Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống tỉnh Thanh Hóa www.duanviet.com.vn 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 96 trang )

Dự án Khu trang trại tổng hợp công nghệ cao Quảng Lợi.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
BÒ THỊT NÔNG CỐNG

Địa điểm : Xã Tân Khang, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá
Chủ đầu tư: Công ty Cổ Phần Ferocrom

---- Tháng 03 năm 2018----


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
BÒ THỊT NÔNG CỐNG
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


CÔNG TY CỔ PHẦN FEROCROM
VIỆT NAM

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

LÃ THỊ LAN

NGUYỄN BÌNH MINH

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

2


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

MỤC LỤC
CHƯƠNG I ........................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
Chương II .............................................................................................................. 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................ 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 9

I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 24
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 33
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. ............................................................... 33
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 36
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 36
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 36
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 36
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 36
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 36
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 37
Chương III ........................................................................................................... 38
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 38
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

I. Phân tích qui mô đầu tư. .......................................................................... 38
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 38
II.2 Kỹ thuật trồng cỏ .................................................................................. 51
Chương IV ........................................................................................................... 59
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 59
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 59
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 59
II.1. Phương án tổ chức thực hiện. .............................................................. 60

IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 60
Chương V ............................................................................................................ 61
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG .................................... 61
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 61
I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 61
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 61
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 62
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm .............. 62
II.1 Nguồn gây ra ô nhiễm .......................................................................... 62
II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ....................................................... 64
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường ... 65
IV. Kết luận ................................................................................................. 67
Chương VI ........................................................................................................... 68
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ .............................. 68
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 68
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 68
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 71
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 71

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

4


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

2.


Phương án vay. .................................................................................... 72

3.

Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 73

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 73
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 73
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 73
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 74
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
I. Kết luận. ................................................................................................... 75
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 75
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 76

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN FEROCROM VIỆT NAM
Đại diện pháp luật: Lã Thị Lan. Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị.
Địa chỉ trụ sở: Thôn 11, Xã Tân Khang, Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh
Hóa, Việt Nam.

II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống.
Địa điểm xây dựng : Tỉnh Thanh Hóa
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư:

64.744.052.000 đồng. Trong đó:

+ Vốn tự có (tự huy động): 19.973.050.000 đồng.
+ Vốn vay tín dụng :

44.771.002.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Chăn nuôi bò thịt đóng vai trò rất quân trọng trong việc cung cấp nguồn thịt
cho người tiêu dùng, một phần sức kéo trong nông nghiệp, cũng như thu nhập
cho người chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đang được coi là một trong những giải
pháp quan trọng trong phát triển nông thôn. Trong những năm gần đây, nhu cầu
thịt bò của nước ta ngày càng tăng do thu nhập của người dân tăng lên, tuy nhiên
nguồn cung trong nước là không đủ do chúng ta chưa có một ngành chăn nuôi
bò thịt chuyên nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan 2013, năm 2012,
Việt Nam mới bắt đầu nhập bò Úc với số lượng khá khiêm tốn, chỉ khoảng
3.000 con. Nhưng qua năm 2013 đã tăng vọt lên gần 67.000 con, và như đã đề
cập, 7 tháng đầu năm nay là 120.000 con. Vượt qua cả Trung Quốc, Việt Nam
đã trở thành thị trường nhập khẩu bò Úc đứng thứ 2 sau Indonesia.
Thanh Hoá là tỉnh phía Bắc có nhiều lợi thế trong ngành nông nghiệp đặc
biệt là chăn nuôi tập trung, theo quy mô hàng hoá với nguồn thức ăn thô xanh,
và phụ phẩm nông nghiệp rất lớn là điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


6


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

bò Thanh Hoá. Mặc dù có nhiều lợi thế để phát triển, tuy nhiên ngành chăn nuôi
bò thịt tại địa phương cũng còn một số thách thức: bò chăn nuôi theo truyền
thống, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có mà chưa phát huy được kỹ thuật chế biến
phụ phẩm nên còn phụ thuộc rất nhiều vào vụ mùa. Vì vậy, phát triển chăn nuôi
bò theo hướng hàng hoá là một vấn để thiết yếu.
Bên cạnh đó theo quyết định số 255 QĐ- UBND ngày 22 tháng 01 năm
2010 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn đến năm 2020 cũng đặt mục tiệu phát triển
mạnh chăn nuôi cả về quy mô và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng
sản xuất hàng hoá, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp
lên 40% năm 2015 và 45-50 vào năm 2020.
Chính vì vậy, chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu
và lập dự án " Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống ".
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;

Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
7


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Quyết định số 872/ QĐ- TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 Phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 255/QĐ- UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn đến năm 2020.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Xây dựng mô hình nuôi cung cấp thịt bò siêu thịt và bò giống ra thị
trường tỉnh Thanh Hoá nói riêng và cả nước nói chung.
Đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực; Tạo việc làm và nâng cao mức
sống cho lao động địa phương;
Góp phần phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống tại địa
phương;

Đạt mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc 3 bên cùng có lợi: Nhà nước,
người dân và doanh nghiệp; đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận
sản xuất thông qua các khoản thuế;
Đồng thời dự án là mô hình điểm sản xuất nông nghiệp theo quy mô công
nghiệp.
Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật, xây
dựng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm xuất khẩu và cung ứng vào các hệ thống phân phối khó tính như siêu thị,
nhà hàng,khách sạn…
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung
cấp cho thị trường khoảng:
- Thịt bò: khoảng 250 tấn thịt bò/năm.
- Bò giống: khoảng 374 con/năm.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý

Thanh Hoá là một tỉnh lớn của Bắc Trung Bộ có toạ độ địa lý:
- Điểm cực Bắc: 20040’B (tại xã Tam Chung – huyện Quan Hoá)

- Điểm cực Nam: 19018’B (tại xã Hải Thượng – Tĩnh Gia)
- Điểm cực Đông: 106004’Đ (tại xã Nga Điền – Nga Sơn)
- Điểm cực Tây: 104022’Đ (tại chân núi Pu Lang – huyện Quan Hóa)
Thanh Hoá có lãnh thổ rộng lớn: 11.129,48 km2, là tỉnh có diện tích lớn thứ
5 trong cả nước. Về vị trí địa lý, Thanh Hóa tiếp giáp với các tỉnh và nước bạn
như sau:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

