Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KHOÁNG HỮU CƠ TRÊN THÀNH TÍCH SINH SẢN VÀ TÌNH TRẠNG MÓNG CHÂN CỦA HEO NÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.48 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*******************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KHOÁNG HỮU CƠ
TRÊN THÀNH TÍCH SINH SẢN VÀ TÌNH TRẠNG MÓNG
CHÂN CỦA HEO NÁI

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ MỸ TRANG
Lớp

: DH08TA

Ngành

: Chăn Nuôi

Niên khóa

: 2008 -2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*******************


NGUYỄN THỊ MỸ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KHOÁNG HỮU CƠ
TRÊN THÀNH TÍCH SINH SẢN VÀ TÌNH TRẠNG MÓNG
CHÂN CỦA HEO NÁI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN QUANG THIỆU

Tháng 08/2012

i
 

 


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Trang
Tên luận văn: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KHOÁNG HỮU CƠ TRÊN
THÀNH TÍCH SINH SẢN VÀ TÌNH TRẠNG MÓNG CHÂN CỦA HEO NÁI”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi khoa ngày………………..

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN QUANG THIỆU


ii
 

 


LỜI CẢM ƠN
Thành kính dâng lên Ba, Mẹ !
Người đã sinh thành, nuôi dưỡng con để có được những thành quả như ngày
hôm nay.
Xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y – Trường Đại Học Nông
Lâm TP. HCM đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Chân thành tri ân TS. Nguyễn Quang Thiệu đã hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi
hoàn thành đề tài này.
Chân thành cảm ơn các Cô, Chú tại trại heo Thiện Tân – Vĩnh Cửu – Đồng Nai
đã tận tình hỗ trợ chúng tôi tiến hành thí nghiệm.
Cảm ơn những người Anh, Chị, bạn bè đã động viên, chia sẻ với tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012

Nguyễn Thị Mỹ Trang

iii
 

 


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả của khoáng hữu cơ trên thành tích
sinh sản và tình trạng móng chân của heo nái” được tiến hành tại trại heo Thiện
Tân, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai từ tháng 03/2012 đến tháng 07/2012.
Thí nghiệm được tiến hành trên 36 heo nái đã mang thai khoảng 40 – 60 ngày ,
từ lứa thứ 2 đến lứa thứ 6, thuộc giống lai 2 máu Yorkshire, Landrace, giống nọc phối
Duroc, được chia làm 2 lô thí nghiệm và đối chứng.
Lô đối chứng sử dụng thức ăn cơ bản còn lô thí nghiệm cho ăn thức ăn cơ bản
có bổ sung khoáng hữu cơ Availa - Sow Feet First với hàm lượng 750g/ tấn thức ăn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Số heo con sơ sinh đẻ ra ở lô thí nghiệm là 10,65 con/ổ, ở lô đối chứng là 10,37
con/ổ. Số heo con sơ sinh còn sống của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng là 0,77
con/ổ. Số heo con chọn nuôi ở lô thí nghiệm cao hơn so với lô đối chứng là gần 1
con/ổ. Trọng lượng heo con sơ sinh bình quân toàn ổ ở lô thí nghiệm cao hơn lô đối
chứng là 3,34 kg/ổ. Trọng lượng heo cai sữa ở lô thí nghiệm là 5,49 kg/con, lô đối
chứng là 5,32 kg/con. Tỉ lệ tử vong của heo con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa ở lô thí
nghiệm cao hơn lô đối chứng là 1,61%. Tỉ lệ heo con tiêu chảy ở lô thí nghiệm là
2,61% thấp hơn lô đối chứng là 2,99%. Khối lượng giãm trọng nái ở lô thí nghiệm là
18,88 kg/nái, lô đối chứng là 19,11 kg/nái. Số ngày lên giống lại sau cai sữa của nái ở
lô thí nghiệm là 5,24 ngày, lô đối chứng là 6,58 ngày. Sự cải thiện móng chân của nái ở
lô có bổ sung khoáng hữu cơ biểu hiện rõ rệt, tốt hơn lô không bổ sung khoáng hữu cơ.

iv
 

 


MỤC LỤC
Trang 
TRANG TỰA................................................................................................................... i

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ........................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... iiii
TÓM TẮT .......................................................................................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................. x
Chương 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích, yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích.................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu.................................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
2.1 Sự sinh sản của heo nái .............................................................................................. 3
2.1.1 Sự thành thục........................................................................................................... 3
2.1.2 Sự mang thai............................................................................................................ 3
2.2 Giới thiệu sơ về chất khoáng...................................................................................... 4
2.2.1 Khái niệm về chất khoáng ....................................................................................... 4
2.2.2 Phân loại chất khoáng ............................................................................................ 4
2.2.3 Sự phân bố chất khoáng vi lượng trong cơ thể ....................................................... 5
2.2.4 Sự hấp thu lợi dụng của các khoáng vi lượng ......................................................... 5
2.2.5 Vai trò sinh học của một số chất khoáng vi lượng .................................................. 7
2.2.6 Những trở ngại khi sử dụng khoáng dạng vô cơ ..................................................... 9

v
 

 



