Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



LÊ XUÂN TUẤN



KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng



Đà Nẵng - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” là công trình nghiên cứu


của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lâm Chí Dũng.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả



Lê Xuân Tuấn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
7. Cấu trúc của luận văn 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
8
8
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN 8
1.1.2. Chi thƣờng xuyên NSNN 12
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC 17
1.2.1. Tổng quan về KBNN 17
1.2.2. Kho bạc Nhà nƣớc với công tác KSC thƣờng xuyên NSNN 20
1.2.3. Nội dung công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN 28
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN31

1.3. CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 33
1.3.1. Nhân tố bên ngoài 33
1.3.2. Nhân tố bên trong 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 38

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013 39
39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Đắk Nông 39
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Đắk Nông 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đắk Nông 42
QUA KBNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 45
2.2.1. Thực trạng công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông 45
2.2.2. Kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 66
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 66
2.3.2. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN của Kho bạc
Nhà nƣớc Đắk Nông 70
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác KSC thƣờng xuyên NSNN của
Kho bạc Nhà nƣớc Đắk Nông 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 78
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSC
THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK NÔNG 79
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 79

3.1.1. Chiến lƣợc phát phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020 79
3.1.2. Mục tiêu cụ thể của KBNN đến năm 2020 79
3.2. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 81

3.3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSC THƢỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 82
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác nhân sự và ứng dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao năng lực kiểm soát chi NSNN của KBNN Đắk Nông
82
3.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình và nghiệp vụ KSC NSNN 85
3.3.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của thanh tra KBNN 89
3.3.4. Xây dựng tốt mối quan hệ với UBND, cơ quan tài chính, nâng cao trách
nhiệm các cơ quan tham gia vào quá trình KSC thƣờng xuyên NSNN 89
3.3.5. Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác 90
3.4. KIẾN NGHỊ 93
3.4.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính 93
3.4.2. Kiến nghị với KBNN 95
3.4.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phƣơng 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).








DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQTC
Cơ quan Tài chính
HCNN
Hành chính Nhà nƣớc
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KSC
Kiểm soát chi
NSH
Ngân sách huyện
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
NST
Ngân sách tỉnh
NST
W

Ngân sách Trung ƣơng
MLNS
Mục lục ngân sách
SN
Sự nghiệp
SDNS
Sử dụng ngân sách
TDTT
Thể dục thể thao
TSCĐ

Tài sản cố định
UBND
Ủy ban Nhân dân
VHTT
Văn hóa thông tin
XDCB
Xây dựng cơ bản

QLNN
Quản lý nhà nƣớc



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả chi thƣờng xuyên NSNN giai đoạn 2011-
2013 (Theo cấp ngân sách)
60
Bảng 2.2
Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN
61
Bảng 2.3
Kết quả chi thƣờng xuyên NSNN giai đoạn 2011-
2013 (Theo nhóm mục chi)

62
Bảng 2.4
Kết quả từ chối thanh toán chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN Đắk Nông giai đoạn 2011-2013
63
Bảng 2.5
Tỷ lệ tạm ứng chi thƣờng xuyên NSNN giai đoạn
2011-2013
64
Bảng 2.6
Kết quả kiểm toán tại các đơn vị SDNS trên địa bàn
tỉnh
65







DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Đắk Nông
44
Sơ đồ 2.2
Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN

của KBNN
48


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nƣớc là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nƣớc và cấp
uỷ, chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nƣớc. Chi NSNN ở nƣớc ta hàng năm rất lớn nên việc tiết kiệm một
phần nhỏ trong chi tiêu NSNN cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Do đó, tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả các khoản chi là
một nhu cầu có tính nguyên tắc đối với các cấp, các ngành, các đơn vị có liên
quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN. Để góp phần nâng cao hiệu quả
chi NSNN, đảm bảo chi một cách tiết kiệm, chống lãng phí cần áp dụng đồng
bộ nhiều biện pháp. Một trong những biện pháp quan trọng là tăng cƣờng
kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Thực hiện vai trò là cơ quan kiểm soát chi NSNN, trong những năm
qua hệ thống KBNN đã có nhiều nỗ lực hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến
quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN, tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm
soát đối với các khoản chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN. Trong suốt
quá trình triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN, KBNN đã tạo nên
bƣớc đột phá để khẳng định vị trí, vai trò, chức năng của mình trong công tác
quản lý quỹ NSNN. Chi NSNN ở các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng đảm
bảo tốt hơn, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; các khoản chi sai nguyên
tắc, chế độ tài chính KBNN kiên quyết từ chối; ý thức sử dụng NSNN của các
đơn vị sử dụng NSNN ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những
thành công đó, đứng trƣớc yêu cầu cải cách tài chính công thuộc chƣơng trình

cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc theo Quyết định 136/2001/QĐ-

2
TTg ngày 17 tháng 09 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ thì kiểm soát chi
NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh hƣởng đến
chất lƣợng sử dụng ngân sách, chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ
tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế cần tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện. Mặt khác, lý luận về cơ chế kiểm soát chi NSNN nói
chung và KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế
thị trƣờng chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Xuất phát từ những lý do
trên tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài nghiên
cứu với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
của KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, rút ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn và khoa học nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là gì? Tiêu
chí nào đƣợc sử dụng để đánh giá công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN?
- Thực trạng công tác KSC thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Đắk Nông
trong thời gian qua đã diễn biến nhƣ thế nào? Những vấn đề hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó?


3
- Những giải pháp chủ yếu gì cần phải tiến hành để hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN Đắk Nông?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
về công tác
KS công tác ki
NSNN qua KBNN Đắk Nông.
c và đơn vị sự
nghiệp công lập. thƣờng xuyên ngân sách cấ
ộc phạm vi nghiên cứu của
luận văn. qua KBNN Đắk
Nông ạn từ năm 2011 đến
năm 2013.
ện công
tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đắk Nông
ạn 2014- 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối của Đảng,
chính sách của Nhà nƣớc dựa trên lý thuyết kinh tế - tài chính cũng nhƣ thừa
kế kết quả các nghiên cứu trƣớc đây.
Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng là: Phƣơng pháp tổng hợp -
phân tích, kết hợp phƣơng pháp logic, quy nạp, diễn dịch; phƣơng pháp thống
kê, so sánh và tổng hợp để chứng minh cho đề tài.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4
Hệ thống hoá có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận

về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Đắk Nông. Từ đó, chỉ rõ những vấn đề hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế trong kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đắk Nông.
Những quan điểm, giải pháp và kiến nghị đƣợc đƣa ra trong luận văn
có thể đƣợc vận dụng ngay vào thực tiễn công tác KSC thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN Đắk Nông, để có chất lƣợng sử dụng NSNN một cách có hiệu quả
nhất trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng
với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Với gần 25 năm, Hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/04/1990, trong quá trình hoạt động của Hệ thống Kho bạc
Nhà nƣớc luôn có những chính sách đổi mới và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ và các chính sách chế độ của Nhà nƣớc,
để đáp ứng với sự phát triển toàn diện của Đất nƣớc. Điều đó thể hiện thông
qua Luật ngân sách Nhà nƣớc sửa đổi bổ sung, đã đƣợc Quốc hội khóa 11, kỳ
họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004; chiến lƣợc phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc; các hội thảo, đề
tài khoa học; những nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài ngành;

