành tích trong thi cử” và chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT, ngày
30/07/2001 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong ngành giáo dục và thực trạng các trường THPT có rất ít công cụ
kiểm tra đánh giá học sinh trong suốt quá trình học tập bằng việc ứng dụng CNTT.
Người nghiên cứu đã chọn đề tài “ Ứng dụng multimedia trong việc soạn thảo câu hỏi
trắc nghiệm Chương 1 môn Công nghệ 10” nhằm từng bước giúp học sinh tiếp cận với
trắc nghiệm khách quan, tăng tính trực quan, gây hứng thú cho học sinh thông qua
phần mềm xây dựng sẵn. Một mặt giúp giáo viên có thể đánh giá đúng năng lực học
tập của học sinh. Mặt khác, bản thân học sinh cũng trang bị cho mình một công cụ tự
đánh giá năng lực học tập. Bên cạnh đó còn góp phần làm phong phú cho ngân hàng
câu hỏi trắc nghiệm ở các trường THPT.
1.3 Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra đánh giá chương
1 môn Công nghệ 10 bằng việc ứng dụng Multimedia.
1.4 Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm phục vụ cho đối tượng giáo viên – học sinh trường PTTH
trong dạy và học môn Công nghệ 10. Việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm với
Multimedia giúp giáo viên trang bị được cho mình 1 công cụ đánh giá đúng năng lực
học tập của học sinh để từ đó có hướng khắc phục và đổi mới phương pháp dạy học.
Ngoài ra phần mềm còn giúp học sinh có thể tự đánh giá kết quả học của bản thân
thông qua việc kiểm tra trên máy tính và giúp các em làm quen với TNKQ.
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy
4



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tại sao giáo viên phải thực hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh trong suốt
quá trình học tập?
- Những ưu khuyết điểm của bộ câu hỏi trắc nghiệm dùng Multimedia
- Làm sao để đánh giá được bộ câu hỏi đã thiết kế?
- Quy trình thử nghiệm gồm những bước nào? Quá trình này gặp những
thuận lợi và khó khăn gì?
- Những phần mềm nào được sử dụng trong phần thiết kế và ưu nhược điểm
của phần mềm đã ứng dụng?
1.6 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp
trắc nghiệm khách quan.
- Thiết kế bộ đề thi trắc nghiệm Chương 1 môn CN 10 bằng phần mềm trắc
nghiệm uQuiz 2009.
- Hướng dẫn quy trình soạn thảo và cách tổ chức kiểm tra thử nghiệm
Chương 1 môn CN 10
1.7 Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tham khảo tài liệu
Phương pháp tham khào tài liệu là cách thu thập tài liệu thông qua sách,
báo, giáo trình, internet…Việc nghiên cứu lý thuyết sẽ giúp người nghiên cứu bổ sung
thêm kiến thức, lý luận cũng như phương pháp mà những nghiên cứu trước đây đã sử
dụng. Cụ thể là người nghiên cứu sẽ tìm đọc và nghiên cứu những tài liệu có liên quan
đến vấn đề xây dựng các phương pháp dạy học mới có ứng dụng Multimedia.

b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm thiết kế và thử nghiệm. Tuy
nhiên do tính chất của đề tài, người nghiên cứu chỉ thực hiện việc thiết kế bộ câu hỏi
trắc nghiệm và không thử nghiệm. Phương pháp này nhằm đưa ra các quy trình, các
bước thực hiện, cách chèn hình ảnh, video, audio…vào trong một phần mềm sẵn có
hoặc tự sáng tạo và đưa ra sản phẩm hoàn chỉnh phục vụ cho các các đối tượng mà vấn
đề hay đề tài hướng đến. Ngoài ra phương pháp này còn hướng đến việc tìm hiểu về
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy
5