2.2.7 Những thiệt hại khi thiếu hụt các chất khoáng trong chăn nuôi ........................... 12
2.3 Sơ lược về khoáng hữu cơ........................................................................................ 14
2.3.1 Khoáng hữu cơ là gì .............................................................................................. 14
2.3.2 Sơ lược về chế phẩm Availa – Sow Feet First ...................................................... 14
2.3.3 Các nghiên cứu về việc sử dụng khoáng hữu cơ................................................... 14
2.3.4 Lợi ích của việc sử dụng khoáng hữu cơ .............................................................. 17
2.3.5 Kiểm tra tình trạng dinh dưỡng khoáng của thú ................................................... 17
2.4 Sơ lược về trại chăn nuôi Thiện Tân ........................................................................ 18
2.4.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 18
2.4.2 Qúa trình hình thành và phát triển ........................................................................ 18
2.4.3 Nhiệm vụ ............................................................................................................... 18
2.4.4 Công tác giống ..................................................................................................... 18
2.4.5 Cơ cấu đàn heo của trại: ........................................................................................ 19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................... 20
3.1 Nội dung ................................................................................................................... 20
3.2 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 20
3.2.1 Thời gian ............................................................................................................... 20
3.2.2 Địa điểm ................................................................................................................ 20
3.2.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................ 20
3.2.4 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 20
3.3 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................................ 21
3.3.1 Nguồn nước ........................................................................................................... 21
3.3.2 Thức ăn .................................................................................................................. 21
3.3.3 Chuồng trại ............................................................................................................ 23
3.3.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng ....................................................................................... 24
3.3.5 Qui trình vệ sinh thú y ........................................................................................... 25
3.4 Các chỉ tiêu khảo sát ................................................................................................ 28

vi
 


 


3.4.1 Chỉ tiêu trên heo con ............................................................................................. 28
3.4.2 Chỉ tiêu trên heo nái .............................................................................................. 29
3.4.3 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................... 30
3.5 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................................ 30
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 31
4.1 Các chỉ tiêu trên heo con .......................................................................................... 31
4.1.1 Chỉ tiêu số lượng ................................................................................................... 31
4.1.2 Chỉ tiêu trọng lượng .............................................................................................. 33
4.1.3 Tỉ lệ tử vong heo con sau ghép bầy đến khi cai sữa. ............................................ 35
4.1.4 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ........................................................................................ 36
4.2 Chỉ tiêu trên heo nái ................................................................................................. 37
4.2.1 Thức ăn tiêu thụ .................................................................................................... 37
4.2.3 Số ngày lên giống lại ............................................................................................. 39
4.2.4 Tình trạng móng chân của nái ............................................................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 43
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 43
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 45
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 47

vii
 

 



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

Ký hiệu

Tên đầy đủ

ASFF

Availa - Sow Feet First

D

Duroc

ĐC

Đối chứng

DIT

Di-iode-Tyrosine

L

Landrace

LY

Landrace-Yorkshire


MIT

Mono-iode-Tyrosine

SHCN

Số heo con chọn nuôi

SHCS

Số heo con cai sữa

SHĐR

Số heo con sơ sinh đẻ ra

SHS

Số heo con sơ sinh còn sống

T3

Thyrosine

T4

Tri-iod-Thyrosine




Thức ăn

TL

Trọng lượng

TLCSBQ

Trọng lượng heo con cai sữa bình quân

TLCSTO

Trọng lượng heo con cai sữa toàn ổ

TN

Thí nghiệm

TTSSBQ

Trọng lượng heo sơ sinh bình quân

TTSSTO

Trọng lượng heo sơ sinh toàn ổ

Y

Yorkshire


YL

Yorkshire-Landrace

 

viii
 

 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ cạnh tranh, ức chế và kích thích hấp thu
giữa các chất khoáng với nhau ...................................................................................... 11
Hình 3.1 Thẻ chụp ảnh từng nái ................................................................................... 30
Hình 4.1 Tình trạng móng chân của nái lô TN ............................................................. 41
Hình 4.2 Tình trạng móng chân của nái lô ĐC ............................................................ 41
 