5

các luận văn, bài báo viết về Kho bạc Nhà nƣớc với nhiều góc độ khác nhau,
có thể nêu một số nghiên cứu với các nội dung sau:
PGS.TS Hà Đức Trụ (2000), “Đổi mới cơ chế quản lý quỹ ngân sách
Nhà nước trong hệ thống KBNN giai đoạn 2001- 2010” nêu lên: Để quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nƣớc cho phù hợp với sự phát triển của Việt Nam trong
giai đoạn 2001-2010 và những năm tiếp theo, trƣớc hết phải có cơ chế, chính
sách những định hƣớng cơ bản; đồng thời phân định rõ trách nhiệm của các
cơ quan quản lý NSNN, trong đó cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nƣớc là hai
cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý quỹ
ngân sách Nhà nƣớc.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nƣớc viết về chiến lƣợc của Hệ thống KBNN “Triển khai chiến lược phát
triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, nêu lên: Cần phải tăng cƣờng công
tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc và các quỹ tài chính với mục tiêu đổi
mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo hƣớng đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trong bài viết của tác giả Nguyễn Đình Linh - Dƣơng Công Trinh
(2013), đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia nói về “Giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN” tác giả
đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
qua KBNN cụ thể, là kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể thƣờng
xuyên NSNN đối với các cơ chế, chính sách, quy trình thủ tục, điều kiện để
thực hiện chi thƣờng xuyên, đồng thời đã nêu những giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc, để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên của KBNN đòi hỏi phải tinh thông nghiệp vụ, nắm rõ các quy định, chế

6
độ tiêu chuẩn, định mức do các cấp có thẩm quyền ban hành, từ đó nâng cao

tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân
quỹ quốc gia, “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà
nƣớc tác động đến tình hình kinh tế- xã hội nói chung và nền tài chính nói
riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân
sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, để thực hiện nhiệm vụ đó đòi hỏi Kho bạc
Nhà nƣớc phải có quy trình kiểm soát chi hợp lý, chặt chẽ và đƣợc thực hiện
nghiêm túc.
Thạc sĩ Vĩnh Sang (2014) có bài đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ
quốc gia nói về “Quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước qua
KBNN - Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện”, nhận định quản lý và kiểm
soát cam kết chi ngân sách Nhà nƣớc trong quá trình chấp hành ngân sách là
rất cần thiết. Quản lý và kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ nâng cao chất lƣợng
của công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
Và còn có một số luận văn đề cập đến công tác kiểm soát chi ngân sách
Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc nhƣ Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lƣơng
Ngọc Tuyền, trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “ Hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước”, Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của Kho bạc
Nhà nƣớc trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc; tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận,
phần thực trạng mới chỉ nêu chung chung công tác kiểm soát chi trƣớc khi có
luật ngân sách nhà nƣớc và sau khi có luật ngân sách nhà nƣớc, chƣa có số
liệu phân tích cụ thể về công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc.

7
Luận văn thạc sĩ Trần Trọng Sơn: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Cầu

giấy”, trƣờng Đại học kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đánh giá khá
sát thực cơ chế kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, đồng thời đã
đề ra những giải pháp để hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu giấy.
Luận văn thạc sĩ Huỳnh Bá Tƣởng: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ”, trƣờng
Đại học Đà Nẵng. Tác giả đánh giá sát công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc, đồng thời đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện công
tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Cẩm Lệ.
Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đƣa ra nhiều những vấn đề quan
trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc. Đánh giá kết
quả đạt đƣợc, nêu lên những hạn chế, từ đó tìm ra những giải pháp hiệu quả,
đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
của ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tạp
chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có
những đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu, các văn bản chế độ về công tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc lại có những thay đổi cơ bản. Do vậy đề tài
mà tác giả lựa chọn hiện nay không trùng với bất cứ công trình khoa học hay
luận văn nào đã công bố. Các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài
liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài đƣợc tác giả tiếp thu, chọn
lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính -
Ngân hàng.