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

cách cài đặt, sử dụng các phần mềm soạn thảo trắc nghiệm và từ đó ứng dụng vào việc
thiết kế tạo ra bộ câu hỏi trắc nghiệm bằng Multimedia
1.8 Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu là phương pháp soạn thảo trắc nghiệm bằng
Multimedia và việc thiết kế cũng như cách sử dụng phần mềm soạn thảo trắc nghiệm
uQuiz 2009
- Vì đề tài chỉ thực hiện việc thiết kế và không thử nghiệm nên khách thể
nghiên cứu ở đây là quá trình dạy học môn Công nghệ 10 ở trường THPT.
1.9 Phạm vi nghiên cứu
Người nghiên cứu tập trung xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra, đánh
giá Chương 1 môn Công nghệ 10 và thực hiện với loại hình trắc nghiệm nhiều lựa
chọn ở các mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Do có rất nhiều
chương trình phần mềm soạn thảo trắc nghiệm nhưng điều kiện và khả năng có hạn,
người NC tập trung xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm bằng phần mềm trắc nghiệm

uQuiz của Ths Vũ Thị Liên Hương_Khoa THQL ĐH Kinh tế Tp.HCM. Những phần
mềm khác nếu có điều kiện người nghiên cứu sẽ tìm hiểu thêm để giúp người giáo
viên, học sinh có nhiều lựa chọn trong việc kiểm tra - đánh giá phục vụ dạy và học.
1.10 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 5 chương, lời ngỏ và phần tài liệu tham khảo:
Ø Lời ngỏ: Gồm có hai phần chính là lý do chọn đề tài và lời cảm ơn.
Ø Chương 1: Giới thiệu.
Trong chương này người nghiên cứu sẽ giới thiệu về hoàn cảnh phát sinh ý
tưởng của luận văn. Sau đó sẽ là phần giới thiệu sơ lược về nghiên cứu. Phần cuối
cùng của chương này sẽ là phần giới thiệu cấu trúc của luận văn.
Ø Chương 2: Cơ sở lý luận.
Trong chương này, người nghiên cứu sẽ trình bày về các lý thuyết cơ bản mà
người nghiên cứu đã dựa vào để đặt giả thuyết, tiên đoán, lý giải vấn đề… Sau đó,
người nghiên cứu sẽ tiến hành tóm tắt những nghiên cứu trước đây (lịch sử vấn đề
nghiên cứu).
Ø Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
SVTH: Lê Thanh Hùng

6

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Chương này chủ yếu trình bày về vấn đề nghiên cứu và tiến trình nghiên cứu.
Phần tiến trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ thực hiện các việc sau:
§ Mô tả những phương pháp nghiên cứu

§ Mô tả cách dùng phương pháp nghiên cứu trong việc thiết kế bộ câu hỏi
trắc nghiệm chương 1 Công nghệ 10
§ Mô tả cách thức soạn đề và tổ chức kiểm tra trắc nghiệm bằng phần mềm
dựng sẵn .
Ø Chương 4: Kết quả
Trong chương này, người nghiên cứu tiến hành trình bày những dữ liệu đã thu
thập và đã thiết kế. Sau đó phân tích những thuận lợi và khó khăn của việc thiết kế
cũng như những kinh nghiệm rút ra được trong quá trình thực hiện để từ đó có cơ sở
dữ liệu để đưa ra kết luận cho nghiên cứu.
Ø Chương 5: Kết luận.
Từ kết quả phân tích được, người nghiên cứu đưa ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu. Ngoài ra, trong chương này người nghiên cứu có thể đưa ra những ý kiến của
mình đã phát sinh trong quá trình nghiên cứu, những hạn chế và hướng mới cho
nghiên cứu tiếp tục.
Danh mục tài liệu tham khảo: Những tài liệu mà người nghiên cứu đã sử dụng trong
nghiên cứu của mình
1.11 Kế hoạch nghiên cứu
§ Tháng 9-10/2008: Tìm kiếm tài liệu nghiên cứu
§ Tháng 11/20008: Viết đề cương nghiên cứu
§ Tháng 12/2008: Viết Cơ sở lý luận
§ Tháng 02-04/2009: Thực hiện đề tài
§ Tháng 04/2009: Báo cáo tiến trình thực hiện đề tài
§ Tháng 06/2009: Viết báo cáo và bảo vệ luận văn
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ỨNG DỤNG MULTIMEDIA
TRONG VIỆC SOẠN THẢO CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
SVTH: Lê Thanh Hùng

