Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Chuyên đề Tuyên ngôn độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.79 KB, 48 trang )

GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Thể Loại
a.Văn chính luận: Thể văn chính luận là lối văn hùng biện, được
sáng tác theo tư duy lôgic trí tuệ, thuyết phục ở lí lẽ đanh thép, lập luận
chặt chẽ, luận cứ hùng hồn, bằng chứng không thể chối cãi được nhằm
tuyên truyền, thuyết phục và kêu gọi người đọc, người nghe ủng hộ
chính kiến, quan điểm của người viết.
b. Thể loại tuyên ngôn
- Tuyên ngôn là văn kiện của một quốc gia một chính đảng hoặc một
nhà tư tưởng nào đó nhằm bày tỏ thái độ, lập trường, cương lĩnh trước
các vấn đề trọng đại về chính trị, tư tưởng, nghệ thuật, tôn giáo, dân
tộc, học thuật…
- Tuyên ngôn Độc Lập là văn kiện của quốc gia nhằm tuyên bố độc
lập và bày tỏ thái độ lập trường của toàn thể dân tộc Việt Nam với nền
độc lập của dân tộc.
2. Hoàn cảnh sáng tác
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là một áng văn chính luận bất
hủ là văn kiện lịch sử vô giá ra đời trong bối cảnh lịch sử hết sức đặc
biệt.
- Từ ngày 14 tháng 8 đến ngày 28 tháng 8 năm 1945 dưới sự lãnh
đạo của Tổng bộ Việt Minh mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh cuộc
tổng khởi nghĩa tháng Tám của nhân dân ta đã giành thắng lợi trong cả
nước. Ngày 26 tháng 8 năm 1945, Hồ Chí Minh rời căn cứ địa Việt Bắc
về Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang người đã chủ trì một số cuộc
họp quan trọng của Thường vụ Trung ương Đảng và viết bản Tuyên
ngôn Độc Lập chuẩn bị ra mắt chính phủ lâm thời. Theo Bác thì đây là
một trong những áng văn mà Người viết một sai một cách say sưa và


hứng thú nhất. Sáng ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường
Ba Đình, Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên Ngôn Độc Lập trước quốc dân
đồng bào và nhân dân thế giới tuyên bố về sự ra đời của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Để tái hiện lại giờ phút thiêng liêng khi Bác đọc Bản
tuyên ngôn tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, trong bản trường ca “
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

Theo chân Bác”, Tố Hữu đã viết mấy câu thơ thật chân thực và xúc
động:
“ Người đọc tuyên ngôn…rồi chợt hỏi:
“ Đồng bào nghe tôi nói rõ không?”
Ôi câu hỏi hơn mọi lời kêu gọi
Rất đơn sơ mà ấm bao lòng
Cả muôn triệu một lời đáp: “ Có”
Như Trường sơn say gió Biển Đông
Vâng Bác nói chúng con nghe rõ
Mỗi lời Người mang nặng núi sông”
- Trong khi dân ta hân hoan chào đón đền độc lập thì ở ngoài biên
cương xuất hiện những cơn bão tố hòng cuốn đi lá cờ đỏ sao vàng thành quả của cách mạng. Đây là lúc hoàn cảnh nước ta rất phức tạp,
bọn thực dân, đế quốc lấp sau danh nghĩa quân Đồng minh vào tước
khí giới quân đội Nhật đang âm mưu xâu xé Việt Nam: phía bắc là quân
đội Quốc dân đảng, tay sai của đế quốc Mĩ đã chực sẵn ở biên giới để
đổ quân vào Việt Nam, tiến vào từ phía nam là quân đội Anh, phía sau
là lính viễn chinh Pháp. Ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng
đã nhận định: mâu thuẫn giữa Anh - Pháp - Mĩ và Liên Xô có thể khiến
Anh - Mĩ sẽ nhân nhượng để cho Pháp trở lại Đông Dương.

- Còn thực dân Pháp, để chuẩn bị cho cuộc xâm lược lần thứ hai,
chúng đã đưa ra một chiêu bài rất dễ đánh lừa công luận quốc tế: Thực
dân Pháp tuyên bố: “ Đông Dương là thuộc địa của Pháp bị Nhật chiếm
đóng, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dương phải thuộc quyền của
Pháp”.
Tiểu kết: Chính trong khoảnh khắc lịch sử trọng đại ấy, Tuyên ngôn
Độc lập đã ra đời không chỉ là mệnh lệnh của trái tim, sự thôi thúc bên
trong của tác giả mà còn là tiếng nói của lịch sử hào hùng. Ở đó hùng
khí của dân tộc đã gặp hùng tâm của người chắp bút, của cảm xúc vô
biên trong tâm hồn vị lãnh tụ vĩ đại, nên âm hưởng của bản tuyên ngôn
sẽ luôn giữ được vẻ hào sảng của một thời khắc, một giai đoạn một đi
không trở lại của dân tộc.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

