Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa tại huyện mường la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.8 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

PHẠM TIẾN THÀNH

KIỂM TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH
SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

PHẠM TIẾN THÀNH

KIỂM TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN MƯỜNG LA TỈNH
SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Tiến Thành


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Hằng, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Tiến Thành


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận Văn .........................................................
2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN TRONG KIỂM TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG.....
4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa phương .................
4
1.1.1. Ngân sách địa phương và chi thường xuyên NSĐP.......................................... 4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên của NSĐP..................................... 7
1.1.3. Kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán NSĐP .....................................
13

1.1.4. Tổ chức kiểm toán chi thường xuyên.............................................................. 14
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm
toán NSĐP................................................................................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiến ................................................................................................... 23
1.2.1. Các văn bản hướng dẫn quản lý chi thường xuyên NSĐP.............................. 23
1.2.2. Kinh nghiệm về Kiểm toán chi thường xuyên tại tỉnh Lai Châu năm 2015 ...
23
1.3. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................ 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 29


ivi
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................
31
vi


iv
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu của kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán
chi NSĐP ................................................................................................................... 32
2.3.1. Chỉ tiêu về mức độ hoàn thành kế hoạch ........................................................ 32
2.3.2. Chỉ tiêu về chất lượng hoạt động kiểm toán ................................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
TRONG KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN
MƯỜNG LA, TỈNH SƠ LA ................................................................................... 35
3.1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức của kiểm toán Khu vực VII.................................. 35
3.1.1. Vị trí - chức năng ............................................................................................ 35

3.1.2. Nhiệm vụ - Quyền hạn .................................................................................... 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 38
3.2. Khái quát về hoạt động kiểm toán chi thường xuyên tại huyện Mường La ...... 39
3.2.1. Nội dung, phạm vi và giới hạn kiểm toán ....................................................... 39
3.2.2. Tình hình chi chi thường xuyên của tỉnh Sơn La............................................ 41
3.2.3. Một số kết quả cơ bản của hoạt động kiểm toán chi thường xuyên NSĐP
tại Mường La ............................................................................................................. 43
3.3. Đánh giá chuyên gia về hoạt động kiểm toán chi thường xuyên NSĐP của
KTNN Khu vực VII .................................................................................................. 51
3.3.1. Kế hoạch kiểm toán tổng quát......................................................................... 52
3.3.2. Kế hoạch kiểm toán chi tiết của đoàn kiểm toán ............................................ 53
3.3.3. Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán ................................................. 53
3.3.4. Hoạt động kiểm toán ....................................................................................... 53
3.3.5. Bằng chứng kiểm toán .................................................................................... 54
3.3.6. Về kiểm toán viên và đoàn kiểm toán ............................................................. 54
3.3.7. Hồ sơ kiểm toán .............................................................................................. 54
3.3.8. Biên bản kiểm toán.......................................................................................... 55
3.3.9. Báo cáo kiểm toán ........................................................................................... 55
3.3.10. Sử dụng các nguồn lực kiểm toán ................................................................. 56
3.4. Những yếu tố ảnh hướng đến công tác kiểm toán chi thường xuyên trong
kiểm toán chi ngân sách địa phương tại Mường La ..................................................
56


v
3.4.1. Đánh giá của đơn vị được kiểm toán .............................................................. 57
3.4.2. Đánh giá từ kiểm toán viên ............................................................................. 66
3.5. Đánh giá chung hoạt động kiểm toán chi thường xuyên NSĐP tại huyện
Mường La .................................................................................................................. 79
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CHI

THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI HUYỆN MƯỜNG LA ....
81
4.1. Căn cứ định hướng và nguyên tắc hoàn thiện công tác kiểm toán chi
thường xuyên NSĐP ................................................................................................. 81
4.1.1. Định hướng Chiến lược về nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN
Khu vực VII .............................................................................................................. 81
4.1.2. Mục tiêu của kiểm toán chi thường xuyên NSĐP tại KTNN Khu vực VII .... 82
4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện tổ chức kiểm toán chi thường
xuyên NSĐP ............................................................................................................. 84
4.2.1. Nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch kiểm toán .......................................... 84
4.2.2. Phối hợp sử dụng hợp lí các nguồn lực trong hoạt động kiểm toán ............... 84
4.2.3. Quản lí, giám sát chặt chẽ hoạt động kiểm toán ............................................. 85
4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiểm toán viên .................................... 85
4.2.5. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 92