ix
 

 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Phân bố một số chất khoáng vi lượng trong các
cơ quan động vật tính theo % trên tổng số chất khoáng mỗi loại ................................. 5
Bảng 2.2 Các enzyme có chứa sắt và protein trong cơ thể động vật ............................ 8
Bảng 2.3 Hệ thống enzyme và không enzyme có chứa đồng ....................................... 9
Bảng 2.4 Một số kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung
khoáng vi lượng hữu cơ trên sức sản xuất của heo ....................................................... 15
Bảng 2.5 Cơ cấu đàn heo toàn trại ................................................................................ 19
Bảng 3.1 Thành phần nguyên liệu thức ăn ................................................................... 22
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng thức ăn ................................................................... 23
Bảng 3.3 Qui trình tiêm phòng cho nái hậu bị.............................................................. 26
Bảng 3.4 Qui trình tiêm phòng cho nái mang thai........................................................ 26
Bảng 3.5 Qui trình tiêm phòng cho heo con theo mẹ ................................................... 26
Bảng 3.6 Qui trình tiêm phòng cho heo con sau cai sữa .............................................. 26
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của khoáng hữu cơ lên số lượng heo con ................................... 31
Bảng 4.2 Trọng lượng heo con ..................................................................................... 33
Bảng 4.3 Tỉ lệ tử vong heo con sau ghép bầy đến khi cai sữa. .................................... 36
Bảng 4.4 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ................................................................................ 36
Bảng 4.5 Lượng thức ăn của heo nái giai đoạn nuôi con ............................................. 37
Bảng 4.6 Sự hao mòn nái .............................................................................................. 38
Bảng 4.7 Số ngày lên giống .......................................................................................... 39
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 42

x
 

 


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi heo là một trong những ngành chăn nuôi quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp tại Việt Nam vì nó cung cấp khoảng 70% nguồn thực phẩm cung protein
động vật cho người dân. Đối với chăn nuôi heo thì chăn nuôi heo sinh sản là quan trọng
nhất vì nó cung nguồn con giống cho chăn nuôi heo thịt. Xuất phát từ mong muốn rất
thực của cả 2 đối tượng cung – cầu đã đặt ra một thách thức cho các nhà sản xuất nái
sinh sản làm sao để có đàn heo sinh sản có: tỉ lệ đậu thai cao, nái có sức khỏe tốt, đạt
nhiều heo con trong ổ, heo con khỏe mạnh tăng trọng nhanh. Để đạt được những yêu
cầu trên người chăn nuôi phải luôn quan tâm đến các yếu tố như công tác giống, chủng
ngừa phòng bệnh, vệ sinh và chăm sóc. Ngoài ra nghiên cứu tổ hợp khẩu phần thức ăn
hợp lý đầy đủ dinh dưỡng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Trong đó việc cân bằng
các vi khoáng là rất quan trọng để giúp heo có sức khỏe tốt, kháng bệnh cao.
Các vi khoáng có vai trò sinh học rất quan trọng đối với động vật. Tuy nhiên,
các vi khoáng ở dạng vô cơ trong quá trình tiêu hóa dễ kết hợp với các phân tử khác
gây nên phức hợp khó hấp thu, giá trị sinh học giảm thấp. Để khắc phục nhược điểm
trên khoáng hữu cơ đã dần thay thế khoáng vô cơ. Hiện nay có một số chế phẩm
khoáng hữu cơ đã được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi như: Sel – Plex, Bioplex – Cu,
Bioplex – Fe, trong đó chế phẩm Availa – Sow Feet First của tập đoàn Zinpro là một
điển hình cần được xem xét để bổ sung cho đàn nái chửa. Để hiểu rõ hơn về tác động
của khoáng hữu cơ lên thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của bộ môn Dinh Dưỡng Gia
Súc, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, sự hướng dẫn của

1
 

 


TS. Nguyễn Quang Thiệu và sự giúp đỡ của trại heo Thiện Tân chúng tôi đã tiến hành
đề tài “Đánh giá hiệu quả của khoáng hữu cơ trên thành tích sinh sản và tình

trạng móng chân của heo nái”.
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát đánh giá khả năng sinh sản, sức khỏe của nái mang thai khoảng từ 40 –
60 ngày cho đến khi động dục lần kế tiếp thuộc nhóm heo đang nuôi tại trại khi cung
cấp khoáng hữu cơ với hàm lượng 750g/ tấn vào khẩu phần TĂ cho nái.
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi số heo con sinh ra, số heo con chọn nuôi, khả năng nuôi con.
- Trọng lượng trung bình của heo con sơ sinh.
- Trọng lượng trung bình của heo con cai sữa.
- Tỉ lệ tử vong heo con sau ghép bầy đến khi cai sữa
- Tỉ lệ ngày con tiêu chảy.
- Theo dõi lượng thức ăn tiêu tốn của heo mẹ
- Số ngày lên giống lại sau cai sữa.
- Theo dõi sự cải thiện móng chân của nái.

2
 

 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sự sinh sản của heo nái
2.1.1 Sự thành thục
Heo nái thành thục khi đạt 4 – 8 tháng tuổi, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tuổi
thành thục: giống, yếu tố di truyền, điều kiện dinh dưỡng, thể trọng của từng cá thể,
mùa trong năm cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục.
Chu kì lên giống:

