Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước huyện lục yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ MAI HƯƠNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN



THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này do
tôi thu thập và thực hiện là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ
một công trình nào.
Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Phạm Thị Mai Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái, Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện Lục Yên và các tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp lớp thạc sỹ theo định hướng ứng
dụng, chuyên ngành Quản lý kinh tế, khóa K12H
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Đình Tuấn, Trưởng khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình viết Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp đã luôn

tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
Luận văn./.
Ngày tháng

năm 2018

HỌC VIÊN

Phạm Thị Mai Hương


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ
NƯỚC................................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ........ 4
1.1.1.

Một
số
khái
niệm
...................................................................................4



bản

1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước ...........................................................7
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước ....................................................11
1.1.4. Những quy định
......................................14

trong

quản



ngân

sách

cấp

huyện

1.1.5. Một số vấn đề lý luận chung về ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý

ngân sách nhà nước cấp huyện..................................................................................17
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sáchcấp huyện...............................30
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương ............. 30
1.2.1.
Kinh
nghiệm
của
...............................................30

huyện

Bát

Xát,

tỉnh

Lào

Cai

1.2.2. Kinh nghiệm của Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ......................................32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................34
Chương
2:
PHƯƠNG
........................................37

PHÁP


NGHIÊN

CỨU

ĐỀ

TÀI

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 37


2

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................37


2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................39
2.3. Hệ thống thông tin nghiên cứu ................................................................ 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ........................................39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước của huyện
....39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
......................................................................41
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 41
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Lục Yên..................................................41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lục Yên ......................................................45
3.1.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn của huyện Lục Yên trong phát

triển kinh tế - xã hội ..................................................................................................51
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Lục Yên .......................... 52
3.2.1. Giới thiệu về đơn vị tham mưu quản lý ngân sách huyện Lục Yên................52
3.2.2. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Lục Yên .............................55
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước
huyện Lục Yên.............................................................................................. 79
3.3.1. Nhân tố về thể chế tài chính ................................................................ 79
3.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý và cán bộ ................................................... 80
3.3.3. Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mức thu nhập ........................ 81
3.4. Đánh giá về quản lý ngân sách nhà nước qua kết quả điều tra ................. 82
3.4.1. Đánh giá về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ........................................82
3.4.2. Đánh giá về thực hiện quy trình ngân sách nhà nước .....................................83
3.4.3. Đánh giá một số điều kiện trong quản lý ngân sách nhà nước .......................84
3.4.4. Đánh giá về kết quả quản lý ngân sách nhà nước ...........................................85
3.5. Đánh giá chung về quản lý ngân sách nhà nước huyện Lục Yên .............. 86
3.5.1.Kết quả đạt được về quản lý ngân sách nhà nước huyện Lục Yên ..................86
3.5.2. Những hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước .........................................87
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý ngân sách .............................91
Chương 4: GIẢI PHÁP CHU YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI....................95


4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng tăng cường quản lý ngân sách nhà nước.. 95
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................95
4.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................96
4.1.3. Những định hướng trong quản lý ngân sách nhà nước huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái ..............................................................................................................97
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
nhà nước ở huyện Lục Yên............................................................................ 99
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với cấp quản lý ngân sách nhà nước gián tiếp ...............99

4.2.2. Các giải pháp đối với cấp quản lý ngân sách nhà nước trực tiếp..................106
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 110
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ..................................................................110
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Yên Bái .........................................111
KẾT LUẬN ............................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................115
PHỤ LỤC ...............................................................................................................117


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Lục Yên năm 2014-2016 ......................43
Bảng 3.2. Dân số, lao động chia theo giới tính, thành thị, nông thôn huyện Lục
Yên giai đoạn 2014 – 2016 ......................................................................46
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất giai đoạn 2014-2016.......................................................48
Bảng 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2014 -2016 ...........................................49
Bảng 3.5. Dự toán thu, chi ngân sách huyện Lục Yên giai đoạn 2014-2016 .........58
Bảng 3.6. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên giai đoạn
2014-2016 ..................................................................................... 61
Bảng 3.7. Tình hình thu thuế, phí, lệ phí trên địa bàn giai đoạn 2014-2016 ............63
Bảng 3.8.Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Lục Yên giai đoạn
2014-2016 ................................................................................................66
Bảng 3.9. Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn huyện Lục Yên ..............................69
Bảng 3.10. Tổng hợp chi ngân sách xã giai đoạn 2014-2016 ...................................71
Bảng 3.11.Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Lục Yên giai đoạn
2014-2016 ................................................................................................74
Bảng 3.12. Quyết toán ngân sách huyện Lục Yên giai đoạn 2014-2016 ..................76
Bảng 3.13. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2014-2016 ...........................77
Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên (n=30) .........................................83
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về thực hiện quy trình
ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên (n=30) .........................................83
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về một số điều kiện
trong quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên (n=30) ..................84
Bảng 3.17. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về kết quả quản lý
ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên (n=30) .........................................85