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI

THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về ngân sách Nhà nƣớc, tùy thuộc
vào từng thời kỳ và từng quốc gia.
Theo quan niện của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “Ngân sách
Nhà nƣớc là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính Phủ,
đƣợc thiết lập hàng năm”.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “Ngân sách Nhà
nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất
định của Nhà nƣớc”.
Ngân sách Nhà nƣớc là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh
tế hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và
Nhà nƣớc của từng cộng đồng. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của NSNN.
NSNN luôn gắn liền với Nhà nƣớc, nó đƣợc dùng để chỉ các khoản thu
nhập và các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật.
Cho đến nay, các Nhà nƣớc khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng nội dung khái niệm NSNN
thể hiện ở các điểm chủ yếu sau:

9
Thứ nhất, NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc trong
một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế hoạch tài

chính cơ bản của Nhà nƣớc.
Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có yếu
tố hợp lý song chƣa đầy đủ. Khái niệm NSNN là khái niệm trìu tƣợng, nhƣng
NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nƣớc, vì vậy nó phải thể
hiện đƣợc nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải đƣợc xem xét trên các
mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Ở Việt Nam hiện nay, Theo luật ngân sách Nhà nƣớc (Luật số
01/2002/QH11) đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ hai Quốc Hội khóa 11, ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc.
1.1.1.2. Chu trình quản lý chi NSNN
Chu trình quản lý chi NSNN đƣợc hiểu là một vòng tròn khép kín lặp
đi lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán đến quyết toán
chi NSNN, đƣợc cụ thể nhƣ sau:
a. Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi
Ngân sách Nhà nƣớc phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ
đƣợc giao và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp, cơ quan Tài chính xem xét tổng
hợp, lập dự toán trình UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem

10
xét dự toán Ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp
Dự toán chi NSNN đã đƣợc phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh,
các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận đƣợc số
phân bổ về Ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán

trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách đƣợc phê duyệt, không một tổ
chức, cá nhân nào đƣợc thay đổi nhiệm vụ chi ngân sách đã đƣợc phân bổ khi
chƣa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Lập dự toán là công việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm
ngân sách do đó việc xây dựng dự toán mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết
định đến chất lƣợng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý
NSNN. Một dự toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ
có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, đối với việc
đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận
lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN.
b. Chấp hành dự toán chi NSNN
Sau khi dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao và đƣợc phê chuẩn,
năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc quản lý chi NSNN đƣợc triển khai.
Các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng có trách nhiệm phân bổ dự
toán chi NSNN đƣợc giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách đúng với dự toán
đƣợc phê duyệt kể cả về tổng mức chi và chi tiết theo đúng tính chất của mã
nguồn ngân sách đã đƣợc duyệt, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính
cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, thanh toán và quản lý.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm đƣợc giao, KBNN tiến hành thanh
toán, chi trả cho các đơn vị thụ hƣởng NSNN.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi đƣợc duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm
theo hồ sơ chứng từ thanh toán gửi đến KBNN nơi giao dịch để tạm ứng,

11
thanh toán cho các đối tƣợng liên quan. KBNN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện chi trả trong phạm vi dự toán và
theo đúng chế độ Nhà Nƣớc quy định.
c. Quyết toán chi NSNN
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các
công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã đƣợc

thực hiện trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dƣới lên trên và phải đƣợc Hội đồng nhân
dân các cấp phê chuẩn. Quyết toán NSNN đó chính là sự tổng kết tình hình
thực hiện các khoản chi ngân sách của năm trƣớc, thông qua đó chúng ta có
thể thấy đƣợc hoạt động phát triển KT-XH của Nhà nƣớc trong năm ngân
sách, thấy đƣợc hoạt động NSNN với tƣ cách là công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nƣớc. Từ đó, rút ra đƣợc những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành
chi NSNN trong những năm sau.
1.1.1.3. Quản lý chi NSNN, đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN
- Quản lý chi NSNN, là quá trình Nhà nƣớc vận dụng chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc trong quản lý kinh tế,
đồng thời sử dụng các công cụ và phƣơng pháp quản lý nhằm tác động đến
quá trình sử dụng các nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ do nhà nƣớc đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.
- Đối tượng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi của nhà nƣớc
đã đƣợc bố trí trong dự toán NSNN và đƣợc cấp phát, thanh toán để thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
+ Cơ sở để quản lý chi NSNN là cơ chế quản lý kinh tế tài chính và hệ
thống Luật pháp và các văn bản quy định hiện hành.
+ Quản lý chi ngân sách là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp,
các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