7


GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của trắc nghiệm
Theo tác giả Châu Kim Lang (1988, trang 6) đã sơ lược quá trình hình thành và
phát triển của trắc nghiêm như sau:
Trắc nghiệm dịch từ chữ Test, đến giữa thế kỉ XIX, Test dùng rộng rãi trong tâm
lý học để chỉ một chứng tích, một bằng chứng. Năm 1890 nhà tâm lý học Hoa Kỳ
Mac.K.Cattell đưa ra khái niệm trắc nghiệm trí tuệ trong tác phẩm “Trắc nghiệm trí tuệ
và đo lường” để chỉ một chứng tích tâm lí khác biệt giữa các cá nhân. Từ đó trắc
nghiệm hiểu theo nghĩa mở rộng là dụng cụ, phương tiện, cách thức để khảo sát, đo
lường trong tâm lí. Để giới hạn phạm vi giới thiệu trắc nghiệm, sau đây xin điểm qua
quá trình phát triển của loại trắc nghiệm khảo sát trí tuệ và trình độ học tập
- 1897 Ebbinghaus (Đức) phát triển loại trắc nghiệm điền khuyết, Rice thiết lập
loại trắc nghiệm đọc.
- 1904 E.L.Thorndike (Hoa Kỳ) viết bài nghiên cứu đầu tiên về trắc nghiệm.
- 1905 Binet và Simon (Pháp) phát minh loại trắc nghiệm trí thông minh dành
cho trẻ em
- 1911 trắc nghiệm Binet được tu chỉnh lần thứ hai, Ayres đưa ra “Thang điểm
chữ viết”
- 1913 Buckingham đưa ra thang điểm tập đọc.
- 1920 Terman đề xuất trắc nghiệm năng lực trí tuệ theo lứa tuổi
- 1922 Trắc nghiệm thành tích học tập của đại học Stanford được Kelly, Ruch và
Terman thực hiện.
Theo Đỗ Thị Phương Khanh (2003), ở nhà trường, loại trắc nghiệm dùng để kiểm
tra - đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh về các môn học được gọi là trắc

nghiệm thành quả học tập, hay gọi ngắn gọn là trắc nghiệm kiến thức. Trắc nghiệm
này xuất hiện đầu tiên ở Hoa Kỳ do Horace Mann đề xuất (1945). Năm 1891 Joseph
M.Rice xử lý kết quả trắc nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. Năm 1918
E.Thorndike triển khai kỹ thuật trắc nghiệm. Nhờ đó trắc nghiệm thành quả học tập có
cơ sở khoa học ngày càng được củng cố và có sức thuyết phục cao.
2.2 Việc ứng dụng phương pháp trắc nghiệm ở Việt Nam

SVTH: Lê Thanh Hùng

8

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Từ năm 1956-1960 trong các trường đã sử dụng rộng rãi hình thức trắc nghiệm
ở bậc trung học: “Trắc nghiệm vạn vật học” của Lê Quang Nghĩa (1963), Phùng Văn
Hương (1964).
- Theo GS.TS Dương Thiệu Tống, việc áp dụng trắc nghiệm trong các kỳ thi
được thực hiện ở miền Nam từ 1966, ở các môn Sử, Địa, Công dân cho kỳ thi lấy bằng
trung học đệ nhất cấp. Tại trường trung học Kiểu mẫu Thủ Đức, trắc nghiệm cũng
được dùng để sát hạch khả năng của các học sinh trong các đợt tuyển sinh vào trường
cũng như kiểm tra, đánh giá học tập của học sinh.
- Năm 1969 Giáo sư Dương Thiệu Tống đã đưa môn Trắc nghiệm và Thông kê
giáo dục vào giảng dạy tại các lớp cao học và tiến sĩ giáo dục tại trường Đại học Sài
Gòn.
- Từ năm 1971 cũng đã có những nghiên cứu về trắc nghiệm khách quan vào