- Phía Bắc: giáp 3 tỉnh, gồm: Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình với đường
ranh giới dài 175km.
- Phía Nam : giáp Nghệ An với đường ranh giới dài 160 km
- Phía Đông: giáp biển Đông với chiều dài đường bờ biển 102 km.
- Phía Tây: giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào với đường biên
giới dài 192km.
Thanh Hoá nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh
phía Nam nước ta. Trong lịch sử nơi đây từng là căn cứ địa vững chắc chống
ngoại xâm, là kho nhân tài vật lực phục vụ tiền tuyến.
Tỉnh Thanh Hoá nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Với 102 km đường bờ biển ở đây có thể phát triển hoạt động du
lịch, khai thác cảng biển; có đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt
xuyên Việt và sân bay Thọ Xuân. Thêm vào đó, Thanh Hóa có quy mô diện tích
lớn với nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Đặc điểm về vị trí địa lý trở thành một trong những điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.

2. Địa chất.
Trong quá trình tồn tại, lãnh thổ Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói
riêng đã trải qua nhiều chấn động địa chất lớn. Vỏ trái đất được cấu tạo phức tạp
và trong quá trình thành tạo, chịu tác động của nhiều lực khác nhau, liên quan
đến nhiệt năng trong lòng đất và năng lượng của mặt trời. Những quá trình nội
sinh như tạo sơn, núi lửa, động đất… làm địa hình không đều và tạo thành các
đá mắc ma và biến chất có liên quan đến chúng. Những quá trình ngoại sinh như
phong hoá đá, tác động của nước, gió, băng hà xuất hiện biển… làm biến đổi địa
hình và tạo ra đá trầm tích.
Các chấn động uốn nếp làm nảy sinh hiện tượng tạo sơn mãnh liệt. Đoạn
uốn nếp Tam Điệp là mốc kết thúc giai đoạn “biển tiến” tạo ra bán đảo Đông
Dương. Do vận động địa chất lãnh thổ Thanh Hoá nâng lên thành núi, đồi uốn
nếp, xếp nếp, chia khối phân tầng… phức tạp và đa dạng. Trải qua 120 triệu năm
chịu ảnh hưởng của chấn động tạo sơn Himalaya, lục địa Thanh Hoá có hiện
tượng nâng lên, lún xuống và tiếp tục bị phong hoá. Kết quả là một số núi biến
thành đồi, một số vùng biển được lấp đi thành châu thổ phì nhiêu như hiện nay.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

Cũng do hiện tượng nâng lên lún xuống, mắc ma trào lên mặt đất và đáy biển
hình thành nên những loại đá quý, những dãy núi granit.
3. Địa hình
Đặc điểm chung:
Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng
Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng
bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 11.129,48 km2 thì địa hình núi, trung du

chiếm 73,3% ; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển của địa hình.
Địa hình núi trung du gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi
Trường Sơn ở phía Nam. Đó là dải địa hình nằm ở rìa ngoài của miền Tây Nam
Bắc Bộ đang được nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu
thổ. Đây là những khu vực núi thấp uốn nếp được cấu tạo bằng nhiều loại đá
khác nhau, từ các đá trầm tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến
các đá phun trào (riolit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa).
Chúng nằm xen kẽ với nhau, có khi lồng vào nhau và điều đó làm cho phong
cảnh thay đổi không ngừng.
Địa hình đồng bằng được hình thành bởi sự bồi tụ của các hệ thống sông
Mã, sông Chu, sông Yên.
Còn dải địa hình ven biển như sau: với các đảo đá vôi rải rác ngoài vụng
biển, dòng phù sa ven bờ được đưa ra từ các cửa sông đã tạo nên những trầm
tích dưới dạng mũi tên cát cô lập dần những khoảng biển ở phía trong và biến
chúng thành những đầm nước mặn. Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp
dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng phát triển rộng thêm, nối những cồn
cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
dạng xoè nan quạt.
Các khu vực địa hình.
Bao gồm có 3 dạng địa hình: núi và trung du; đồng bằng ven biển.
- Địa hình núi có độ cao trung bình 600 -700m, độ dốc trên 250; ở đây có
những đỉnh núi cao như Tà Leo (1560 m) ở hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh
(1291m) ở tả ngạn sông Chu.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11



Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

- Địa hình trung du có độ cao trung bình 150 – 200m, độ dốc 12 - 200, chủ
yếu là các dạng đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Dạng địa hình này rất đặc biệt,
chỉ nhấp nhô lượn sóng và rất thoải.
Dạng địa hình núi và trung du phân bố ở 11 huyện miền núi của tỉnh; là
điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nông - lâm nghiệp với các loại cây
lâm sản và các cây như đậu, chè, lạc, mía… các cây trồng nói trên là cơ sở để
phát triển ngành chế biến nông - lâm sản của Thanh Hoá.
- Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải dài
trên một bề mặt rộng hơi nghiêng về phía biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây
Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phù sa cũ của sông Mã, sông Chu, cao từ 2 15m. Trên đồng bằng nhô lên một số đồi núi có độ cao trung bình 200 - 300m
được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau. Còn vùng ven biển phân bố chủ yếu
ở các huyện, thị xã: Sầm Sơn, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xương,
Tĩnh Gia. Trên địa hình này có các vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông
Mã, sông Yên… Vùng đất cát ven biển nằm ở phía trong các bãi cát, có độ cao
trung bình từ 3 - 6m, ở phía Nam Tĩnh Gia, chúng có dạng sống trâu do các dãy
đồi kéo dài ra biển. Bờ biển của đồng bằng Thanh Hoá là bờ biển phẳng với
thềm lục địa tương đối nông và rộng. Trên địa hình ven biển này có nhiều bãi
tắm nổi tiếng, như: Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến. Đây là một trong những điểm
du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Về địa hình của Thanh Hoá rất phong phú, đa dạng; là điều kiện để Thanh
Hoá phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện và cho phép chuyển
dịch cơ cấu dễ dàng trong nội bộ từng ngành. Nhiều cảnh quan đẹp kết hợp giữa
rừng - biển - đồng bằng là điều kiện để phát triển du lịch, dịch vụ. Độ cao chênh
lệch giữa các vùng miền núi, trung du, đồng bằng với nhiều hệ thống sông suối,
tạo ra tiềm năng thuỷ điện khá phong phú…
4. Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên đất.
Thanh Hóa có 14 nhóm đất chính với 28 loại đất khác nhau, đặc điểm các

nhóm đất chính được giới thiệu trong bảng sau:
CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH CỦA THANH HÓA

hiệu

Nhóm đất

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

Diện tích
(ha)