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCTL

Cải cách tiền lương

BCTC

Báo cáo tài chính


HĐNN

Hội đồng nhân dân

KSCL

Kiểm soát chất lượng

KTCTX

Kiểm toán chi thường xuyên

KTNN

Kiểm toán nhà nước

KTV

Kiểm toán viên

NSĐP

Ngân sách địa phương

UBNN

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy của KTNN Khu vực VII ................................................38
Bảng 3.2: Danh sách các đơn vị được kiểm toán ......................................................40
Bảng 3.3: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2016 của
huyện Mường La - tỉnh Sơn La ...............................................................44
Bảng 3.4: Chi tiết các phát hiện sai sót về chi ngân sách nhà nước năm 2015 tại
Huyện Mường La.....................................................................................48
Bảng 3.5: Chi tiết nguồn và nhu cầu cải cách tiền lương năm 2016 huyện
Mường La ................................................................................................49
Bảng 3.6: Tổng hợp kinh phí chuyển nguồn đã hết nhiệm vụ chi năm 2016 của
huyện mường la .......................................................................................50
Bảng 3.7: Tổng kết điểm đánh giá chuyên gia về hoạt động kiểm toán chi
thường xuyên NSĐP tại Mường La .........................................................52
Bảng 3.8: Tính độc lập khách của nhóm KTV đối với đơn vị được kiểm toán ........59
Bảng 3.9: Nhân tố thuộc về đối tượng của kiểm toán ...............................................61
Bảng 3.10: Nhân tố thuộc về đội ngũ kiểm toán viên ...............................................64
Bảng 3.11: Nhân tố bên ngoài khác ..........................................................................65
Bảng 3.12: Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV .........................................67
Bảng 3.13: Năng lực nghề nghiệp của KTV .............................................................68
Bảng 3.14: Kinh nghiệm đối với khách hàng của KTV/nhóm kiểm toán ................69
Bảng 3.15: Thái độ nghề nghiệp của KTV ...............................................................71
Bảng 3.16: Tính chuyên nghiệp của KTV ................................................................73
Bảng 3.17: Ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của KTV ..................75
Bảng 3.18: Áp lực mùa vụ kiểm toán đối với KTV ..................................................76
Bảng 3.19: Điều kiện làm việc của đơn vị diễn ra kiểm toán với KTV....................78


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác kiểm toán đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống quản lý
nhà nước. Thông qua hoạt động kiểm toán này góp phần tạo niềm tin cho các cơ
quan nhà nước, các nhà quản lý, nhà đầu tư, khách hàng, người lao động và những
người quan tâm khác. Bên cạnh đó hoạt động kiểm toán cũng góp nâng cao hiệu
quả và hiệu năng quản lý của các cơ quan chức năng, hoạt động kiểm toán cũng
giúp hướng dẫn và củng cố nề nếp các nghiệp vụ tài chính liên quan. Trong đó,
công tác kiểm toán chi thường xuyên là hoạt động quan trọng và được tiến hành
thường xuyên ở các địa phương trên cả nước. Thông qua đó đã góp phần lành mạnh
hóa nền tài chính quốc gia, tăng thu, giảm chi cho ngân sách địa phường (NSĐP)
hàng trăm Tỷ đồng và từng bước ngăn chặn tình trạng chi sai mục đích, lãng phí,
thất thoát tiền của nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm toán chi
thường xuyên đối với ngân sách các cấp cũng còn gặp nhiều khó khăn, bất cập,
trước hết là do quy trình quyết định dự toán chi thường xuyên, chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi ngân sách còn nhiều bất cập, song cũng còn do nhận thức và trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chưa cao, cũng như nhận thức
về vai trò của cơ quan Kiểm toán Nhà nước chưa được coi trọng, nên đã làm cho
hiệu quả và hiệu lực quản lý NSĐP trong thời gian qua còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Ngoài những hạn chế trên thì việc tổ chức thực hiện kiểm toán ở các địa phương có
vị trí địa lý ở xa trung tâm đa dạng về văn hóa, dân tộc, có trình độ dân trí thấp và
trình độ quản lý chưa cao cũng diễn ra khó khăn hơn đối với những địa phương
khác. Kiểm Toán Nhà Nước Khu vực VII phụ trách một địa bàn vùng núi phía bắc
rộng lớn và có những khó khăn đặc thù riêng vì vậy công tác kiểm toán ở đây cũng
gặp phải những trở ngại nhất định. Do đó đề tài thạc sỹ “Kiểm toán chi thường
xuyên ngân sách địa tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La” được thực hiện như là
một nghiên cứu điển hình cho khu vực.
Sở dĩ tác giả chọn huyện Mường La làm địa điểm nghiên cứu do một số lí do
sau: Thứ nhất đây là địa phương có tính đặc thù của vùng núi phía bắc với sự đa
dạng về thành phần dân tôc và văn hóa xã hội; thứ hai đây cũng là địa phương có