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu dân số chia theo dân tộc năm 2016 ..................................... 47
Hình 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành .................................................. 50
Hình 3.3. Thực hiện thu ngân sách so với dự toán giao.................................. 65
Hình 3.4. Cơ cấu chi ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2016 ..... 72
Hình 3.5. Thực hiện chi ngân sách so với dự toán.......................................... 73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách có vai trò quan trọng trong
hệ thống ngân sách nhà nước, nó gắn liền với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ chính quyền nhà nước cấp huyện, có vai trò cung cấp phương tiện
vật chất để chính quyền cấp huyện hoạt động, đồng thời là một công cụ để
chính quyền cấp huyện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh – chính trị địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
ngân sách huyện hiện nay vẫn còn những bất cập và tồn tại, làm ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước như: thẩm
quyền quyết định ngân sách còn chồng chéo, chưa tạo cho địa phương thực sự
làm chủ ngân sách của mình; hơn nữa, nhiều quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn chưa bao quát được tất cả các lĩnh vực, không sát thực tế, địa
phương khó thực hiện.

Lục Yên là huyện nghèo của tỉnh Yên Bái, nguồn thu ngân sách hạn
chế trong khi nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn. Do
đó, công tác quản lý ngân sách nhà nước càng cần phải được quan tâm để
khơi dậy, khai thác nguồn thu, phân bổ và sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hiện nay, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Lục Yên đã
có sự chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước như năm 2011 thu
ngân sách trên địa bàn đạt 31,1 tỷ đồng đến năm 2016 đạt 118,6tỷ đồng từng
bước đáp ứng được nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn huyện. Tuy công tác
quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Lục Yên đã đạt được những kết quả
nhất định xong vẫn còn những bất cập và tồn tại như đã nêu ở trên, trong đó
những tồn tại cơ bản nhất cần phải khắc phục, hoàn thiện và là nhiệm vụ cấp


bách đang đặt ra là: Cách thức quản lý một số khoản thu, chi còn thiếu toàn
diện, thiếu chặt chẽ, thiếu các định chế phù hợp; việc chấp hành dự toán còn
nhiều tồn tại, quản lý thu ngân sách nhà nước còn nhiều kẽ hở, bỏ sót nguồn
thu, còn nhiều lãng phí trong chi tiêu ngân sách; công tác thanh tra, kiểm tra
còn mang tính hình thức…
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn việc nghiên cứu đề tài “Tăng
cường quản lý ngân sách Nha nước huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái" làm đề
tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng, xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Lục Yên,
trên cơ sở đó đưa ra đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công
tác quản lý ngân sách nhà nước cho huyện Lục Yên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước

và quản lý ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên
trong giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý
ngân sách cho huyện Lục Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân
sách huyện Lục Yên giai đoạn 2014 -2016. Các giải pháp đề xuất cho giai
đoạn 2018-2025.


- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan
đến quá trình quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên như phản ánh
thực trạng thu, chi ngân sách nhà nước, đánh giá tình hình quản lý ngân sách
nhà nước, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước
giai đoạn 2014-2016. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cho huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2018-2025.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước nói chung.
Đồng thời đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân sách của huyện
Lục Yên trong giai 2014-2016 nói riêng; chỉ ra những mặt mạnh, những tồn
tại và nguyên nhân.
Đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng

cường công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Lục Yên, góp phần
tăng thu ngân sách và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước huyện Lục
Yên trong thời gian tới.
Với những kết quả nghiên cứu đó Luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc lãnh đạo, điều hành quản lý ngân sách nhà nước, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái và có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân có quan tâm trong
nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong nhà trường,...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà
nước huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chung về ngân sách Nhà nước (theo Luật NSNN)
Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác định: Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm

bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước
có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu
và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ.
Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào ngân sách nhà
nước; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động
được để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội. Ngân sách nhà nước được lập và
thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội
phê chuẩn thông qua[1, tr3].
1.1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn. Ngân sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản
lý theo quy định của Luật ngân sách và phân cấp quản lý của tỉnh nhằm khai
thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình.
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã). Ngân
sách chính quyền cấp xã phường tổ chức thực hiện theo phân cấp của cấp
huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình
quản lý.


1.1.1.3. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động.
1.1.1.4. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản lý
ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân
sách nhà nước nhằm đạt được mục tiêu nhất định.

1.1.1.5. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
a. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các
nguồn tài chính dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà
nước. Như vậy, thu ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền được
tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng
cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các
khoản thu ngoài thuế vào ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng
khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nước đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế
phải tuân thủ thực hiện.