Phân bố
12


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống


hiệu

Nhóm đất

E

Đất Feralit xói mòn trơ sỏi đá,
phát triển trên các đá sa thạch,
gnai
Thích hợp với các cây trồng
lâm nghiệp lá nhọn, nhu cầu

dinh dưỡng không cao

Fh

Đất mùn vàng đỏ trên núi
Thích hợp với cây lâm nghiệp
và rừng tự nhiên

Fa

Fs

Fk

Fp

Fq

Đất vàng nhạt trên đá macma
axit
Thích hợp với cây ăn quả, cây
công nghiệp
Nhóm đất đỏ vàng phát triển
trên các loại đá mẹ khác nhau:
macma bazơ, trung tính, axit,
trầm tích, biến chất...
Thích hợp với cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp
Đất nâu đỏ phát triển trên đá
macma bazơ và trung tính

Thích hợp với cây công
nghiệp
Đất vàng nhạt trên phù sa cổ
Thích hợp với cây màu và cây
công nghiệp ngắn ngày
Đất vàng nhạt trên đá cát
Thích hợp với cây lâm nghiệp

Đất đỏ vàng trên đá biến chất
Fj Thích hợp với cây lâm nghiệp,
cây công nghiệp đặc thù
Đất đen
Rr Thích hợp với cây màu và cây
công nghiệp ngắn ngày
Đất lầy, than bùn
Li,Ly
Thích hợp cho việc phát triển
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

Diện tích
(ha)

Phân bố

Phân bố rải rác ở nhiều nơi
có địa hình vùng đồi ở
Ngọc Lặc, Thường Xuân,
19.998
Thạch Thành, Bỉm Sơn, Hà
Trung, Hậu Lộc, Quảng

Xương, Hoằng Hóa
Phân bố trên núi cao 800m,
như ở Quan Hóa, Lang
86.720 Chánh, Như Xuân, Thường
Xuân, Bá Thước, Quan
Sơn, Mường Lát
Phân bố ở Quan Hóa, Tây
136.737 Bắc Lang Chánh, Thường
Xuân
Phân bố ở các huyện Thạch
Thành, Cẩm Thủy, Ngọc
335.537
Lặc, Bá Thước, Như Xuân,
Như Thanh
Phân bố rộng rãi ở nhiều
44.268 vùng thuộc các huyện vùng
núi
Phân bố rộng rãi ở nhiều
16.696 vùng thuộc Nông Cống,
Tĩnh Gia, Như Thanh
Phân bố rộng rãi ở nhiều
vùng cát kết cổ thuộc Nông
89.893
Cống, Tĩnh Gia, Như
Thanh
1.525 Phân bố ở huyện Như Xuân

3.830

Tập trung nhiều ở vùng núi

Nưa

10.959

Phân bố trên các địa hình
trũng khó thoát nước ở các
13


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống


hiệu

Nhóm đất
đồng cỏ

Ba

Đất bạc màu phát triển trên đá
sản phẩm dộc tụ và trên phù
sa cổ
Thích hợp với cây họ đậu và
lúa một vụ

P

Đất phù sa: Bao gồm loại
được bồi hàng năm và loại
không được bồi hàng năm, đất

phù sa glây và phù sa úng
nước vào mùa hè
Thích hợp cho cây lúa

Diện tích
(ha)

Phân bố

huyện trung du miền núi
Như Xuân, Bá Thước,
Quan Hóa, Thạch Thành,
Lang Chánh, Ngọc Lặc,
Cẩm Thủy
Phân bố trên các địa hình
bằng phẳng có nguồn gốc
26.538 đồng bằng cổ có độ cao
tuyệt đối cao hơn các đồng
bằng phù sa
Tập trung chủ yếu ở đồng
bằng, một phần ở ven biển
và trung du miền núi thuộc
các huyện: Triệu Sơn, Thọ
141.275
Xuân, Nông Cống, Vĩnh
Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa,
Quảng Xương, Hà Trung,
Nga Sơn, Cẩm Thủy
Tập trung ở 6 huyện, thị xã
12.004 ven biển và khoảng 650ha

ở huyện Nông Cống

Đất mặn
M Thích hợp trồng cói, nuôi thủy
sản và làm muối
Đất cát bãi, cát biển (trồng rau
quả, cây công nghiệp ngắn
Tập trung ở 6 huyện, thị xã
Cc ngày)
15.961
ven biển
Thích hợp với cây công
nghiệp ngắn ngày, rau màu
Tổng
1.112.033
Nguồn: Theo số liệu điều tra của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Tài nguyên khí hậu

Do sự tác động của các nhân tố: vĩ độ địa lý, quy mô lãnh thổ, vị trí trong
hệ thống hoàn lưu gió mùa trong á địa ô gió mùa Trung - Ấn, hướng sơn văn, độ
cao và vịnh Bắc Bộ mà Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè
nóng, mưa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá,
sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất
liền, từ Bắc xuống Nam. Đôi khi có hiện tượng dông, sương mù, sương muối
làm ảnh hưởng không nhỏ tới cây trồng nông nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14



Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 230C, song phân hóa rất khác
nhau theo từng tháng và giữa các vùng. Chênh lệch về cực trị của nhiệt độ trong
năm cũng rất lớn: mùa hè, nhiệt độ tối cao có thể đạt tới 41 0C, song về mùa
đông, nhiệt độ có thể hạ thấp xuống dưới 20C ở vùng núi, kèm theo sương giá,
sương muối.
Lượng mưa trung bình phổ biến là 1.700mm, song có một số vùng đồi
núi, lượng mưa lại rất cao. Ở vùng đồi núi, tốc độ gió tương đối đều trong năm,
dao động trung bình từ 1 - 2m/s. Còn ở vùng đồng bằng ven biển, tốc độ gió có
thể có sự chênh lệch ở các huyện ven biển vào mùa bão lụt từ tháng 6 đến tháng
11. Do sự chi phối của địa hình và những tương tác với các vùng lân cận mà
Thanh Hoá có sự phân dị về khí hậu theo vùng, với 3 vùng khí hậu đặc trưng:
- Vùng đồng bằng, ven biển: có nền nhiệt độ cao, mùa đông không lạnh
lắm, ít xảy ra sương muối, mùa hè nóng vừa phải. Mưa ở mức trung bình và có
xu hướng tăng dần từ phía Bắc vào phía Nam. Lượng mưa lớn nhất vào tháng 9
và ít nhất vào các tháng 2, 3. Mưa phùn vào các tháng cuối mùa lạnh (1, 2 và 3),
đôi khi kéo dài hàng tuần lễ. Có hai thời kỳ khô ngắn và không ổn định vào đầu
hè (tháng 5 và 6) và vào các tháng 10, 11. Từ tháng 7 đến tháng 11, có nhiều cơn
bão xuất hiện và có thể gây ảnh hưởng lớn đến các huyện ven biển của tỉnh.
Thiên tai thường xảy ra là bão, nước dâng trong bão, mưa lớn gây úng, lụt, lũ tập
trung vào tháng 9 hàng năm. Hạn và rét đậm kéo dài vào thời gian từ tháng 12
đến tháng 2. Ngoài ra, lốc, vòi rồng, mưa đá có thể xảy ra ở vùng này với tần
suất thấp.
- Vùng trung du: có nhiệt độ cao vừa phải, mùa đông tương đối lạnh, có
sương muối nhưng ít. Mùa hè nóng vừa phải, khu vực phía Nam nóng hơn do
ảnh hưởng của gió tây khô nóng. Mưa khá nhiều, đặc biệt ở khu vực Như Xuân,
Như Thanh, Lang Chánh, Thường Xuân (trên 2.000 mm/năm), Hồi Xuân
(1.870mm/năm). Độ ẩm lớn, gió không mạnh lắm. Thiên tai chủ yếu là mưa lớn,

gió tây khô nóng, rét đậm kéo dài, lũ đột ngột, kể cả lũ bùn đá, lũ ống và lũ quét.
Lượng mưa cao, có khả năng gây lũ ống, lũ quét vào tháng 7 - tháng 8.
- Vùng đồi núi cao: bao gồm các huyện Quan Hoá, Quan Sơn, Mường
Lát, phần Tây Bá Thước, Yên Khương của Lang Chánh, Yên Nhân, Bát Mọt,
Xuân Khao của Thường Xuân. Nền nhiệt độ nói chung thấp, mùa đông khá rét,
nhiệt độ thấp nhất có thể dưới 00C, sương muối nhiều và một số nơi có sương
giá với tần suất 1 ngày/1 năm. Khi có sương giá, sương muối làm cho một số
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

15


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

cây ăn quả có thể bị chết hàng loạt. Vào mùa hè, lũ có thể xuất hiện vào thời
gian tháng 7 - 8.
Mùa hè dịu mát, ảnh hưởng của gió tây khô nóng không lớn, biên độ
nhiệt năm nhỏ, lượng mưa, số ngày mưa, mùa mưa khác biệt khá nhiều theo các
tiểu vùng. Mùa đông ít mưa. Độ ẩm không lớn lắm (trừ khu vực cao trên 800m
mới có độ ẩm lớn và mây mù nhiều). Gió nói chung yếu, tốc độ trung bình từ
1,3 - 2m/s.
Lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là các điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển nông lâm ngư nghiệp. Với chế độ nhiệt ẩm như vậy, đồng
thời do sự phân dị phức tạp về địa hình mà Thanh Hoá có nhiều vùng có chế độ
vi khí hậu khác nhau, tạo điều kiện phát triển các cây trồng nhiệt đới và cả các
cây trồng á nhiệt đới, tạo nên sự đa dạng của hệ thống cây trồng. Tuy nhiên,
cũng như các tỉnh vùng núi phía Bắc có mùa đông lạnh, khí hậu vùng núi Thanh
Hoá cũng thường xuất hiện các hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương muối,
sương giá vào mùa đông, bão, lụt, áp thấp nhiệt đới về mùa mưa và hạn hán về
mùa khô, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và đời sống con người.

Vì vậy, việc lựa chọn cây trồng thích hợp với từng tiểu vùng khí hậu là điều cần
thiết.
Tài nguyên nước và mạng lưới sông ngòi

 Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của Thanh Hoá khá phong phú. Tổng lượng nước mưa
rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối, lượng bốc hơi trung bình là 9 tỷ
mét khối, còn lại 9,7 tỷ mét khối nước sinh ra dòng chảy mặt và 0,3 tỷ mét khối
sinh ra dòng chảy ngầm. Hàng năm hệ thống sông đổ ra biển 20 tỷ mét khối
nước, trong đó có 9,7 tỷ mét khối nước sinh ra trên lãnh thổ Thanh Hoá còn lại
là nước sinh ra ở Tây Bắc và Lào.
Modul dòng chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Vùng đồng bằng
biến thiên từ 20 - 30 lít/s/km2, ở miền đồi núi trên 30 lít/s/km2, lớn nhất là tại lưu
vực sông Âm: 38 lít/s/km2. Chất lượng nước mặt khá tốt, trừ vùng hạ lưu vào
mùa kiệt do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều.
Modul dòng chảy ngầm biến thiên từ 2 lít/s/km2 đến 20 lít/s/km2. Khu
vực trung lưu sông Mã có modul dòng ngầm trên 20 lít/s/km2. Nhìn chung, chất
lượng nước ngầm tốt, trừ một số khu vực ngoại vi thành phố Thanh Hoá, thị xã
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

16


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

Sầm Sơn, nước ở tầng mặt đã bị ô nhiễm. Các khu vực cửa sông, ven biển nước
ngầm bị nhiễm mặn.
- Nước ngầm: Ở Thanh Hoá, nước ngầm khá phong phú cả về trữ lượng
và chủng loại bởi chúng xuất hiện ở đầy đủ các loại đất đá: trầm tích, biến chất,
macma và phun trào. Thanh Hoá có các loại hình nước dưới đất như sau:

* Nước lỗ hổng: Tồn tại trong các thành vách núi, được tạo bởi nguồn
gốc trầm tích biển, sông biển tuổi holoxen (tầng QIV), phân bố ở các địa hình
đồng bằng bằng phẳng, độ cao tuyệt đối từ 7 đến 15 mét, nằm ở độ sâu từ 0 đến
35 mét. Ngoài ra, còn có nước lỗ hổng trong các thành tạo trầm tích có nguồn
gốc sông lũ tuổi pleixtoxen (tầng QI-III), tầng này nằm ở dưới hoặc chỉ lộ ra ở
một số vùng chân núi. Cả hai tầng chứa nước này đều có khả năng chứa nước
kém, với tỷ lưu lượng từ 0,2 đến 11 lít/s.m, có quan hệ thuỷ lực với nước mặt.
Độ tổng khoáng hoá dao động từ 0,1-5g/lít, nhiều nơi, tầng nước này bị nhiễm
mặn. Vì vậy, khả năng khai thác chỉ đáp ứng các nhu cầu nhỏ trong sinh hoạt và
sản xuất.
* Nước khe nứt: Tồn tại trong các đá cứng nứt nẻ có thành phần khác
nhau, phân bố ở các khu vực đồi núi. Nước có chất lượng tốt với độ tổng khoáng
hoá < 1mg/lít, song phân bố rất phức tạp phụ thuộc vào cấu trúc địa chất của
từng vùng. Hiện nay, việc khảo sát thăm dò các khu vực này còn rất hạn chế.

 Mạng lưới sông suối
- Các hệ thống sông chính: Thanh Hoá có 5 hệ thống sông chính là sông
Hoạt, sông Mã, sông Yên, sông Lạch Bạng và sông Chàng.
+ Sông Hoạt: Sông bắt nguồn từ núi Hang Cửa, vùng Yên Thịnh (Hà
Trung) có diện tích lưu vực tính đến cầu Chính Đại (cách cửa sông 13km) là
250km2. Sông dài 55km, chảy qua huyện Hà Trung, thị xã Bỉm Sơn và men theo
tạo địa giới giữa huyện Nga Sơn và huyện Kim Sơn (Ninh Bình). Do vị trí của
sông nằm trong khu vực ít mưa (dưới 1.500mm), lại chảy qua nhiều vùng đá vôi
nên dòng chảy mùa kiệt rất nghèo nàn và bị ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Vào
mùa mưa, do địa hình lòng chảo nên sông tiêu nước chậm và thường xuyên gây
úng lũ ở Hà Trung (Hà Bắc, Hà Yên, Hà Giang, Hà Vân) và Nga Sơn.
+ Sông Mã: Đây là hệ thống sông lớn nhất tỉnh. Dòng chính dài 528km,
bắt nguồn từ độ cao 800 - 1.000m ở vùng Điện Biên Phủ, sau đó chảy qua Lào
(118km) và vào Thanh Hoá ở phía Bắc bản Sóp Sim (Mường Lát). Chiều dài
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


17


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

sông Mã ở địa phận Việt Nam là 410km, riêng tỉnh Thanh Hoá 242km. Toàn bộ
diện tích lưu vực là 28.106km2, trong đó phần bên nước bạn Lào là 7.913km2,
phần Việt Nam là 20.193km2, riêng Thanh Hoá gần 9.000km2. Sông Mã có 89
phụ lưu, các phụ lưu chính trên đất Thanh Hoá gồm suối Sim (40km), suối
Quanh (41km), suối Xia (22,5km), sông Luồng (102km), sông Lò (74,5km),
Hón Nủa (25km), sông Bưởi (130km), sông Cầu Chày (87,5km), sông Chu
(325km). Hệ thống sông Mã có thể cho công suất lý thuyết là 1.890.020Kw, với
sản lượng điện là 12,07 tỷ Kw/h. Bình quân trên 1km chiều dài, sông Mã cho
3.578Kw. Hiện đã xây dựng trên hệ thống sông Mã nhà máy thuỷ điện Cửa Đạt
có công suất lắp máy 140Mw.
+ Sông Yên. Bắt nguồn từ xã Bình Lương (Như Xuân), ở độ cao 100 125m, chảy xuống đồng bằng Nông Cống, Quảng Xương và đổ ra biển ở lạch
Ghép. Sông dài 94,2km, trong đó gần 50km ở miền đồi núi. Diện tích lưu vực là
1.996km2. Sông Yên có 4 sông nhánh là sông Nhơm (66,9km), sông Hoàng
(81km), sông Lý (27,5km) và sông Thị Long (50,4km).
+ Sông Lạch Bạng bắt nguồn từ vùng núi Huôn, xã Phú Lâm (Tĩnh Gia),
ở độ cao 100m, chảy qua vùng núi Tĩnh Gia, tới Khoa Trường bắt đầu xuống
đồng bằng và đổ ra biển ở cửa Bạng. Sông dài 34,5km, trong đó 18km ở vùng
núi. Diện tích lưu vực là 236km2.
+ Sông Chàng. Đây là con sông duy nhất ở tỉnh đổ ra tỉnh khác (Nghệ
An). Sông Chàng là một nhánh của sông Hiếu (Nghệ An). Diện tích lưu vực
sông ở đoạn Thanh Hoá khoảng 250km2.
Ngoài các sông tự nhiên trên đây, Thanh Hoá còn có một hệ thống các
sông và kênh, mương nhân tạo. Thời phong kiến có hệ thống kênh đào nhà Lê.
Thời hiện đại có hệ thống kênh của công trình thuỷ lợi đập Bái Thượng, các

công trình thuỷ lợi Bắc sông Mã, Nam sông Mã, sông Quảng Châu, v.v...
Tài nguyên sinh vật

 Thực vật: Do nằm ở vị trí trung gian giữa các hệ thực vật Himalaya,
Hoa Nam, Ấn Độ - Myanmar, Malaysia - Indonesia và sự tác động của chế độ
khí hậu nhiệt đới gió mùa trên nền thổ nhưỡng và địa hình khác nhau, Thanh
Hoá có hệ thực vật rất phong phú. Rừng Thanh Hoá tập trung một số loại thảm
thực vật tiêu biểu sau:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