chương trình sinh vật như: Trần Bá Hoành với công trình “Thử dùng phương pháp
Test điều tra tình hình nhận thức của học sinh về một số khái niệm trong chương trình
sinh vật học đại cương lớp 9”.
- Năm 1986 trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tổ chức các hội thảo, bồi dưỡng
do Herath hướng dẫn và triển khai thực hiện ở Khoa theo chương trình tài trợ UNDP.
- Năm 1993 tại Đại học Bách khoa Hà Nội có hội thảo “Kỹ thuật Test ứng dụng ở
bậc đại học” (04/12/1993) của các tác giả Lâm Quang Thiệp, Phan Hữu Tiết, Nghiêm
Xuân Nùng.
- Tháng 04/1998 trường Đại học Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội có cuộc
hội thảo khoa học về việc sử dụng trắc nghiệm khách quan trong dạy học và tiến hành
xây dựng bộ trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá một số học phần của các khoa trong
trường. Hiện nay trong các kỳ thi tuyển sinh đại học, thi học kỳ, thi chuyển cấp đều
ứng dụng loại hình trắc nghiệm khách quan.

2.3 Các khái niệm cơ bản về đo lường và trắc nghiệm thành quả học tập
2.3.1 Định nghĩa trắc nghiệm
- Trắc nghiệm dịch từ chữ Test, ngày nay trắc nghiệm được hiểu theo nghĩa
rộng là dụng cụ, phương tiện, cách thức để khảo sát, đo lường.
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy
9


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Trắc nghiệm thành quả học tập là khảo sát, đo lường các thành quả đạt được
của học sinh trong quá trình học tập.
Theo Trần Bá Hoành (1996, trang 36) đã định nghĩa trắc nghiệm: “Trắc nghiệm

trong giáo dục là một phương pháp đo để thăm dò một số đặc điểm năng lực từ trí tuệ
của học sinh (chú ý, tư tưởng, ghi nhớ, thông minh…) hoặc để kiểm tra đánh giá một
số kiến thức kĩ năng, kĩ xảo thái độ của học sinh.
Theo tác giả Nguyễn Như Ý (1999, trang 1197) định nghĩa như sau:
+ Trắc: là đo lường
+ Nghiệm: xác định điều nào đo thông qua xem xét thực tế.
2.3.2 Phân loại
TNKQ có nhiều cách phân loại khác nhau và mỗi loại có những điểm mạnh cũng
như là điểm yếu riêng, để giúp khái quát hơn về loại hình trắc nghiệm này, giáo sư
Lâm Quang Thiệp (2008) có cách phân loại sau:
- Câu ghép đôi: đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột với
nhau sao cho phù hợp với ý nghĩa. Đối với loại này, người ta thường cho số yếu tố ở
cột bên trái không bằng yếu tố ở cột bên phải, vì rằng khi số yếu tố ở hai phía bằng
nhau thì hai yếu tố cuối cùng sẽ mặc nhiên được ghép với nhau mà không phải lựa
chọn.
- Câu điền khuyết: nêu một mệnh đề có khuyết một bộ phận, học sinh phải nghĩ
ra nội dung thích hợp để điền vào chỗ trống.
- Câu trả lời ngắn: là câu trắc nghiệm đòi hỏi trả lời chỉ bằng một từ hoặc cụm
từ rất ngắn nêu một khái niệm nào đó.
- Câu đúng sai: đưa ra một nhận định, học sinh phải lựa chọn một trong hai
phương án trả lời để khẳng định nhận định đó đúng hay là sai.
- Câu nhiều lựa chọn: đưa ra một nhận định và một số phương án trả lời, học
sinh phải chọn để đánh dấu vào một phương án đúng hoặc phương án tốt nhất.
Trong các kiểu câu trắc nghiệm đã nêu, kiểu câu hỏi đúng sai và câu hỏi nhiều lựa
chọn có cách trả lời đơn giản nhất. Câu hỏi đúng sai cũng chỉ là trường hợp riêng của
câu hỏi nhiều lựa chọn với 2 phương án trả lời. So với các kiểu câu câu hỏi trắc
nghiệm kiểu câu nhiều lựa chọn được sử dụng phổ biến hơn vì chúng có cấu trúc đơn
giản dễ xây dựng thành các bài dễ chấm điểm. Loại câu hỏi nhiều lựa chọn thường
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy

10


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

dùng nhất là loại có 4 hoặc 5 phương án trả lời vì số phương án như vậy vừa đủ để làm
giảm xác suất làm đúng do đoán mò hú họa xuống còn 25%; 20% đồng thời chế tác
chúng cũng không quá phức tạp.
2.3.3 So sánh ưu nhược điểm của trắc nghiệm khách quan và luận đề
Theo Nguyễn Khắc Dự (1997) đã so sánh ưu nhược điểm giữa trắc nghiệm
khách quan và luận đề như sau:
- Luận đề (Tự luận) thường có ít câu hỏi hơn nhưng khảo sát được nhiều thành
phân nội dung môn học và nhiều mức độ biết, vận dụng kiến thức đã học. So với luận
đề thì TNKQ khảo sát được trên diện rộng và bao quát kiến thức của học sinh.
- Trong các đề thi kiểm tra theo luận đề mỗi câu hỏi thường buộc thí sinh phải
xây dựng nên cách trả lời bằng chính văn phong của mình, bằng cách tư duy của mình.
Còn trong TNKQ thường chỉ cho phép thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng nhất
trong nhiều phương án đã soạn sẵn.
- Bằng phương pháp TNKQ có thể sử dụng được những công nghệ mới trong
giáo dục hiện đại ở nhiều khâu nhất là khâu chấm bài và phân tích tổng hợp kết quả
theo các yếu tố cần biết bằng phương pháp thống kê…Về điểm này thì sự khác biệt với
phương pháp tự luận là rất rõ vì ta rất khó thiết kế việc chấm bài tự luận bằng các máy
móc hiện đại.
- Phương pháp TNKQ sẽ loại bỏ được tiêu cực trong việc chấm bài, với bài tự
luận thì việc chấm bài chủ yếu phó thác cho người thầy do đó không tránh khỏi những
yếu tố thiếu khách quan…
Cùng ý kiến với Nguyễn Khắc Dự, Ths Đỗ Thị Phương Khanh (2003) cũng đã
nêu lên ưu nhược điểm của hai phương pháp luận đề và TNKQ qua bảng so sánh sau:


TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

LUẬN ĐỀ

- Trong thời gian ngắn, kiểm tra được - Tốn nhiều thời gian làm bài, phạm vi
nhiều kiến thức, bao trùm toàn bộ nội kiến thức kiểm tra hẹp.
dung.
- Tránh được khuynh hướng học tủ
SVTH: Lê Thanh Hùng

- Học sinh dễ dàng học tủ

11

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

- Tốn ít thời gian chấm bài, cách chấm - Mất nhiều thời gian chấm bài và chấm
đơn giản.
rất công phu.
- Điểm số có độ tin cậy cao, khách quan.

- Điểm số phụ thuộc vào chủ quan của
người chấm.