2

điều kiện kinh tế khóa khăn nên các nguồn ngân sách về hỗ trợ phát triển kinh tế xã
hội cũng được quan tâm nhiều vì vậy các hoạt động chi thường xuyên tại đây cũng
diễn ra tương đối phức tạp; thêm vào đó địa bàn huyện Mường La cũng là nơi mà
học viên thực hiện đề tài này đang phụ trách công tác kiểm toán tại đó. Qua đó việc
thực hiện đề tài này sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối vời công tác kiểm toán của
KTNN Khu vực VII nói chung và đối với cá nhân người thực hiện đề tài nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất
các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chi thường xuyên
trong kiểm toán chi ngân sách địa phương tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kiểm toán chi thường xuyên trong
kiểm toán chi ngân sách địa phương.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán
chi ngân sách địa phương tại huyện Mường La.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán chi thường xuyên
trong kiểm toán chi ngân sách địa phương tại huyện Mường La
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán trong kiểm toán chi
ngân sách địa phương tại huyện Mường La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chủ yếu là các khoản chi thường xuyên trong báo cáo
quyết toán NSĐP. Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức kiểm toán chi thường
xuyên trong báo cáo quyết toán NSĐP, qua các giai đoạn của quy trình NSĐP do
KTNN Khu vực VII thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu số liệu liên quan
đến công tác kiểm toán chi thường xuyên của kiểm toán nhà nước Khu vực VII

trong 3 năm gần đây (từ năm 2012-2015) tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận Văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm và bổ sung những kiến thức cho cơ sở lý
luận và thực tiễn về kiểm toán chi thường xuyên NSĐP, đưa ra những đánh giá về


3

thực trạng kiểm toán chi thường xuyên NSĐP hiện nay. Qua đó, đề xuất những định
hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán chi thường
xuyên NSĐP trong thời gian tới.
Thông qua luận văn những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm toán chi
thường xuyên cũng sẽ được phân tích làm rõ, từ đó có thể tìm ra được đâu là yếu tố
quyết định đến chất lượng của kiểm toán đối với hoạt động chi ngân sách địa
phương nói chung và đối với chi thường xuyên nói riêng. Chính phân tích ảnh
hưởng của những yếu tố này đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiến cho những
phân tích và báo cáo khác liên quan đến lĩnh vực kiểm toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương.
Kết quả của Luận văn này có thể đóng góp cho KTNN khu vực VII nói riêng
và KTNN của các khu vực khác nói chung về những phương pháp hay cách thức để
có thể nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa
phương.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; đề tài được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán
chi NSĐP.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán
chi ngân sách địa phương tại huyện Mường La tỉnh Sơn La

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán chi thường xuyên của
Kiểm toán nhà nước Khu vực VII tại Huyện Mường La.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN TRONG KIỂM TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
1.1.1. Ngân sách địa phương và chi thường xuyên NSĐP
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách địa phương
Để hiểu được thuật ngữ về ngân sách địa phường (NSĐP), trước tiên chúng
ta phải làm rõ khái niệm liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN). NSNN là một
phạm trù mang tính lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Theo nguyên lý
chung, NSNN là một bộ phận của công sản và được huy động, cất trữ, sử dụng
trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể. Ở nước ta khi bàn về khái niệm ngân
sách và NSNN có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề khác
nhau, nhưng đến khi hệ thống NSNN được luật hóa thì khái niệm ngân sách được
hiểu như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1, luật NSNN năm 2002).
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
“Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính
quyền bên dưới (cấp dưới của chính quyền nhà nước trung ương) phù hợp với địa
giới hành chính các cấp”. Để mỗi cấp chính quyền cấp dưới thực hiện được những
nhiệm vụ của cấp mình, nhà nước dựa trên phân cấp về quản lý hành chính và phân
cấp về quản lý kinh tế để tiến hành phân cấp quản lý NSNN, từ đó hình thành ngân
sách của các cấp chính quyền địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân

sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Tóm lại NSĐP có thế được định nghĩa như sau: "NSĐP là toàn bộ các khoản
thu, chi của chính quyền địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước địa phương" theo Luật NSĐP Việt Nam được kỳ họp thứ
hai Quốc hội khoá XI thông qua ngày 16/12/2002.