- Rừng nhiệt đới ở đai thấp: Các loại rừng này phân bố ở độ cao thường
dưới 500m và chiếm diện tích lớn nhất tỉnh. Thành phần loài trong thảm thực
vật rất phong phú, các loại cây gỗ chiếm ưu thế là các cây thuộc họ đậu, họ dầu,
họ xoan, họ bồ hòn, v.v.. Ở đai thấp, hầu như không có cây hạt trần.
- Rừng cận nhiệt đới trên núi: Loại rừng phân bố ở độ cao từ 500m tới
1.600m (còn gọi là rừng nhiệt đới trên núi thấp).
- Rừng trồng: Rừng trồng ở Thanh Hoá đã được chú trọng phát triển từ
lâu.
Rừng Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng, thường xanh, có hệ thực vật
phong phú, đa dạng về họ, loài... Gỗ quý hiếm có lát, pơ mu, trầm hương. Gỗ
nhóm II có sa mu, lim xanh, táu, sến. Gỗ nhóm III, IV có vàng tâm, dổi, de, chò
chỉ... Các loại thuộc họ tre, nứa có luồng, nứa, vầu, giang, bương, tre. Ngoài ra,
còn có mây, song, dược liệu, cánh kiến đỏ...
- Hệ thống rừng đặc dụng: Theo tiêu chuẩn quốc gia, Thanh Hóa có một

số rừng đặc dụng như: Vườn quốc gia Bến En (rộng 16.000ha ở các huyện Như
Xuân, Như Thanh), vườn quốc gia Cúc Phương (phần thuộc tỉnh Thanh Hóa
gồm các xã Thạch Lâm và Thành Mỹ, huyện Thạch Thành), Khu bảo tồn cây gỗ
sến rộng 300ha ở xã Tam Quy, huyện Hà Trung. Khu bảo tồn Pù Luông, Xuân
Nha. Ngoài ra, có các khu bảo tồn gen gắn với di tích lịch sử - văn hóa như: khu
Lam Kinh (bảo tồn rừng Lim), khu đền Bà Triệu với rừng thông nhựa (xã Triệu
Lộc, huyện Hậu Lộc), khu vườn rừng Hàm Rồng, khu vườn thực vật thị xã Sầm
Sơn.

 Động vật: Những kết quả điều tra cho thấy ở Thanh Hoá hệ động vật
rừng rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dưới
nước, cả động vật bản địa lẫn động vật di cư đến, cả động vật tự nhiên lẫn động
vật do con người tạo ra, v.v.. Thanh Hoá có một số dạng quần cư động vật chính
như: quần cư động vật đồng ruộng đồng bằng và đồi thấp; quần cư động vật ở
rừng tre, nứa, vầu, giang; quần cư động vật ở rừng cây bụi, trảng cỏ; quần cư
động vật ở rừng gỗ và trảng cây; quần cư động vật nước ngọt...
Thanh Hoá có nhiều loài động vật đã được ghi vào sách Đỏ, bao gồm:
- Các loài đang bị tiêu diệt như: nhóm thú voọc mông trắng, voọc vá,
voọc đen tuyền, vượn đen bạc má, gấu đen, gấu ngựa, báo mai hoa, hổ, voi,
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

hươu sao, bò tót, sơn dương, trâu rừng; nhóm chim có trĩ, gà lôi; nhóm bò sát,
lưỡng cư có rắn hổ mang chúa.
- Các loài sắp bị tiêu diệt: nhóm thú cu li nhỏ, khỉ mặt đỏ, khỉ mốc, khỉ
đuôi lợn, voọc xám, báo lửa, báo gấm, cheo cheo nam dương, tê tê, sóc bay; về

chim có cò chìa, hồng hoàng; về bò sát lưỡng cư có kỳ đà nước, thằn lằn, rắn hổ
trâu, rùa híp, rùa núi vàng, giải. Nhóm động vật không xương sống có trai cóc
hình tai, cà cuống; về thú có cầy mực, dơi thuỳ frit, sóc bay lông tai; về chim có
bồ nông chân xám, choắt chân vàng lớn, mòng biển mỏ đen; về động vật không
xương sống có cua Kim Bôi, cua Cúc Phương. Một số loài khác như tắc kè, rắn
cạp nong, rắn hổ mang cũng có nhiều song cũng đang bị săn bắt quá mức nên số
lượng suy giảm nhanh chóng...
Tài nguyên khoáng sản

Thanh Hoá là một trong số ít các tỉnh ở nước ta có nguồn tài nguyên
khoáng sản rất phong phú và đa dạng, có những tiền đề địa chất khá thuận lợi
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

20


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

cho các quá trình tạo khoáng. Kết quả điều tra đến nay cũng đã cho thấy lãnh thổ
Thanh Hoá có nhiều loại hình khoáng sản khác nhau, bao gồm:
- Kim loại sắt và hợp kim sắt: Có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng.
Các mỏ quan trọng là Thanh Kỳ (Như Xuân, trữ lượng 2,5 triệu tấn), Tam Quy
(Hà Trung, trữ lượng gần 200.000 tấn), Làng Sam (Ngọc Lặc, trữ lượng ước
600.000 tấn), mỏ sắt - mangan Cổ Định trữ lượng ước trên 9 triệu tấn; quặng
inmenit có ở bờ biển Sầm Sơn - Quảng Xương trữ lượng 73.500 tấn; quặng
crômit dạng sa khoáng ở Cổ Định (Triệu Sơn) trữ lượng khoảng 18,6 triệu tấn đã
được phát hiện và khai thác từ thời Pháp và crômit dạng gốc ở Làng Mun (Ngọc
Lặc) trữ lượng có khả năng lớn song chưa xác định. Cromit là loại khoáng sản
đặc biệt mà ở Việt Nam thì chỉ riêng Thanh Hoá mới có. Với trữ lượng khai thác
hàng năm hiện nay của mỏ chỉ trên 10.000 tấn thì tiềm năng, khả năng phát triển