1.1.1.6. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối quỹ ngân sách nhà nước
là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước là quá
trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.

b. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân
sách mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân
sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình
chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.


1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nha nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của Ngân sách nhà nước được thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia
Ngân sách nhà nước có các vai trò như sau :
- Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước:Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà
nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn
tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế . Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ
xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh

giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản
của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi
phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho
giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn
đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác,
từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ
tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do
đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước
phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông
qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác
động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công
cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài,
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm
soát lạm phát.


- Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất: Để
định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và
chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt
khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế
theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều
kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực
cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư: Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự

phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính
sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về
thu nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu
được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu
nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách
mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch
bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn
bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng
của Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và
có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế .
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự


đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng
công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh
doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà
nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải
có nguồn tài chính.Nguồn tài chính mà Nhà nước có được là do quản lý tốt

nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá
trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các
chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ
quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước
đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường người ta sử dụng tính chất này để điều


chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ
kinh doanh.
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác
nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề

bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác
động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ
để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong
NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều
tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu
nghèo ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm
bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng
lớp dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
còn thể hiện ở chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.


Thứ ba, quản lý chi ngân sách nhà nước có vai trò điều tiết giá cả,
chống suy thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà
nước phải sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất
cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm
bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để
điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm
đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn,
trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị
trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc chống lạm
phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt
giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn

chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi
nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung,
tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử
dụng công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng
đối tượng cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nha nước
Đặc điểm quản lý ngân sách nhà nước gồm: quản lý thu (thuế, phí và lệ
phí) và quản lý chi (chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên)
* Quản lý thu thuế: có đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Thứ hai, thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các
yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.


* Quản lý thu phí và lệ phí:
Khác với thuế, phí thuộc ngân sách Nhà nước và lệ phí là khoản thu
mang tính chất hoàn trả gắn trực tiếp với việc hưởng thụ các dịch vụ do Nhà
nước đầu tư cung cấp có thu phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật.
* Quản lý chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước:
Chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của ngân sách Nhà nước nhưng
không có tính ổn định.
Chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là yêu cầu tất yếu nhằm
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi

đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền
kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Đồng thời, chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước còn có ý nghĩa
là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn
trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội
theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ
phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của
ngân sách Nhà nước cho từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế - xã hội
thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chỉ cần đầu
tư phát triển của ngân sách Nhà nước mang tính chất chi cho tích luỹ.
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông
qua cáckhoản chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước là nền tảng vật
chất bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng tổng
sản phẩm quốc nội. Với ý nghĩa đó, chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà
nước là chi cho tích luỹ.


Xét theo phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà
nước luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển là nhằm để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế
hoạch chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước. Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ
và thứ tự ưu tiên chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển. Chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và hiệu quả chi đầu tư phát triển.
* Quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định
khá rõ nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ
chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho
dù có sự thay đổi về thể chế chính trị.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở từng niên độ và
mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi
thường xuyên của ngân sách Nhà nước có hiệu lực tác động trong khoảng thời
gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà
nước trong việc cung ứng các hàng hoá công cộng. Với tư cách là một quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động
bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt
và ngược lại. Hoặcquyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và
mức độ cung ứng các hàng hoá công cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến
phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.


1.1.4. Những quy định trong quản lý ngân sách cấp huyện
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đem lại kết quả tốt
cần quán triệt đầy đủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một la, Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền không tách rời
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi đơn vị hành chính có chức năng và
nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của
mỗi cấp chính quyền. Do đó cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy
mô nhiệm vụ từng cấp hành chính để có quy định phân thành một cấp ngân
sách hay chỉ là một đơn vị dự toán. Phân cấp quản lý ngân sách phải gắn với
mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải phù hợp và tương ứng với mô hình tổ
chức các cơ quan công quyền, gắn với thực trạng nền kinh tế và phải được
đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề,
tốc độ tăng trưởng, năng suất, hiệu quả thu nhập và phân phối thu
nhập…Thực trạng kinh tế mỗi địa phương sẽ quyết định đến nguồn lực tài
chính ở địa phương đó. Phân cấp nguồn lực tài chính ở mỗi địa phương phải
quan hệ chặt chẽ với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vì vậy
phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất
để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Khi phân cấp nguồn thu chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại
chỗ, khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
từng vùng. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì
phân cấp cho ngân sách cấp Chính quyền đó.
+ Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được
giao; hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
+ Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có
quy mô nhỏ.
+ Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách
cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia.



×