5

1.1.1.2. Chu trình ngân sách địa phương
Một chu trình ngân sách luôn phải có 3 khâu: Lập dự toán ngân sách, chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích và đánh giá khả năng, nhu cầu
các nguồn tài chính để tính toán và đưa ra dự toán các khoản thu, chi cho năm ngân
sách.
Chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính và
các biện pháp khác để thực hiện dự toán thu, chi ngân sách.
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách được thực
hiện sau khi năm ngân sách kết thúc.
1.1.1.3. Các cấp ngân sách thuộc ngân sách địa phương
Hiện tại ở nước ta có 03 cấp ngân sách thuộc NSĐP, đó là: Ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ngân sách tỉnh); Ngân sách
thành phố, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là ngân sách huyện); Ngân
sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách xã).
Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương trong
quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi
chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước chỉ xảy ra
khi ở đó có nhiều cấp ngân sách, phân cấp ngân sách thể hiện mối quan hệ giữa các

cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu
chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các
hoạt động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh tế xã hội một cách cụ thể
và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các nguồn tài
chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm bảo phương tiện
tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính quyền nhà nước từ
trung ương đến địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy được lợi thế nhiều mặt
của từng vùng, từng địa phương trong cả nước. Điều đó cho phép quản lý và kế
hoạch hóa ngân sách nhà nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp


6

chính quyền cũng như mối quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát
huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước. Đồng thời, phân
cấp quản lý ngân sách còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội
ngày càng hoàn thiện hơn.
Tóm lại, phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết các
mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa
phương trong việc xử lý các vấn đề hoạt động, điều hành ngân sách nhà nước đúng
đắn và hợp lý, sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý ngân sách nhà nước.
Hệ thống chính quyền nước ta được tổ chức thành nhiều cấp (Trung ương,
tỉnh, huyện, xã) và mỗi cấp đều được phân giao những nhiệm vụ nhất định và kèm
với điều đó là những quyền hạn nhất định trong đó có ngân sách. Sự phân giao về
ngân sách cho các cấp chính quyền hình thành khái niệm phân cấp ngân sách. Cơ
cấu NSNN được mô tả như sau:
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: Ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ngân sách
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm
ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn, Ngân sách các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) (Điều 5 NĐ 60).
Phân cấp quản lý NSĐP là việc phân giao nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
nhất định của là nhà nước trung ương (TW) cho các cấp chính quyền địa phương
trong hoạt động quản lý ngân sách (phù hợp với cấp quản lý về hành chính). Việc
phân cấp quản lý NSĐP bao gồm 3 nội dung cơ bản: Quan hệ về mặt chế độ chính
sách, quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi, quan hệ về quản lý chu trình
ngân sách. Mỗi cấp chính quyền không những đưa ra những quyết định quản lý
ngân sách cấp mình mà còn quyết định ngân sách các cấp dưới thuộc địa phương.
Cấp tỉnh có quyền đưa ra các chính sách thu chi, xác định một số chế độ, tiêu chuẩn
chi tiêu, giao chỉ tiêu thu chi ngân sách cho các cấp dưới…Do đó chính quyền cấp


7

tỉnh là cấp chủ đạo trong quản lý NSĐP. Ngân sách cấp huyện và cấp xã có vị trí
độc lập tương đối, có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất cho chính quyền cấp
mình thực hiện các nhiệm vụ của mình, đảm bảo cho chính quyền cơ sở khai thác
thế mạnh kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách của các cấp địa phương là chính quyền
nhà nước các cấp của địa phương: cấp tỉnh, huyện, xã thông qua các cơ quan chức
năng của nhà nước.
1.1.1.4. Đặc điểm chi NSĐP
Chi NSĐP là quá trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách địa phương
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của địa phương được giao trong từng giai đoạn. Nội
dung của chi NSĐP rất đa dạng do xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước

nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và đảm bảo
hoạt động của bộ máy nhà nước... Về đặc điểm của chi ngân sách địa phương bao
gồm những điểm cần lưu ý sau đây:
- Chi NSĐP gắn chặt với bộ máy chính quyền địa phương và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà địa phương đảm nhận trong từng thời kỳ.
- Cơ quan chính quyền của địa phương là chủ thể có quyền quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSĐP theo phân cấp quản lý ngân sách
của Trung ương.
- Hiệu quả các khoản chi của NSĐP thường được xem xét trên tầm vĩ mô.
- Chi NSĐP là những khoản chi không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
- NSĐP phải đáp ứng được cả lợi ích Chính quyền và lợi ích người dân, cả
lợi ích trước mắt cũng như lâu dài.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về chi thường xuyên của NSĐP
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm

NSĐP là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Điều 1, Luật NSĐP 2002).
Chi NSĐP là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện
các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Trong quản lý NSĐP ở nước ta


8

hiện nay người ta chủ yếu phân loại nội dung chi của NSĐP theo một số nhóm
lớn,
như: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi viện trợ, chi trả nợ và chi khác.
Chi thường xuyên của NSĐP là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSĐP
để đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của
Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà

Nhà nước vẫn phải cung ứng. Quá trình phân phối vốn từ quỹ NSĐP thực chất là
việc phân bổ và xác lập dự toán chi thường xuyên cho các cấp, các ngành, các
lĩnh vực và từng đơn vị thụ hưởng NSĐP. Quá trình sử dụng vốn từ NSĐP thực
chất là cấp kinh phí hoạt động cho các ngành, các cấp, các đơn vị thực hiện các
nhu cầu chi theo kế hoạch và dự toán được duyệt.
Chi thường xuyên NSĐP diễn ra trên phạm vi rộng, có liên quan đến
nhiều đối tượng tác động đến lợi ích của chủ thể kinh tế xã hội. Xét theo nội
dung kinh tế và tính chất phát sinh của các khoản chi NSĐP gồm chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ gốc tiền cho Nhà nước vay, chi bổ sung
quỹ Dự trữ Tài chính. Trong đó chi thường xuyên của NSĐP là khoản chi chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSĐP. Để phân biệt chi thường với các khoản
chi khác của NSĐP ta căn cứ vào đặc điểm của chi thường xuyên. Chi thường
xuyên của NSĐP có các đặc điểm sau:
Thứ nhất :Chi thường xuyên là khoản chi mang tính ổn định. Điều này
xuất phát từ những chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý các hoạt
động kinh tế - xã hội. Dự cho có sự biến động về chính trị hay kinh tế thì những
chức năng này vẫn cần phải được thực hiện. Mặt khác, tính ổn định này cũng
xuất phát từ sự ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc
guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
Thứ hai : Xét theo cơ cấu chi NSĐP ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên có hiệu
lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Chi thường
xuyên chủ yếu đáp ứng các nhu cầu chi để thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước về
quản lý kinh tế, quản lý xã hội trong năm Ngân sách hiện tại.


9

Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSĐP gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung

ứng các hàng hóa công cộng. Bộ máy quản lý Nhà nước càng gọn nhẹ thì số chi
thường xuyên cho nó càng được giảm bớt và ngược lại. Phạm vi và mức độ cung
ứng các hàng hóa công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ
chi thường xuyên của NSĐP.
1.1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSĐP

Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên
của nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng làm phong phú thêm nội dung chi
thường xuyên của NSĐP. Trong công tác quản lý chi NSĐP nói chung, cụ thể
quản lý chi thường xuyên của NSĐP nói riêng người ta thường lựa chon một vài
căn cứ phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dumg chi thường
xuyên một cách nhanh và thống nhất.
Nếu xét theo từng lĩnh vực chi:
Một là, chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: là các
khoản chi phục vụ cho hoạt động sự nghiệp của các đơn vị như: các đơn vị sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo, y tế, Văn hóa - Nghệ thuật, Thể dục thể thao, Thông
tấn, Báo chí, Phát thanh - Truyền hình… Mức cấp kinh phí cho mỗi đơn vị là
bao nhiêu là tùy thuộc vào loại hình và nhiệm vụ mà mỗi đơn vị đảm nhiệm và
cơ chế tài chính mà mỗi đơn vị đăng ký áp dụng theo quy định của Nhà nước
cho mỗi đơn vị thuộc hoạt động sự nghiệp văn - xã.
Hai là, chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Việc thành
lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và
phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Một bộ
phận kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của đa số các đơn vị sự nghiệp
kinh tế được hình thành thông qua số chi thường xuyên của NSĐP cấp phát tại
Kho bạc nhà nước. Phần kinh phí còn lại là các nguồn kinh phí mà các đơn vị sự
nghiệp tự thu hoặc được phép giữ lại để sử dụng và quản lý qua NSĐP, như: các
khoản phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác. Về thực chất, các khoản này