Thú cái thành thục có những biến đổi động thái chịu đực theo chu kì. Toàn
bộ diễn tiến sinh lí bắt đầu từ lần lên giống kế tiếp gọi là chu kì lên giống. Ở heo nái,
chu kì lên giống khoảng 21 ngày.
Thời điểm lên giống lại sau khi sinh được tính từ ngày cai sữa heo con đến
khi heo mẹ phối giống lại. Thời điểm lên giống lại của heo mẹ phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố trong đó bệnh đường sinh dục, viêm nhiễm sẽ làm kéo dài thời gian động dục
trở lại.
2.1.2 Sự mang thai
Sau khi phối giống 42 ngày thấy heo không động dục trở lại xem như heo đã
mang thai. Thời gian mang thai trung bình là 114 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3 ngày), căn cứ
vào sự phát triển của thai người ta chia thành 2 giai đoạn:
Chửa kì 1(1 – 84 ngày): bào thai còn nhỏ, ít dùng dưỡng chất, thời kì này heo
mẹ hấp thu chất dinh dưỡng chủ yếu để dự trữ. Sự dự trữ này rất cần thiết để tạo sữa.
Nếu thiếu dưỡng chất bào thai sẽ bị ảnh hưởng đầu tiên và nái mất sữa sau khi sinh,
nếu dư thừa, sự dự trữ của nái quá nhiều gây nguy cơ mập mỡ làm sinh khó sau này.

3
 

 


Chửa kì 2 ( từ 85 – 114 ngày): bào thai dùng nhiều dưỡng chất trong thức ăn của
heo mẹ và phát triển nhanh tầm vóc. Nếu thức ăn dư thừa, bào thai sẽ phát triển quá lớn
dẫn đến khó đẻ, nếu thức ăn thiếu bào thai sẽ nhỏ, sức sống kém.
Ngoài ra để dễ chăm sóc, người ta chia heo nái mang thai thành 3 thời kì: 1 – 84
ngày, 85 – 105 ngày, 106 – 114 ngày.
2.2 Giới thiệu sơ về chất khoáng
2.2.1 Khái niệm về chất khoáng
Chất khoáng trong cơ thể động vật được coi là những chất còn lại tồn tại dưới

dạng tro sau khi đốt cháy cơ thể ở nhiệt độ cao (5500C), chiếm khoảng 3 – 5% thể
trọng. Bao gồm nhiều nguyên tố khác nhau như: Ca, P, Mg, Cu, Fe, Zn, Mn, Se, I.
2.2.2 Phân loại chất khoáng
Trên quan điểm về thức ăn, dựa theo kết quả phân tích định lượng, người ta
phân loại chất khoáng theo 2 cách sau đây:
a. Phân loại theo số lượng có trong thức ăn và cơ thể
Những chất khoáng có số lượng lớn được tính bằng g/kg hoặc % gọi là đa
lượng như: Canxi, Phosphor, Natri, Kali và Magie.
Những chất khoáng có số lượng nhỏ được tính bằng mg/kg hay ppm được
gọi là khoáng vi lượng như: Fe, Cu, Zn, Mn, Co, I. Tuy có số lượng ít nhưng chúng giữ
vai trò rất quan trọng, tham gia cấu trúc, xúc tác các enzyme hoạt động, cấu tử các
vitamin, hormone.
b. Phân loại theo chức năng sinh lí trong cơ thể
Những chất khoáng tham gia cấu trúc: Ca, P.
Nhóm điều hòa thẩm thấu, cân bằng kiềm - acid: Na, K, Cl, Mg.
Những chất khoáng tham gia chức năng enzyme: Fe, Cu, Zn, Mn, Co, Se, I,
Mo, Ni, Cr.
Những chất khoáng chưa rõ chức năng và những chất khoáng độc hại bị
nhiễm qua thức ăn: Ag, Hg, Li, Sr, F, Si.

4
 

 


2.2.3 Sự phân bố chất khoáng vi lượng trong cơ thể
Ở những loài thú khác nhau thì nhu cầu về khoáng khác nhau. Trong cùng một
cơ thể, các cơ quan bộ phận khác nhau có hàm lượng các chất khoáng cũng rất khác
nhau. Sau đây là bảng phân bố một số khoáng vi lượng trong các cơ quan.

Bảng 2.1 Phân bố một số chất khoáng vi lượng trong các cơ quan động vật tính
theo % trên tổng số chất khoáng mỗi loại.
Các cơ quan bộ phận

Mn (%)

Cu (%)

Zn (%)

Se (%)

I (%)

Gan

41

52

85

37

21

Lông

52


64

79

40

35

Thận

52

-

-

-

-

Buồng trứng

57

-

-

-


-

Óc

-

46

-

-

-

Huyết thanh

-

61

-

-

-

Sụn

-


-

72

-

-

Dịch hoàn

-

-

74

-

-

Phổi

-

-

-

-


10

(Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2006)
2.2.4 Sự hấp thu lợi dụng của các khoáng vi lượng
Các nguyên tố vi lượng được hấp thu rất phức tạp, nó không được hấp thu trực
tiếp. Sự hấp thu các vi khoáng được thực hiện thông qua các chất vận chuyển nó, bản
chất của các chất vận chuyển là protein, được gọi là ligandum. Có 3 loại ligandum:
Ligandum vận chuyển: nằm ở trong máu.
Ligandum trao đổi: nằm ở trên bờ mặt tế bào niêm mạc ruột.
Ligandum dự trữ: nằm ở trong tế bào niêm mạc ruột
Khi ligandum kết hợp được với ion kim loại sẽ tạo thành phức hợp có tên là
chelate.