công nghiệp liên quan đến khai thác và chế biến crômit ở Thanh Hoá còn rất
nhiều hứa hẹn.
- Kim loại màu và kim loại hiếm: Đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng
chì - kẽm, trong đó mỏ Quan Sơn (Tân Trường, huyện Tĩnh Gia) trữ lượng ước
tính 121.000 tấn; antimoan có 6 mỏ và điểm quặng phân bố ở Bá Thước, Cẩm
Thuỷ, Quan Hoá với trữ lượng phát hiện được là không lớn, song cần điều tra
thêm; niken - coban có lẫn trong quặng crômit Cổ Định, trữ lượng khoảng
137.840 tấn niken và 27.570 tấn coban; quặng đồng có ở Lương Sơn (Thường
Xuân), nhưng trữ lượng nhỏ; đồng, thiếc và thiếc - vonfram có trữ lượng nhỏ và
phân bố ở Thường Xuân (các mỏ Bù Me, làng Tôm và đồi Tròn). Ngoài ra, còn
các quặng molipđen, thuỷ ngân ở rải rác nhiều nơi nhưng trữ lượng nhỏ. Riêng
quặng vàng, đã phát hiện thấy nhiều mỏ và điểm khoáng sản vàng ở nhiều nơi
thuộc Như Xuân, Thường Xuân, Ngọc Lặc, Quan Hoá, Thạch Thành, Cẩm
Thuỷ, Bá Thước. Đó là các loại khoáng hoá vàng hoặc vàng gốc thuộc thành hệ
thạch anh - vàng - sunfua, đa kim, tồn tại trong các đới dập vỡ, thành mạch riêng
của các đá phun trào axit hoặc trong đá vôi. Nhiều điểm mỏ đã được điều tra kỹ
như mỏ Ban Công ở Bá Thước trữ lượng cấp C1 đạt 321kg, mỏ Cẩm Quỳ (Cẩm
Thủy) trữ lượng cấp C1 đạt 263kg, mỏ Làng Bẹt (Cẩm Thuỷ) trữ lượng cấp C1
đạt 150kg. Ngoài ra, còn rất nhiều mỏ khác như vàng gốc Cẩm Tân (Cẩm
Thủy), vàng gốc làng Nèo, Ban Công (Bá Thước), Eo Khanh, Thạch Cẩm
(Thạch Thành), Xuân Chính, Xuân Thắng (Thường Xuân), Thanh Quân (Như
Xuân), vàng sa khoáng còn có ở nhiều nơi thuộc huyện Như Xuân, Thường
Xuân, Bá Thước, Thạch Thành, Cẩm Thủy.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
21


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

- Nguyên liệu hoá chất - phân bón: Có secpentin phân bố ở khu vực núi

Nưa, là nguồn nguyên liệu quý cho sản xuất phân lân, với trữ lượng 15 triệu tấn
và hiện đang khai thác tại bãi Áng (Nông Cống); quặng photphorit có ở Cao
Thịnh (Ngọc Lặc) có trữ lượng 74.698 tấn, Hàm Rồng (thành phố Thanh Hoá)
có trữ lượng 24.500 tấn, Cao Thịnh - Yên Lâm có trữ lượng 125.000 tấn; quặng
đôlômit ở núi Long (thành phố Thanh Hoá) có trữ lượng 4,7 triệu tấn và đồng
Vựa (Nga An, huyện Nga Sơn), có trữ lượng 1 triệu tấn. Ngoài ra, photphorit
còn có ở nhiều nơi khác trong tỉnh như ở huyện Thường Xuân, Thọ Xuân, Cẩm
Thuỷ, Hà Trung. Đôlômit cũng rất phong phú ở Ngọc Long (thành phố Thanh
Hoá), Nhân Sơn (huyện Nga Sơn), đây là nguyên liệu trợ dụng cho sản xuất
thép, thuỷ tinh ở lò cao. Pyrit cũng có ở nhiều nơi trong tỉnh, là nguyên liệu tốt
cho việc sản xuất một số loại hoá chất, hoặc barit là vật liệu cần thiết cho một số
ngành sản xuất (như khoan dầu khí, chế tạo cao su...) song trữ lượng còn chưa
được đánh giá cụ thể.
- Nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng: Có
cao lanh với tổng trữ lượng ước tính 5 triệu tấn và phân bố ở bến Đìn, làng Cày
(Thường Xuân), làng En (Lang Chánh), Kỳ Tân (Bá Thước), Quyền Cây (Bỉm
Sơn); sét trắng có trữ lượng nhỏ và phân bố ở núi Bợm (Tĩnh Gia), Tập Cát
(Minh Thọ, Nông Cống); quặng macsalit ở Đồng Khang (Triệu Sơn) khoảng 4,3
triệu tấn, Các Sơn (Tĩnh Gia), Mỹ Tân (Ngọc Lặc); quặng fenspat có ở núi
Trường Lệ (Sầm Sơn) và núi Hoằng Trường (Hoằng Hoá); cát thuỷ tinh có trữ
lượng hàng chục triệu tấn và phân bố ở Tĩnh Gia; đá, cát, sỏi, sét xây dựng có
trữ lượng rất lớn và phân bố khá rộng rãi ở nhiều vùng; quặng puzơlan ở Thăng
Long (Nông Cống), trữ lượng 4,7 triệu tấn; cát kết chịu lửa ở núi Bợm (Tĩnh
Gia); đá hoa có ở nhiều nơi, đáng chú ý là đá hoa khe Cang, Na Mèo (huyện
Quan Sơn), Trung Sơn (huyện Quan Hoá), Định Thành (Yên Định), Yên Duyên
(Bỉm Sơn), núi Vức (Đông Sơn); đá vôi làm xi măng trữ lượng trên 370 triệu
tấn, chất lượng tốt và phân bố khá rộng rãi.
- Nhiên liệu: Than bùn có ở tất cả các huyện với tổng trữ lượng 3 triệu
tấn; than đá có trữ lượng nhỏ và phân bố ở Cẩm Yên, Cẩm Ngọc, Cẩm Phú,
Phúc Mỹ (Cẩm Thuỷ), Tuy Hoá (Đông Sơn), Hà Long (Hà Trung), v.v..