3. Đối tượng và mục đích của bản tuyên ngôn
a. Đối tượng
Hoàn cảnh ra đời đã cho thấy rõ hơn đối tượng và mục đích của
bản Tuyên ngôn Độc lập. Đối tượng hướng tới của bản Tuyên ngôn
không chỉ là đồng bào cả nước như trong lời mở đầu mà còn là các nước
trên thế giới, chủ yếu là phẹ Đồng minh trong đó có Anh - Mĩ, đặc biệt
là Pháp.
-Trên quảng trường Ba Đình rực nắng, giữa trời thu Hà Nội xanh
cao lồng lộng, giọng của bác xiết bao xúc động khi hướng tới “đồng
bào cả nước” vì nhân dân chính là người đã viết lên trang sử dân tộc,
những chủ nhân của đất nước. Hai tiếng “đồng bào” giản dị mà rưng
rưng niềm cảm động yêu thương, đã lay động tận sâu thẳm trái tim của

người dân Việt Nam về cội nguồn con lạc cháu Hồng thiêng liêng. Giây
phút thiêng ấy giọng nói của Người ngọt ngào như giọng của mẹ, ấm áp
như lời của cha và âm vang như tiếng nói của cha ông của lịch sử vọng
về:
“ Ôi người cha đôi mắt mẹ hiền sao
Giọng của Người không phải sấm trên cao
Ấm từng tiếng thấm vào lòng mong ước
Con nghe bác tưởng nghe lời non nước
Tiếng ngày xưa và cả tiếng mai sau”
-Thay mặt cho nhân dân Việt Nam, Bác còn viết cho nhân dân thế
giới, cho công luận quốc tế Chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới …
- Nhưng trước hết và sâu xa hơn Người đã hướng tới các thế lực
Đế quốc Anh, Pháp, Mỹ và bè lũ phản động Trung Hoa Quốc dân Đảng
đang tung ra trước dư luận thế giới những lý lẽ hùng hồn, những luận
điệu xảo trá nhằm hợp thức hóa cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
b. Mục đích:
Và do đó, mục đích của bản Tuyên ngôn không chỉ là tuyên bố độc
lập dân tộc, nội dung bản Tuyên ngôn còn có thể coi là một cuộc tranh
luận ngầm nhằm bác bộ luận điệu kẻ cướp của thực dân Pháp. Chính
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

đối tượng và mục đích đã chi phối sâu sắc nội dung tư tưởng, giọng
điệu và nghệ thuật lập luận trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập.
4. Bố cục
Tuyên ngôn độc lập được viết theo thể tuyên ngôn gồm ba phần:

-

Phần I ( từ hỡi đồng bào … đến không ai chối cãi được): Nêu nguyên
lí chung làm nền tảng lí luận cho bản Tuyên ngôn.

-

Phần II ( từ Thế mà … đến chế độ Dân chủ Cộng hòa): đối chiếu
nguyên lí chung với tình hình thực tế ở Việt Nam để phơi trần bộ mặt
thật của Pháp.

-

Phần III ( Từ Bởi thế cho nên đến hết): Lời tuyên bố độc lập.
B. PHÂN TÍCH BẢN TUYÊN NGÔN
1. Phần cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn

- Trước hết, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân
tộc ta trên cơ sở pháp lí. Không giống như Lý Thường Kiệt khẳng định
chủ quyền độc lập dựa trên yếu tố tâm linh “thiên thư”: “Rành rành
định phận tại sách trời” (Nam quốc sơn hà), Hồ Chí Minh đã khẳng định
quyền độc lập tự do trên cơ sở những lẽ phải không ai chối cãi được. Đó
là những giá trị văn hóa lịch sử về quyền con người, là những nguyên lý
phù hợp với công pháp quốc tế, đã được cả thế giới công nhận.
- Bác đã trích hai câu nói nổi tiếng trong bản Tuyên ngôn độc lập
của nước Mỹ 1776 và bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp 179: “Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền
ấy, có quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc… Người ta
sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn tự do và bình

đẳng về quyền lợi. Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc
trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của nước Pháp và nước Mỹ như
một mũi tên trúng nhiều đích:
+Trước hết, với tầm nhìn xa trông rộng của một thiên tài quân sự,
Hồ Chí Minh thấy kẻ thù cụ thể trước mắt và lâu dài của dân tộc là thực
dân Pháp, đằng sau là đế quốc Mỹ. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn
của tổ tiên người Pháp và người Mỹ giống như một hồi chuông cảnh
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