5
 

 


Có 3 loại chelate:
Chelate vận chuyển (Transport chelate): ion lim loại kết hợp với ligandum vận
chuyển.
Chelate vận chuyển (Transport chelate): ion lim loại kết hợp với ligandum vận
chuyển.
Chelate dự trữ (Convert chelate): ion kim loại kết hợp với ligandum dự trữ.
Sự hấp thu các ion kim loại được tiến hành khi ion kim loại kết hợp với
ligandum trao đổi, ion kim loại sẽ được vận chuyển vào bên trong tế bào niêm mạc, ở
đây ion kim loại tách ra, sau đó kết hợp với ligandum dự trữ để trở thành chelate dự trữ
sẽ chuyển vào máu, tại đây một lần nữa ion kim loại lại tách ra để kết hợp với
ligandum vận chuyển đến các nơi trong cơ thể.

Trên bề mặt của phân tử protein chelate có các acid amin mang điện tích âm
liên kết với ion kim loại nặng mang điện tích dương. Một chelate có thể mang trên
mình nó nhiều kim loại nặng tạo ra dạng hạt keo. Các chelate này khi tiếp xúc với
thành tế bào niêm mạc có sự chuyển nhượng qua lại các chelate và tế bào bên trong.
Các chelate trong tế bào dự trữ sẽ chuyển dần vào máu để vận chuyển đến nơi cần
thiết.
Ba acid amin có hoạt tính cao trong việc liên kết với ion lim loại nặng trong
chelate là cystein, histidin và glycine. Đối với nguyên tố vi lượng á kim như selen và
iod thì chúng liên kết hóa học ở một số vị trí của acid amin.
Hai dạng Se hữu cơ này được tổng hợp ra là nhờ vào tế bào nấm men thực hiện
nên người ta gọi nó là Selen – Yeast. Selen hữu cơ vào cơ thể sẽ được đưa đến các tổ
chức mô bào khác để thực hiện chức năng sinh học của chúng. Một phần đi vào tổng
hợp protein bắp cơ, protein mô, một phần khác tham gia cấu tạo nên enzyme
Glutathion – peroxydase. Dạng selen hữu cơ rất dễ hấp thu và cũng rất an toàn khi sử
dụng, ít bị ngộ độc hơn dạng muối khoáng khi bổ sung liều cao.

6
 

 


MIT và DIT được đưa đến tuyến giáp trạng để làm nguyên liệu cho tuyến giáp
tổng hợp ra thyroxin. Bổ sung dưới dạng iod hữu cơ như MIT và DIT sẽ giúp cho cơ
thể dễ hấp thu, không bị các yếu tố khác ức chế hoặc cạnh tranh vị trí trên protein
mang, vì iod đã được gắn vào thyroxin một cách chắc chắn rồi.
Tùy theo tính chất của các ligandum mà có sự liên kết chặt chẽ hay lỏng lẻo với
ion kim loại, liên kết này nhiều hay ít ion kim loại. Nhờ vào phương pháp này mà nó
bảo vệ được các ion kim loại nặng tránh được kết tủa với các chất khác trong cơ thể
sinh vật.

2.2.5 Vai trò sinh học của một số chất khoáng vi lượng
2.2.5.1 Kẽm (Zn)
Tham gia trong cấu trúc của nhiều loại enzyme có chứa nguyên tố kim loại như
metalloenzyme như phosphatase acid, phosphate kiềm, amino - peptidase, carboxyl peptidase, carboxy anhydrase, glutamine dehydrogenase. Kẽm cũng có liên quan đến
hoạt động tuyến tụy với sự tổng hợp insulin.
Kẽm là một thành phần quan trọng của nhiều enzyme chứa kim loại trong cơ thể
động vật bao gồm synthetase và transferase DNA và RNA, các enzyme tiêu hoá và
được liên kết với hocmone insulin. Vì vậy chất này đóng vai trò quan trọng trong trao
đổi chất của protein, carbohydrate và lipid. Kẽm có vai trò trong phát triển xương, duy
trì sức sinh sản, chống sừng hoá, viêm loét da và rụng lông ở lợn. Vì vậy, không nên để
thiếu kẽm. Trong sản xuất thức ăn khi bổ sung kẽm cần chọn các hợp chất kẽm trong
sulfate, carbonate, chloride vì nó rất dễ hấp thu.
2.2.5.2 Mangan (Mn)
Mangan là nguyên tố rất cần thiết để cấu tạo nên hợp chất chondroitin sulfate, là
một bộ phận mucopolysaccharide để tạo nên mạng hữu cơ (matrix) trong xương để cho
canxi tích lũy vào một cách bình thường. Mangan cũng là yếu tố thiết yếu để phòng
bệnh mất điều hòa, mất thăng bằng của thú sơ sinh.