- Áp dụng được công nghệ hiện đại trong - Giáo viên phải đọc kỹ từng bài. Khó áp
chấm thi và phân tích kết quả thi.
dụng công nghệ hiện đại trong chấm thi
và phân tích kết quả thi.
- Học sinh có thể tự đánh giá kết quả bài - Học sinh không tự đánh giá chính xác
làm của mình hoặc của bạn.
được kết quả bài làm của mình và của
bạn.
- Học sinh phải tích cực độc lập, suy nghĩ - Học sinh thuần túy dựa vào tài liệu và
để trả lời.
ghi chép.
- Hạn chế việc quay cóp, sử dụng tài liệu, - Học sinh thường quay cóp, sử dụng tài
trao đổi bài của học sinh.
liệu, trao đổi bài.
- Có thể đoán mò và đánh dấu liều vào - Không thể đoán mò mà phải biết chính
một câu nào đó.
xác đáp án.
- Không rèn luyện kỹ năng diễn đạt, cách - Rèn luyện kỹ năng diễn đàn, cách lập
lập luận một vấn đề bằng văn viết
luận một vấn đề bằng văn viết.
Bảng 2.1 Ưu khuyết điểm của trắc nghiệm khách quan và luận đề
(Đỗ Thị Phương Khanh, 2003, trang 12)
Tác giả Trần Bá Hoành (1996, trang 48) đã nêu lên nhận định thêm: “Trắc
nghiệm gây được hứng thú và tính tích cực học tập cho học sinh một hình thức kiểm
tra mới so với các hình thức kiểm tra cổ truyền, trắc nghiệm được học sinh ưa thích.
Việc chấm bài nhanh gọn, học sinh sớm biết kết quả của mình, học sinh có thể tự đánh
giá và đánh giá bài làm của nhau”
Cũng theo tác giả Trần Bá Hoành (1996, trang 51) cho rằng nhược điểm lớn
nhất của loại hình này là không đánh giá đúng năng lực học của học sinh, trắc nghiệm
chỉ rèn trí nhớ máy móc, không phát triển tư duy và xác suất chọn ngẫu nhiên câu hỏi

đúng đạt một tỷ lệ nhất định.
Ngày nay, với sự phát triển của phương tiện kỹ thuật, trắc nghiệm đang được sử
dụng ngày càng phổ biến, mở rộng phạm vi tác dụng bằng những loại hình thích hợp.
SVTH: Lê Thanh Hùng

12

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Nhưng theo người nghiên cứu trắc nghiệm không phải là một phương pháp vạn năng,
không thay thế cho các phương pháp kiểm tra đánh giá cổ truyền mà cần được sử dụng
phối hợp với chúng một cách hợp lí
2.3.4 Đo lường các mức độ nhận thức
Theo Đỗ Thị Phương Khanh (2003): “ Đo lường các mức độ nhận thức là một
loại dụng cụ đo lường nhằm mục đích xác định học sinh đã nắm vững đến mức độ nào
từng đơn vị học tập và đạt được mức độ nào của các mục tiêu giảng dạy”. Tác giả nhấn
mạnh: “Nội dung và cấu trúc của một bài trắc nghiệm phải được đặt trên cơ sở các
mục tiêu giảng dạy và có thể đo lường được, các mục tiêu ấy phải được định nghĩa rõ
ràng và mức độ thành quả đạt được cũng cần phải xác định rõ”.
Đây là vấn đề quan trọng trong kỹ thuật trắc nghiệm, có giá trị tiên quyết đến
thành công của bài trắc nghiệm. Trước khi soạn thảo các câu trắc nghiệm, ta cần biết
rõ những điều ta phải khảo sát và những mục tiêu mà ta đòi hỏi học sinh phải đạt được.
Tất nhiên, một bài trắc nghiệm không thể đo lường hết tất cả các mục tiêu, vì vậy ta
phải soạn thảo sẵn một dàn bài trắc nghiệp trong đó có dự trù những phần thuộc về nội
dung của môn học hay bài học và những mục tiêu giảng dạy mà ta mong học sinh phải