10

vẫn tính vào cơ cấu chi thường xuyên của NSĐP và được xử lý thông qua nghiệp
vụ ghi thu - ghi chi vào NSĐP của Kho bạc nhà nước.
Ba là, chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước: với chức năng quản lý
toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội, bộ máy quản lý Nhà nước đã được thiết
lập từ trung ương đến địa phương và mọi ngành kinh tế quốc dân. Cụ thể: Để
thực hiện quyền lập pháp, ở cấp Trung ương có Quốc hội, cấp địa phương có Hội
đồng nhân dân các cấp. Để thực hiện quyền hành pháp, ở cấp Trung ương có
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các ngành giúp Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Cùng với đó là bộ máy
quản lý được thiết lập ở các cấp địa phương có: UBND các cấp, các cơ quan
giúp việc của UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo từng ngành
lĩnh vực ở địa phương. Để quản lý Nhà nước về tư pháp có: Viện kiểm sát và
Tòa án nhân dân. Hai cơ quan này được tổ chức theo hệ thống dọc từ Trung
ương tới địa phương.
Tất cả các cơ quan quản lý nêu trên, muốn tồn tại và hoạt động để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước thì về cơ bản phải trông cậy vào sự cấp
phát nguồn kinh phí từ NSĐP.
Bốn là, chi cho các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác được
cấp kinh phí từ NSĐP: bao gồm tổ chức Đảng cộng sản Việt nam, các tổ chức
chính trị Đoàn thể - Xã hội như: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt
trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh…
Năm là, chi cho Quốc phòng - An ninh và trật tự xã hội, phần lớn các
khoản chi NSĐP cho lĩnh vực này được tính vào cơ cấu của chi thường xuyên
của NSĐP. Đây là một khoản chi tất yếu để đảm bảo hoạt động cho đất nước nói
chung và các ngành kinh tế nói riêng.
Sáu là, chi khác. Ngoài các khoản chi lớn trên thì cơ cấu chi thường xuyên
của NSĐP còn có các nhóm mục như: Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước,
chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự

án của Nhà nước… Mặc dù, nếu xét riêng từng khoản chi này thì nó không phát


11

sinh đều đặn, liên tục trong các tháng của năm NS; nhưng lại được coi là những
giao dịch thường niên tất yếu của Chính phủ.
Cách phân loại chi thường xuyên theo từng lĩnh vực nhằm phục vụ cho
việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn NSĐP đó phục vụ cho công tác
quản lý của Nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế nào. Trên cơ sở đó giúp cho việc
hoạch định các chính sách chi hay hoàn thiện cơ chế quản lý đối với mỗi khoản
chi thường xuyên cho phù hợp.
Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên:
Thứ nhất, các khoản chi thanh toán cá nhân: Đây được coi là nội dung
chi quan trọng đầu tiên để có thể có được một trong ba yếu tố đầu vào của bất kỳ
một cơ quan tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Bao gồm các khoản chi như
chi tiền lương, chi tiền công, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các
khoản đóng góp theo lương và các khoản thanh toán cho cá nhân khác. Ngoài ra,
ở một số đơn vị đặc thù còn có các khoản chi thanh toán cá nhân như: học bổng
cho học sinh, sinh viên theo chế độ quy định của Nhà nước, chi hỗ trợ cán bộ xã,
thôn bản đương chức…
Thứ hai, các khoản chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: là các
khoản nhằm trang trải chi phí liên quan tới hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị sử dụng NSĐP. Mức đảm bảo của
NSĐP cho các hoạt động này tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi đơn vị, mỗi
ngành. Được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản mà xét về
nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động này. Các khoản
được tính vào chi chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: chi thanh toán dịch vụ công
như phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí điện nước, chi phí vật tư văn phòng, tài
liệu, báo chí, các chi phí liên quan tới hội thảo khoa học, hội nghị…và các chi

phí nhằm phục vụ cho hoạt động bình thường của đơn vị.
Thứ ba, các khoản chi mua sắm, sửa chữa: là các khoản chi để trang bị
thêm tài sản (kể cả tài sản cố định), thiết bị hoặc là các khoản chi sửa chữa các
tài sản công đang trong quá trình sử dụng trong cơ quan, đơn vị sử dụng NSĐP,