7
 

 


Mangan còn tham gia cấu trúc và kích hoạt một số enzyme quan trọng trong sự
tổng hợp các polysaccharide và glucoprotein. Nó tham gia cấu tạo các enzyme có chứa
kim loại metallonezyme như pyruvat carboxylase và nó hoạt hóa enzyme phosphor enolpyruvat carboxykinase, phosphotransferase, decarboxylase, arginase, glucotrans ferase. Như thế nó đóng vai trò quan trọng trong trao đổi glucid. Ngoài ra nó còn đóng
vai trò yếu tố phụ (cofacter) trong enzyme catalyse, kích thích tổ hợp cholesterol và
axit béo trong gan (thí nghiệm trên chuột).
2.2.5.3 Sắt (Fe)

Thực hiện chức năng hô hấp: tham gia cấu tạo nên hemoglobin để vận chuyển
oxy về tất cả các cơ quan tổ chức trong cơ thể.
Tham dự vào quá trình tạo thành hemoglobin, một sắc tố hô hấp của cơ, tạo
thành đặc tính dự trữ oxygen cho cơ.
Sắt còn tham gia cấu trúc trong nhiều enzyme, đặc biệt là chuỗi men hô hấp của
tế bào. Sau đây liệt kê những enzyme mà sắt có tham gia cấu trúc hoặc kích hoạt:
Bảng 2.2 Các enzyme có chứa sắt và protein trong cơ thể động vật
Enzyme metalloporphyrin

Enzyme metalloflavin

Metalloprotein & Enzyme khác

Cytochrome oxydase

NADH Cytochrome C

Hemoglobin (>10% lượng Fe cơ thể)

Cytochrome C

Succinic dehydrogennase

Myoglobin (10% lượng Fe cơ thể)

Các cytochrome khác

Lactic dehydrogenase

Transferrin


Peroxydase

a - Glycerophosphate dehydrogenase

Ovatransferrin

Catalase

Choline dehydrogenase

Lactotransferrin

Aldehyde oxydase

Aldehyde dehydrogenase

Ferrintin

Xanthine oxydase

(Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2006)
2.2.5.4 Đồng (Cu)
Đồng là một nguyên tố vi lượng được phân bố khá rộng trong cơ thể như ở gan,
não, thận, tim, một phần sắc tố mắt. Riêng ở lông, len, tóc có hàm lượng đồng rất cao.

8
 

 



Đồng có nhiều ở động vật máu trắng như nghêu, sò, ốc, hến. Đồng trong máu liên kết
với protein, có 90% lượng đồng trong máu liên kết với 2 – glubolin.
Vai trò sinh học của đồng: tham gia kích hoạt các enzyme có liên quan đến sắt
trong trao đổi chất tổng hợp elastin và collagen, sản xuất ra sắc tố melamin và hoàn
thiện hệ thồng thần kinh trung ương, giữ bình thường sự sản xuất tế bào hồng cầu.
Đồng thúc đẩy hấp thu sắt trong đường tiêu hóa và giải phóng sắt ra khỏi hệ
thống tế bào lưới, tế bào nhu mô gan để đưa sắt đi vào máu đến tủy xương tạo hồng
cầu. Điều này thực hiện nhờ phản ứng oxy hóa sắt từ dạng ferrous (sắt hóa trị 2), đến
dạng ferric (sắt hóa trị 3) để chuyển sắt từ tổ chức vào plasma. Ceruloplasma cũng là
enzyme có chứa đồng rất cần thiết cho phản ứng oxy hóa này. Đồng rất cần thiết cho
sự phát triển bình thường của bộ xương, bởi vì nó có vai trò trong việc tổng hợp
collagen, elastin để tạo ra mạng lưới cho sự tích lũy Ca và P.
Đồng cũng rất cần thiết cho sự phát triển cấu tạo màng bọc tuyến myelin cho tế
bào thần kinh.
Đồng còn tham gia cấu tạo nên hệ thống enzyme cytochrome oxidase rất quan
trọng trong chuỗi men hô hấp của tế bào.
Bảng 2.3 Hệ thống enzyme và không enzyme có chứa đồng
Enzyme metalloprotein

Enzyme metalloporphyrin

Metalloprotein không enzyme

Tyrosinase

Cytochrome oxidase

Erythrocuprein


Monoamine oxidase

 

Hepatocuprenin

Ascorbic acid oxidase

 

Cerebrocuprein

Ceruloplasmin

 

Milk Copper protein

Galactose oxidase

  

  

(Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2006)
2.2.6 Những trở ngại khi sử dụng khoáng dạng vô cơ
Trong môi trường thường xảy ra bệnh dinh dưỡng thiếu khoáng trên gia súc, gia
cầm. Ngoài nguyên nhân do trong thức ăn thiếu khoáng gây ra, còn có nhiều nguyên