đạt được. Có như thế mới tránh được khuynh hướng coi trọng một phần nào đó của
chương trình giảng dạy mà xem nhẹ các phần khác.
Thực ra, khoa học giáo dục trong những năm sau này đã đạt được nhiều tiến bộ
vượt bậc. Đã có nhiều cách phân loại mục tiêu giảng dạy, nhưng nổi bật là cách phân
loại của Benjamin Bloom và các bạn đồng sự. Theo Lâm Quang Thiệp (2008), trong
lĩnh vực nhận thức, Bloom đã chia ra 6 mức độ chính sau:
- Biết (Knowledge): được định nghĩa là sự nhớ, thuộc lòng nhận biết được và có
thể tái hiện các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã được học trước đây. Điều đó có
nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu từ các sự kiện đơn giản đến các lý
thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là mức độ hành vi
thấp nhất đạt được trong lĩnh vực nhận thức.
- Hiểu (Comprehention): được định nghĩa là khả năng nắm được ý nghĩa của tài
liệu. Điều đó thể hiện bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các
ngôn từ sang số liệu…), bằng cách giải thích tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt, mô tả
theo ngôn từ của mình và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy
13


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

hoặc ảnh hưởng). Hành vi ở mức độ này cao hơn so với mức độ biết và cũng bao gồm
mức độ biết.
- Áp dụng (Application): được định nghĩa là khả năng sử dụng các tài liệu đã
học vào một hoàn cảnh cụ thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc
phương pháp khái niệm, nguyên lý định luật và lý thuyết. Hành vi ở mức độ này cao
hơn mức độ biết và hiểu trên đây và cũng bao gồm các mức độ đó

- Phân tích (Analysis): được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra
thành các phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó. Điều đó
có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích các mối quan hệ giữa các bộ
phận và nhận biết được các nguyên lý tổ chức của chúng. Hành vi ở mức độ này cao
hơn so với mức độ biết, hiểu và áp dụng và cũng bao gồm các mức độ đó, vì nó đòi hỏi
một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu.
- Tổng hợp (Synthesis): được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với
nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một cuộc
giao tiếp đơn nhất (chủ đề hoặc bài phát biểu) một kế hoạch hành động (dự án nghiên
cứu) hoặc một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Hành
vi ở mức độ này cao hơn so với các mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích và cũng bao
gồm các mức độ đó, nó nhấn mạnh các yếu tố sáng tạo đặc biệt tập trung vào việc hình
thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.
- Đánh giá (Evaluation): là khả năng xác định giá trị của tài liệu, phán quyết
được về những tranh luận bất đồng ý kiến (tuyên bố, tiểu thuyết, thơ, báo cáo nghiên
cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể là các tiêu chí bên trong
(cách tổ chức) hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá
phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí. Hành vi ở mức độ này cao hơn so
với tất cả các mức độ biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và cũng bao gồm tất cả
các mức độ đó.
Như vậy, việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm bên cạnh dựa vào 6 mức độ của
Bloom ta còn phải dựa vào chương trình và cấu trúc sách giáo khoa Công nghệ 10 và
trong đề tài này, người nghiên cứu tập trung vào Chương 1.