Ngoài ra, Thanh Hoá còn một số loại khoáng sản khác: thạch anh tinh
thể ở Thường Xuân; đá quý như topa, canxedoan, berin ở Thường Xuân; graphit

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

22


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

ở Quan Hoá; nước khoáng ở một số điểm thuộc các huyện Thường Xuân, Bá
Thước, Lang Chánh và Quan Hoá.
Tài nguyên biển và ven biển

Vùng biển Thanh Hoá có diện tích 17.000 - 18.000km2, gấp 1,6 lần diện
tích đất liền. Đường bờ biển có dạng cánh cung dài 102km. Bờ biển tương đối
phẳng, nhưng bị chia cắt bởi 7 cửa lạch. Các cửa sông đều là những khu vực tự
nhiên rất nhạy cảm và có năng suất sinh học cao. Từ Nam Sầm Sơn đến Quảng
Xương có inmenhit, trữ lượng 73.500 tấn. Đây là loại nguyên liệu quan trọng để
sản xuất que hàn, men sứ. Bờ biển Tĩnh Gia có trữ lượng lớn cát trắng để sản
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

23


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

xuất thuỷ tinh. Các bãi triều rộng ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng
Xương... là nơi nuôi trồng thuỷ sản. Ven bờ cũng có nhiều đồng muối ở Hậu
Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xương, Tĩnh Gia.

Ven biển Thanh Hoá có đảo hòn Nẹ cao, đảo hòn Mê, cụm đảo Nghi Sơn
và hàng loạt đảo nhỏ như: hòn Đót, hòn Miệng, hòn Vạt, hòn Góc, v.v.. Diện
tích đảo của tỉnh khoảng 800ha. Về mặt tài nguyên và môi trường, có thể xây
dựng các khu bảo tồn biển xung quanh các đảo nhằm bảo vệ sự đa dạng sinh học
biển đồng thời cũng là cơ sở cho hoạt động du lịch. Với vị trí của mình các đảo
này có vai trò tiền tiêu trong việc bảo vệ đất liền song các đảo này cũng chính là
điểm tựa để phát triển kinh tế hướng ra biển.
Dải ven bờ biển Thanh Hoá có diện tích bãi triều trên 8.000ha (chưa tính
bãi triều 2 huyện Nga Sơn và Hậu Lộc mỗi năm bồi tăng thêm từ 10 - 50m) là
nguồn tài nguyên lớn về nuôi trồng thuỷ sản nước lợ như tôm sú, tôm he, cua và
rong câu... Diện tích nước mặn khoảng trên 5.000ha, phân bố chủ yếu ở vùng
đảo Mê, Biện Sơn có thể nuôi cá song, cá cam, trai ngọc, tôm hùm dưới hình
thức nuôi lồng bè. Ngoài ra với hàng ngàn hecta vùng nước mặn ven bờ, thuận
lợi nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ như ngao, sò, ngán... Đặc biệt là với vị trí địa lý
và điều kiện tự nhiên thuận lợi, khu kinh tế Nghi Sơn đã và đang được xây dựng
(theo Quyết định 102/2006 của Thủ tướng Chính phủ) với nhiều hạng mục công
trình lớn như: cảng nước sâu, nhà máy xi măng, sân bay... sẽ mở ra nhiều hướng
phát triển mới cho dải ven biển nói riêng cũng như cho cả tỉnh nói chung.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
1. Tăng trưởng kinh tế :
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm
2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ (năm 2015 tăng 8,39% so với cùng kỳ);
trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp,
xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản
phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%. Trong 9,05% tăng trưởng của năm 2016, ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,45 điểm phần trăm; ngành công
nghiệp, xây dựng đóng góp 5,11 điểm phần trăm; các ngành dịch vụ đóng góp
3,05 điểm phần trăm; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp đóng góp 0,44
điểm phần trăm.


Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

24


Dự án: Trang trại chăn nuôi bò thịt Nông Cống

Tỷ trọng các ngành trong GRDP năm 2016: Ngành nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản chiếm 16,6%, giảm 1,2%; ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 40,5%,
tăng 1,2%; các ngành dịch vụ chiếm 38,5%, bằng năm 2015; thuế nhập khẩu,
thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,4%, bằng năm 2015. GRDP bình quân đầu
người năm 2016 theo giá hiện hành ước đạt 34,2 triệu đồng, theo USD đạt 1.544
USD.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1 Nông nghiệp
a- Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh đạt 435 nghìn ha, đạt
99,1% kế hoạch, giảm 2,0% so với cùng kỳ; trong đó vụ đông 49,1 nghìn ha, đạt
96,3% và giảm 1,9%; vụ chiêm xuân 216,2 nghìn ha, đạt 99,6% và giảm 1,7%;
vụ thu mùa 169,7 nghìn ha, đạt 99,2% kế hoạch, giảm 2,3% so với cùng kỳ.
Năng suất một số cây trồng chính cả năm như sau: Lúa 58,8 tạ/ha, vượt
1,4% kế hoạch, tăng 2,4% so với cùng kỳ (tăng 1,4 tạ/ha), trong đó, vụ chiêm
xuân 64,4 tạ/ha, vượt 1,4% kế hoạch, tăng 2,2% so với cùng kỳ, vụ thu mùa 53,5
tạ/ha, vượt 0,9% kế hoạch, tăng 2,6% so với cùng kỳ; ngô 44,0 tạ/ha, bằng
98,2%, tăng 1,9%; lạc 20,9 tạ/ha, vượt 10,3%, tăng 13,3%; đậu tương 15,5 tạ/ha,
bằng 98,9%, tăng 0,6%; mía 590,6 tạ/ha, bằng 93,8% kế hoạch, tăng 1,9% so
với cùng kỳ… Tổng sản lượng lương thực có hạt cả năm dự kiến 1.726,2 nghìn
tấn, vượt 3,1% so kế hoạch và tăng 0,3% so cùng kỳ.
b- Chăn nuôi
Theo kết quả sơ bộ điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2016, tổng đàn trâu 201,7

nghìn con, tăng 3,2% so với cùng kỳ; đàn bò 239,0 nghìn con, tăng 6,7%; đàn
lợn 945,3 nghìn con, tăng 7,1%; gia cầm 18,5 triệu con, tăng 4,1%. Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng 220 nghìn tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ; trong đó thịt lợn hơi
xuất chuồng 139,6 nghìn tấn, tăng 2,8%.
2.2 Lâm nghiệp
Dự ước, giá trị sản xuất lâm nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 1.534,3 tỷ
đồng, vượt 15,3% kế hoạch, tăng 13,6% so cùng kỳ. Diện tích khoanh nuôi tái
sinh 7,6 nghìn ha, chăm sóc rừng trồng 44,2 nghìn ha, bảo vệ rừng 588,2 nghìn
ha và trồng cây phân tán 2,2 triệu cây; nhìn chung, các chỉ tiêu lâm sinh cơ bản
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25


×