9
 

 


nhân khác mà quan trọng nhất là sự hấp thu chất khoáng. Sau đây là những yếu tố ảnh
hưởng đến sự hấp thu chất khoáng:
Thiếu các yếu tố xúc tiến sự hấp thu như vitamin D thì sự hấp thu Ca sẽ kém,
thiếu C thì sự hấp thu Fe bị trở ngại.
Có những chất ức chế gây kết tủa chất khoáng làm cho cơ thể không hấp thu
được như oxalic, phytine, acid béo mạch dài làm kết tủa Ca, Zn cơ thể hấp thu kém.
Dạng hóa học và hóa trị của chất khoáng cũng ảnh hưởng lớn đến sự hấp thu lợi dụng
chất khoáng. Ví dụ: Fe3+ hấp thu kém hơn Fe2+ nhiều vì nó không tương thích về điện
tích âm trên protein mang.
Có những chất khoáng quá dư, cạnh tranh vị trí hấp thu lẫn nhau trên protein
mang. Ví dụ:
+ Cặp cạnh tranh nhau Ca - Zn: Canxi được coi là kim loại dễ phân ly hơn kẽm,
do đó nồng độ canxi trong ống tiêu hóa thường rất cao, với nồng độ Canxi cao, các
ligandum trao đổi sẽ kết hợp với Ca, từ đó khả năng kết hợp của kẽm với ligandum trao
đổi sẽ kém đi. Điều này giải thích tại sao khi khẩu phần chứa nhiều Canxi sẽ gây nên
chứng thiếu kẽm.
+ Các cặp cạnh tranh Ca – Mg, Cu – S, Se – S, Cu - Mo.

10
 

 



Mn
K

Ca

Fe

Cu

P

Mg

B

Zn
N

Hình 2.1 Sơ đồ mối quan hệ cạnh tranh, ức chế và kích thích hấp thu giữa các
chất khoáng với nhau (Kakak và Schmidt, 1998) (Nguồn: Dương Thanh Liêm, 2006)
A
E

B: A ức chế B
F: E, F ức chế lẫn nhau

C
G

D: C kích thích D

H: G, H kích thích lẫn nhau.

Một số á kim có cơ chế hấp thu phức tạp. Ví dụ như: iod được hấp thu vào cơ
thể qua ba con đường, trong đó con đường hấp thu qua đường tiêu hóa là rất yếu, cùng
với con đường thẩm lậu vào cơ thể qua da và con đường thẩm lậu vào cơ thể qua phổi.
Dạng hợp chất khoáng cũng ảnh hưởng đến sự hấp thu:
+ Dạng oxid kim loại và dạng muối Carbonate khó hấp thu. Muốn cho cơ thể
hấp thu tốt cần phải nghiền thật mịn. Dưới tác dụng của HCl trong dịch vị mới hòa tan
chúng ra thành ion kim loại để thực hiện hấp thu. Mặt tốt của nó là không phân ly ra
ion để xúc tác sự oxy hóa các hoạt chất khác trong thức ăn.
+ Dạng muối sulfat và chlorur kim loại rất dễ hòa tan trong nước vì vậy nó hấp
thu dễ hơn các dạng nói trên. Song nó cũng dễ xúc tác quá trình oxy hóa để phá hủy
các hoạt chất nhạy cảm với oxy.
+ Dạng oxid, muối carbonate không tan, khó hấp thu: FeO, ZnO, MnO, và
FeCO3, ZnCO3, MnCO3.

11
 

 


+ Dạng muối dễ hòa tan trong nước, dễ hấp thu: FeSO4, FeCl2, MnSO4, MnCl2,
ZnSO4, ZnCl2.
Một số bệnh đường ruột và kí sinh trùng cũng làm giãm khả năng hấp thu
nguyên tố vi lượng, từ đó có thể gây ra sự thiếu tương đối một số nguyên tố vi lượng.
2.2.7 Những thiệt hại khi thiếu hụt các chất khoáng trong chăn nuôi
2.2.7.1 Chứng thiếu kẽm ở heo (Parakeratosis)
Kẽm là một nguyên tố vi lượng rất dễ thiếu trong thức ăn, vì nước ta là nước
nhiệt đới có lượng mưa nhiều, có diện tích đất bị chua phèn lớn. Do điều kiện đó nên

Zn rất bị rửa trôi gây thiếu hụt cho cây trồng từ đó không đáp ứng đủ cho nhu cầu gia
súc gia cầm. Trong thực tiễn chăn nuôi trước đây đã xuất hiện triệu chứng thiếu kẽm
rất nghiêm trọng trên giống heo nhập nội, hầu như đàn nào cũng bị thiệt hại không nhỏ.
Bệnh xảy ra nhiều trên heo thịt, lứa tuổi 3 – 6 tháng. Trên các heo khác bệnh
cũng xuất hiện, nhưng mức độ nhẹ hơn. Bệnh không làm heo chết, song heo chậm lớn,
phụ nhiễm vi trùng và kí sinh trùng ngoài da.
Đặc điểm của bệnh là thời gian ủ bệnh kéo dài nhiều tuần, trong thời gian này
heo chậm lớn, thời kỳ phát bệnh biểu hiện của sự dày lên, bong tróc. Lợi dụng sự đề
kháng yếu của da, vi trùng, nấm và cái ghẻ tấn công gây nhiễm trùng, nhiễm nấm, hoặc
ghẻ lớn trên da. Là điều kiện tốt cho các mầm bệnh khác phát triển và lây lan gây hại.
2.2.7.2 Các rối loạn do thiếu mangan (Mn)
Mangan là nguyên tố vi lượng, chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ thể, nhưng được phân
bố trong khắp các tổ chức của cơ thể. Xương và gan là hai cơ quan chủ yếu chứa
mangan. Mangan được đưa vào cơ thể hầu như từ thức ăn thực vật, và các premix vi
khoáng.
Sự thiếu hụt Mn trong thức ăn đã gây ra rối loạn phát triển bộ xương, hiện
tượng này được các nhà chăn nuôi nước Anh phát hiện đầu tiên, người ta gọi đó là hội
chứng trật khớp, trẹo chân, hay là perosis. Về sau này người ta thấy hội chứng perosis
không đơn thuần là thiếu Mn, mà còn do thiếu kẽm, biotin, vitamin E. Perosis do thiếu