12

nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của
các tài sản đó. Những khoản chi này tùy thuộc vào hiện trạng tài sản của mỗi
đơn vị thuộc diện được sử dụng vốn NSĐP và khả năng nguồn kinh NSĐP mà
đơn vị được quyết định các mức chi khác nhau cho phù hợp.
Thứ tư, các khoản chi thường xuyên khác: là các khoản chi nằm trong cơ
cấu chi thường xuyên của NSĐP, có thời hạn tác động ngắn nhưng chưa được đề
cập tới ở 3 nhóm mục nêu trên. Nếu tiếp cận từ phía các đơn vị sử dụng NSĐP
thì cơ cấu chi thường xuyên có rất nhiều khoản không liệt vào 3 nhóm mục chi
tiêu trên như: chi khắc phục thiên tai, cho bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp; chi kỷ niệm ngày lễ lớn… các khoản chi này phát sinh không thường
xuyên nhưng vẫn mang tính chất là các khoản nhằm duy trì hoạt động bình
thường của cơ quan, đơn vị sử dụng NSĐP nên vẫn được coi là các khoản chi
thường xuyên của NSĐP. Nếu tiếp cận theo góc nhìn tổng thể của NSĐP thì
cũng bộc lộ nhiều khoản chi chưa được xếp vào cơ cấu của ba nhóm mục chi
trên như: chi lương hưu và bảo hiểm xã hội; chi bổ sung ngân sách cho cấp dưới,
chi hoàn thuế GTGT, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính…
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến nhất
trong mỗi khâu của chu trình NSĐP. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, việc
quản lý và điều hành NSĐP phải theo luật NSĐP hiện hành thì vấn đề cụ thể hoá
từng nội dung chi phải được thể hiện ngay trong dự toán. Thông qua đó, các nhà
quản lý có thể hoạch định các chính sách hướng vào việc nâng cao hiệu quả chi
thường xuyên, tăng cường tuân thủ chính sách chế độ chi NSĐP tại mỗi đơn vị

thụ hưởng, hạn chế tối đa bất cập trong quá trình chấp hành dự toán NSĐP. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể nắm được tình hình quản lý biên chế
và quỹ lương, tình hình quản lý và sử dụng kinh phí đó tiết kiệm, hiệu quả chưa,
các đơn vị thụ hưởng đó tuân thủ chế độ chính sách chi NSĐP hay chưa, những
hạn chế nào cũng tồn tại… Từ đó có được các biện pháp để kịp thời khắc phục.


13

1.1.3. Kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán NSĐP
1.1.3.1. Vai trò và tác dụng của kiểm toán chi thường xuyên NSĐP
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, do chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
khả năng chuyên môn của KTNN nói chung và vai trò, tác dụng của kiểm toán chi
thường xuyên NSĐP nói riêng, KTNN có vai trò quan trọng, là công cụ không thể
thiếu của nhà nước trong việc xem xét, thẩm tra, giám sát và phê chuẩn của HĐND
tỉnh, kết quả kiểm toán còn là căn cứ để UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà
nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của mình.
1.1.3.2. Phạm vi và đối tượng kiểm toán chi thường xuyên
Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2016
tại các đơn vi tổng hợp là: Chi cục Thuế; Kho bạc nhà nước; phòng Tài chính – Kế
hoạch; Phòng nội vụ. Ngoài ra công tác kiểm toán còn được thực hiện tại các đơn
vị, doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu bao gồm: Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Bệnh viện đa khoa; Phòng Kinh tế hạ tầng; UBND thị trấn Ít Ong; UBND xã
Chiềng San; Công ty TNHH Dung Tuấn; Công ty CP Thủy điện Nậm Pia; DNTN
Thanh Lâm; Công Ty CP Tư vấn thiết kế và xây dựng ECB.
Năm ngân sách được kiểm toán: năm 2016 và các thời kỳ trước, sau có liên
quan cụ thể đến các hoạt động chi thường xuyên tại huyện Mường la tình Sơn La.
Giới hạn kiểm toán: Đoàn KTNN không chứng kiến kiểm kê vật tư, hàng
hoá, tài sản, quỹ tiền mặt tại thời điểm 31/12/2016; không thực hiện đối chiếu, xác
nhận các khoản nợ phải thu, phải trả và các hoá đơn thanh toán với các bên cung

cấp hàng hoá dịch vụ; không kiểm toán công tác quản lý, điều hành vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại các ban quản lý, chỉ đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư ngân sách
cấp Huyện tại Phòng tài chính - Kế hoạch.

KTNN kiểm tra, kiểm soát quá trình thanh toán chi trả của các đơn vị sau:
Các cơ quan hành chính nhà nước; Các đơn vị sự nghiệp; Các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được
nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên; Các tổng công ty Nhà nước được hỗ trợ
thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.