12
- Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN, là không để nguồn vốn của
Nhà nƣớc bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa
một bên là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
1.1.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN trong đó có kiểm soát chi NSNN qua
KBNN không phải là một giai đoạn hay một phần của chu trình quản lý

NSNN mà nó đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này.
Đối với khâu lập dự toán, kiểm tra NSNN là việc xem xét lại các dự
báo, đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập đảm bảo phù hợp với thực tế
phát sinh, với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng cấp từng ngành.
Đối với khâu chấp hành NSNN, là việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quản lý chi NSNN, đối chiếu việc chấp hành NSNN với các tiêu chuẩn
định mức của cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải có trong dự toán NSNN,
đảm bảo đúng chế độ Nhà Nƣớc quy định, đúng luật NSNN, trƣờng hợp
không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thì yêu cầu cơ quan phân
bổ NSNN điều chỉnh lại hoặc phải thu hồi.
Đối với khâu quyết toán chi NSNN, là việc xem xét đánh giá sự đúng
đắn, tính chính xác của các loại báo cáo tổng hợp, từ đó đƣa ra các kết luận.
Nhƣ vậy, kiểm tra KSC NSNN là một chức năng của quản lý NSNN,
gắn liền với quản lý NSNN, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động của NSNN.
1.1.2. Chi thƣờng xuyên NSNN
ờng xuyên NSNN
Chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nƣớc nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà
nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công qua đó thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y

13
tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi
trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác, hoạt động của Đảng Cộng sản Việt
Nam, trợ giá theo chính sách của nhà nƣớc, chi các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia. Nói tóm lại, chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử
dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thƣờng xuyên của nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội.
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thƣờng

xuyên mà Nhà nƣớc phải đảm nhận ngày càng tăng đã làm phong phú thêm
nội dung chi thƣờng xuyên của NSNN.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Nội dung
của chi thƣờng xuyên rất đa dạng và phong phú, sự phân loại ở các nƣớc
thƣờng không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà có các
cách phân loại khác nhau, cụ thể:
a. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thƣờng xuyên bao gồm các
khoản chi cụ thể sau:
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan HCNN thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng.
- Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT- XH và
tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận
lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh
doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của
các đơn vị này. Chi SN kinh tế bao gồm:

14
+ Chi SN nông nghiệp, SN thủy lợi, SN ngƣ nghiệp, SN lâm nghiệp,
SN giao thông, SN kiến thiết thị chính và SN kinh tế công cộng khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lƣu
trữ hồ sơ địa chính.
+ Chi định canh, định cƣ và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi SN giáo dục, đào tạo; Chi SN y tế;
SN VHTT; SN TDTT; SN phát thanh, truyền hình; SN khoa học, công nghệ
và môi trƣờng; SN xã hội; SN văn xã khác.

- Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
CCB Việt Nam, Hội LHPN, Hội Nông dân Việt Nam.
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc.
- Chi các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do Nhà nƣớc vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nƣớc ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo tính chất kinh tế
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thƣờng xuyên bao gồm 4 nhóm mục
cụ thể nhƣ sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: Tiền lƣơng; phụ cấp
lƣơng; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thƣởng; phúc lợi tập thể; chi về công

15
tác ngƣời có công với cách mạng và xã hội; chi lƣơng hƣu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: Thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tƣ văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mƣớn; chi sửa chữa thƣờng xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ gồm:
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thƣờng xuyên khác gồm: nhóm mục chi khác của
mục lục NSNN và các mục không nằm trong 3 nhóm mục trên theo mục lục

Ngân sách nhà nƣớc.

Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên luôn gắn với bộ
máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà nhà nƣớc đảm đƣơng
trong từng thời kỳ. Các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc phân bổ
tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
Thứ hai, cũng nhƣ các khoản chi khác của NSNN, việc sử dụng kinh
phí thƣờng xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Tính hiệu quả
đƣợc xem xét trên tầm vĩ mô. Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thƣờng
xuyên có ảnh hƣởng rất quan trọng đến đời sống KT-XH của một quốc gia.
Thứ ba, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên của
NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội. Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng

16
cuối cùng của vốn cấp phát, ngƣời ta thƣờng phân loại các khoản chi thành 2
nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các
khoản chi thƣờng xuyên đƣợc xếp vào chi tiêu dùng. Bởi vì, trong từng niên
độ ngân sách đó, các khoản chi chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về
quản lý hành chính nhà nƣớc; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự
nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà nƣớc tổ chức.
Thứ tư, các khoản chi thƣờng xuyên đều là các khoản chi không hoàn
trả trực tiếp. Kết quả các hoạt động chi tiêu dùng hầu nhƣ không tạo ra của cải
vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở
mỗi năm đó. Song, điều đó cũng không thể làm mất đi ý nghĩa chiến lƣợc của
một số khoản chi thƣờng xuyên. Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể
đánh giá, xác định cụ thể nhƣ chi cho đầu tƣ phát triển. Hiệu quả của nó

không đơn thuần về mặt kinh tế mà đƣợc thể hiện qua sự ổn định chính trị -
xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Thứ năm, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên phụ thuộc vào khả
năng đảm nhận của NSNN. Phụ thuộc vào phạm vi và mức độ cung ứng các
hàng hóa công cộng của nhà nƣớc. Với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nƣớc, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải
hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của bộ máy nhà nƣớc đó.

Chi thƣờng xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN
Thông qua chi thƣờng xuyên giúp cho bộ máy nhà nƣớc duy trì hoạt động để
thực hiện tốt chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia; thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc gia
tăng tiêu dùng Chính phủ hay kiềm chế tiêu dùng của khu vực công. Chi
thƣờng xuyên NSNN là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm, duy trì sự tồn tại
và hoạt động bình thƣờng của bộ máy nhà nƣớc. Hoạt động của bộ máy của

17
chính quyền các cấp, không chỉ nhằm mục đích thống nhất quản lý các hoạt
động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm bảo sự ổn định về chính trị.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thƣờng xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nƣớc, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thƣờng
xuyên của NSNN mặc dù có tính chất là dùng cho mục đích tiêu dùng song nó
lại có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc mở rộng sản xuất. Chi thƣờng
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tƣ phát
triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của nhà nƣớc.
Các khoản chi thƣờng xuyên của Chính phủ ngoài ảnh hƣởng đến gia
tăng sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học kỹ thuật, từ đó
phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế còn bao hàm một xã hội có chính trị ổn

định. Chi thƣờng xuyên của NSNN còn có vai trò trong đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội. Cơ chế thị trƣờng đã tạo ra sự phân hóa giữa ngƣời có thu
nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp trong xã hội. Nhà nƣớc bằng việc sử dụng
các hình thức chi trợ cấp đã giảm khoảng cách đó. Do vậy, các khoản chi
thƣờng xuyên là công cụ ổn định kinh tế, xã hội và điều chỉnh thu nhập.
1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Tổng quan về KBNN
1.2.1.1. Khái niệm về KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện việc
quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính và các quỹ khác, quản lý
ngân quỹ; tổng kế toán nhà nƣớc; huy động vốn cho NSNN và cho đầu tƣ
phát triển, quản lý phân phối nguồn lực của đất nƣớc, góp phần tạo động lực
mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trƣởng khá cao. Có

×