12
 

 


mangan khác với dạng trật khớp khác ở chỗ sự cốt hóa bộ xương không được bình
thường. Những đường vân của xương bị cong queo, gợn sóng xoắn lại, các đầu khớp
chân phình to, biến dạng, gà đi lại bằng một chân rất khó khăn.
Theo Trần Thế Thông (1979), trên heo nái khi thiếu mangan sẽ giãm sản lượng

sữa, có lẽ sự thiếu Mangan sẽ ức chế hoạt động, nội tiết của thùy trước tuyến yên, làm
giãm sự phân tiết prolactin, các liên quan đến sự tạo sữa (Hỏi đáp chăn nuôi heo đạt
năng suất cao, năm 1993, tập 3)
2.2.7.3 Các rối loạn khi thiếu đồng (Cu)
Đồng là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho cơ thể, nếu thiếu nó, sẽ dẫn đến
nhiều rối loạn chuyển hóa.
Trong cơ thể đồng tham gia các thành phần của enzyme oxy hóa
cytochomoxydase. Ở động vật khi thiếu đồng hoạt động của men này sẽ thấp hơn 8 lần
so với bình thường (Nguyễn Như Pho, 2000).
Cùng với sắt, đồng cần thiết cho sự thành lập hemoglobin, vì vậy đồng có vai
trò trong sự tạo máu. Ngoài ra đồng còn là yếu tố giúp hấp thu sắt qua đường tiêu hóa.
Đồng làm tăng sức đề kháng và khả năng miễn dịch của cơ thể đối với những
ảnh hưởng có hại của môi trường (Nguyễn Như Pho, 2000).
Trên thú cho sữa, theo Đỗ Đình Hồ và Hoàng Ngọc Bích (1975) đồng kích thích
hoạt động của các tuyến nội tiết như tuyến yên giúp phóng thích oxytocin, prolactin
cần cho sự tạo sữa (Trích dẫn từ: Nguyễn Như Pho, 2000).
Các trạng thái bệnh lý do thiếu đồng:
- Ở heo con: thú thiếu máu, chậm lớn.
- Ở gà: rụng lông, mất sắc tố lông.
- Ở cừu và bò: thú kém vận động, có thể mắc các bệnh còi xương, xốp xương
(Nguyễn Như Pho, 2000).

13
 

 


2.3 Sơ lược về khoáng hữu cơ
2.3.1 Khoáng hữu cơ là gì

Khoáng hữu cơ là những phức hợp của kim loại với protein và axit amin, những
phức này có tên gọi là chelate. Trên bề mặt của phân tử chelate có các axit amin mang
điện tích âm, nó dễ dàng liên kết với kim loại mang điện tích dương. Người ta thường
tạo ra những chelate đồng – lysine, kẽm – methionine, sắt – methionine, selen –
methionine, mangan – methionine.
2.3.2 Sơ lược về chế phẩm Availa – Sow Feet First
Chế phẩm khoáng hữu cơ Availa - Sow Feet First do tập đoàn Zinpro của Mỹ
sản xuất là thành phần dinh dưỡng cho heo nái giúp bổ sung khoáng vi lượng cho heo
nái mang thai và nái nuôi con
Thành phần:
Kẽm (Zn): …………………...6,67%
Mangan (Mn): ………….. ….2,67%
Đồng (Cu): ………………….1,34%
Tổng số axit amin: ……......22,50%
Đặc tính: Dạng bột màu nâu xám được đóng túi tráng nhôm 1kg/ thùng 25 kg.
Liều dùng:
Heo giống (Hậu bị, Heo nái, Heo nọc): 750gr/tấn thức ăn hoàn chỉnh.
Cung cấp 50ppm Kẽm từ nguồn Amino acid Kẽm, 20ppm Mangan từ nguồn
Amino acid Mangan, 10ppm Đồng từ nguồn Amino acid Đồng.
Phân phối tại Việt Nam bởi công ty TNHH TM Minh An. Địa chỉ: 74/13/14
Trương Quốc Dung, phường 10, quận Phú Nhuận, TP.HCM.
2.3.3 Các nghiên cứu về việc sử dụng khoáng hữu cơ

14
 

 



×