14

1.1.3.3. Nội dung kiểm toán chi thường xuyên
Nội dung kiểm toán chi thường xuyên NSĐP được quy định cụ thể trong văn
bản hướng dẫn cụ thể của KTNN và thông thường bao gồm hai nội dung chính sau:
Kiểm toán tổng hợp chi thường xuyên: Kiểm toán việc lập dự toán chi thường
xuyên; Kiểm toán việc chấp hành NS, để xác định việc phân bổ và thực hiện dự toán
có phù hợp với dự toán của cấp trên; Kiểm tra việc chấp hành công tác kế toán và
quyết toán NSĐP.
Kiểm toán chi tiết tại các đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp trong huyện, hoạt
động cụ thể bao gồm kiểm toán tài sản và nguồn vốn của các đơn vị dự toán.
Những vấn đề khi kiểm toán chi thường xuyên trong kiểm toán NSĐP cần
phải lưu ý về những vấn đề liên quan đến đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; xác
định tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán; và lập kế hoạch kiểm toán.
1.1.4. Tổ chức kiểm toán chi thường xuyên
Nội dung của kiểm toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm là việc
quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; việc chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán và chế độ đầu tư xây
dựng của nhà nước. Công tác quản lý và sử dụng biên chế công chức, viên chức, lao

động hợp đồng và quỹ lương năm 2016. Trong nội dung kiểm toán chi thường
xuyên này cần phải lưu ý những vấn đề lớn sau: Tính pháp lý cho việc thực hiện
kiểm toán chi thường xuyên; Bố trí lực lượng kiểm toán viên để kiểm toán chi
thường xuyên; và Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của đoàn kiểm toán.
Trong nội dung của tổ chức kiểm toán chi thường xuyên cần phải chú ý đến những
vấn đề cơ bản sau:
Quy trình kiểm toán: Cách thức kiểm toán được áp dụng bao gồm 4 giai
đoạn sau: (1) Chuẩn bị kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán; (3) Lập báo cáo kiểm
toán; (4) Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Đánh giá việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán: Mục đích của hoạt
động này nhằm giúp đơn vị được kiểm tra phát hiện những nội dung sau: Những tồn
tại mà đơn vị được kiểm tra chưa thực hiện được, phân tích những nguyên nhân và
kiến nghị với lãnh đạo KTNN các biện pháp xử lý tiếp theo. Và kiến nghị xử lý


15

những đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị
kiểm toán.
Đối với các đơn vị được kiểm toán gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán có những nội dung không thực hiện được với lý do có ý kiến
trái ngược với kết luận kiểm toán, thì các KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực
phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân và báo cáo KTNN cụ thể từng nội dung,
từng đơn vị để có kiến nghị xử lý tiếp. Kiểm toán Nhà nước tổng hợp kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị của các đơn vị báo cáo Quốc hội và các cơ quan nhà nước
có liên quan theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán: Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt
động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng cuộc kiểm
toán; ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục các sai phạm, thiếu sót trong hoạt động kiểm
toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán là một hoạt động cần thiết để nâng cao chất

lượng kiểm toán. Hiện nay, Kiểm toán Nhà nước rất chú trọng đến việc xây dựng
các văn bản nội bộ làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán.
Kiểm toán Nhà nước đã ban hành hệ thống chuẩn mực KTNN, cẩm nang KTV nhà
nước, hệ thống hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán, các quy trình kiểm toán cho từng lĩnh
vực chuyên ngành cụ thể. Đặc biệt ngày 12/3/2014 Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ra
Quyết định số 395/QĐ-KTNN ban hành Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước. Quy chế này được áp dụng trong kiểm soát chất lượng
kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm
toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán áp dụng đối với các giai đoạn: chuẩn
bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi báo cáo kiểm toán theo quy định tại
Quy trình kiểm toán của KTNN.
Tất cả các cuộc kiểm toán của KTNN nói chung và kiểm toán báo cáo quyết
toán NSĐP nói riêng đều phải tuân thủ theo đúng quy trình kiểm toán đã được ban
hành theo từng lĩnh vực, tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán nhà nước, và phải áp
dụng đúng theo hệ thống hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán đã được ban hành. Đối với lĩnh
vực kiểm toán ngân sách nhà nước: Tổng Kiểm toán Nhà nước đã ban hành Quyết
định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 về việc ban hành Quy trình kiểm
toán


×