2.4 Chương trình và cấu trúc Chương 1 môn Công nghệ 10
SVTH: Lê Thanh Hùng

14

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy



Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

Tiếp theo môn công nghệ ở trung học cơ sở, môn công nghệ 10 sẽ giúp học sinh
làm quen với một số ứng dụng của công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế học…trong
các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, bảo quản, chế biến sản
phẩm sau thu hoạch và trong tạo lập doanh nghiệp. Những hiểu biết này sẽ làm cơ sở
để các em học tiếp các ngành, nghề sau này cũng như áp dụng vào thực tiễn của bản
thân, gia đình và cộng đồng.
Chương trình môn Công nghệ lớp 10 được ban hành kèm theo quyết định số
1646/BGD & ĐT ngày 03/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Chương
trình gồm 2 phần:
- Phần I: Nông, lâm, ngư nghiệp với thời lượng 52 tiết (34 tiết lý thuyết, 13 tiết
thực hành, 5 tiết ôn tập và kiểm tra).
- Phần II: Tạo lập doanh nghiệp với thời lượng 18 tiết
Cấu trúc Chương 1 Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương gồm 22 tiết, trong đó: 14
tiết LT, 6 tiết TH, 1 tiết ôn tập và 1 tiết kiểm tra. Cụ thể gồm các bài:
Bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng
Bài 3; 4: Sản xuất giống cây trồng
Bài 5; 8; 11; 14; 16; 18: Thực hành
Bài 6: Ứng dụng Công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng
Bài 7: Một số tính chất của đất trồng
Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh
Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón
Bài 15: Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng

Bài 17: Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng
Bài !9: Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật
Bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực vật
Trong mỗi nội dung cụ thể của mỗi bài đều có những câu hỏi gợi mở giúp học
sinh tích cực, chủ động tìm hiểu bài cũng như nắm được trọng tâm bài học. Tuy nhiên,
khó khăn lớn nhất đối với môn này là các em cho rằng đây là môn phụ nên không tập
trung, thờ ơ. Do đó giáo viên, người trực tiếp giảng dạy có vai trò quan trọng giúp các
SVTH: Lê Thanh Hùng
GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy
15


Khoá luận tốt nghiệp

Ngành SPKTNN

em định hướng tốt việc học và việc ứng dụng Multimedia vào chương trình sẽ gây
hứng thú học tập cho các enm và yêu thích hơn. Việc kiểm tra đánh giá môn học cũng
cần được quan tâm và hiện tại ở các trường trung học phổ thông việc ứng dụng một
phần mềm vào việc soạn thảo trắc nghiệm bằng Multimedia còn gặp rất nhiều khó
khăn.
2.5 Multimedia và những ứng dụng trong soạn thảo đề trắc nghiệm kiểm tra đánh giá
2.5.1 Vai trò và hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học mang tính trực quan
Theo Phan Long và Nguyễn Minh Khánh (2007), đã xác định vai trò và hiệu quả
của phương tiện mang tính trực quan như sau:
- Đối với nhận thức:
Quá trình nhận thức là quá trình phản ảnh các sự vật hiện tượng khách quan
phản ảnh trong bộ não con người, trong đó quá trình nhận thức cảm tính và nhận thức
lý tính được phản ảnh qua hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai. Như
vậy nhận thức cảm tính dựa trên hình ảnh trực quan sinh động và nhận thức cảm tính

càng phong phú bao nhiêu thì nhận thức lý tính càng sâu sắc hơn. Do đó phương tiện
dạy học giúp cho quá trình nhận thức của người học phong phú, nhanh chóng và sâu
sắc hơn.
- Đối với rèn luyện kỹ năng
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, vật chất tác động lên các giác quan, qua
đó tác động vào não bộ, làm phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy của
người học. Qua thực hành, hứng thú nhận thức của học sinh được tăng cường, tạo các
tình huống từ đó phát triển khả năng tư duy. Để thực hành, việc tất yếu phải có phương
tiện. Như vậy, phương tiện giữ một vai trò rất quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng
thực hành cho học sinh trong quá trình dạy học.
- Tăng cường năng suất và hiệu quả lao động dạy học của giáo viên – học sinh:
Phương tiện đóng vai trò rất quan trọng cho việc giảm nhẹ lao động dạy học
của thầy và trò trong quá trình dạy học. Thực vậy, qua quá trình phát triển hoạt động
dạy học từ bảng đen đến các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại đã giúp cho người
dạy dễ dàng, thuận lợi cho việc trình bày các hình thức dạy học ngày càng phong phú,
SVTH: Lê Thanh Hùng

16

GVHD: TS Nguyễn Thanh Thủy


×