báo: nếu chúng tiến quân xâm lược Việt Nam thì chính chúng đã phản
bội lại tổ tiên, làm vấy bẩn lên lá cờ nhân đạo thiêng liêng của những
cuộc Cách mạng vĩ đại được cả thế giới ngưỡng vọng. Thật thú vị và
thích đáng biết bao với cú đòn “gậy ông đập lưng ông” của Bác. Nhà
thơ Chế Lan Viên cho rằng: những câu trích dẫn trên vừa là quả táo đối
với chúng ta,vừa là quả lựu đạn với kẻ thù khiến cho chúng khạc chẳng
ra, nuốt chẳng vào.
+Ý nghĩa sâu sắc và danh thiếp trên lại ẩn với cách nói khéo léo, tỏ
ra tôn trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp và người Mỹ. Từ
đó, Hồ Chí Minh đã tranh thủ được sự ủng hộ của dư luận tiến bộ tại hai
nước Pháp và Mỹ. Đúng là lạt mềm buộc chặt.
+ Bằng việc trích dẫn hai văn kiện lập quốc của người Mỹ và người
Pháp, hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại, bản Tuyên
ngôn Độc lập đã nâng cao tầm vóc văn hóa của người Việt Nam, sánh
ngang một dân tộc với bề dày truyền thống “vốn xưng nền văn hiến đã

lâu” với ánh sáng của văn minh thế giới. Khi Hồ Chí Minh đặt ngang
hàng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với những nước trên thế giới, ta
lắng nghe trong lời Bác âm hưởng ngân vang tự hào trong tiếng nói của
cha ông:
Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán Đường Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)
Hơn thế nữa, tác giả còn kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc khi
cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của cả hai
cuộc cách mạng kia. Cuộc cách mạng tháng Tám của ta đã cùng lúc
giải quyết nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mỹ năm 1776 và Pháp
năm 1791. Đó là nhiệm vụ dân tộc khi dân ta đã đánh đổ các xiềng
xích thực dân để gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc
lập - đây cũng là yêu cầu đặt ra cho cuộc cách mạng nước Mỹ ( đấu
tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa Bắc Mỹ ra khỏi ách thống trị của
thực dân Anh). Cuộc cách mạng Tháng Tám cũng giải quyết nhiệm vụ
dân chủ dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập
nên chế độ dân chủ cộng hòa - đây cũng là tinh thần cơ bản của cuộc
cách mạng dân quyền nhân quyền của nước Pháp năm 1789.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

-Nét sáng tạo mới mẻ trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh
không chỉ là ở việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn mà còn mở rộng phát
triển lên một tầm cao mới: Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc
lập của nước Mỹ suy rộng ra cô ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng dân tộc nào cũng có quyền sống quyền

sung sướng và quyền tự do. Từ quyền con người, Bác đã vận dụng thiết
thực sáng tạo và quyền độc lập dân tộc. Câu nói ấy không chỉ thức tỉnh
trí tuệ Việt Nam mà trí tuệ nhân loại của từng tỉnh. Hay nói như Giáo sư
Nguyễn Đăng Mạnh: phát súng lệnh mở đầu cho Bão Táp cách mạng ở
các nước thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới
vào nửa sau thế kỉ 19. Ý kiến suy rộng ra ấy là một đóng góp vô cùng
quan trọng của Hồ Chí Minh và phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới. Một nhà văn hóa nổi tiếng thế giới đã viết: Cống hiến nổi tiếng của
Cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền của con người thành
quyền lợi của dân tộc. Như vậy là tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự
quyết lấy vận mệnh của mình”. Ý kiến suy rộng ra của Bác có thể được
xem là tiếng chuông khởi đầu cho thời kỳ bão táp cách mạng ở các
nước thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào
những năm 60-70 của thế kỷ 20.
=>Như thế là Bác đã dùng những lý lẽ của chính tổ tiên người Mỹ,
người Pháp đã ghi trong những bản tuyên ngôn được cả thế giới công
nhận và từng làm vẻ vang cho truyền thống, tư tưởng văn hóa của
những dân tộc đó. Cách viết như thế là vừa khéo léo, vừa kiên quyết.
Tiểu kết
Đoạn văn ngắn nhưng mở ra bao liên tưởng phong phú, nén chặt
trong từng câu từng chữ. Đoạn văn ngắn nhưng kết đọng và tỏa sáng
tài năng trí tuệ sắc sảo và tư tưởng lớn lao của Hồ Chí Minh. Tư tưởng
của Hồ Chí Minh đã vượt thời gian, không gian hiện tại, bắt gặp và lắng
đọng hồn thiêng sông núi, vượt phạm vi trong nước nhỏ hẹp vươn lên
tầm cao nhân loại. Đúng là phải đọc Tuyên ngôn Độc lập giữa hai dòng
chữ thì mới thấm thía hết ý vị sâu xa. Những lí lẽ sắc sảo, chặt chẽ,
hàm súc, thuyết phục thể hiện qua một ngòi bút già dặn, cao tay của
một nhà tư tưởng nhà văn hóa lớn có tầm vóc nhân loại.
2. Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn
a. Về phía thực dân Pháp

Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

- Hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn không chỉ chặt chẽ khi đặt
cơ sở pháp lý mà còn rất toàn diện khi đưa ra những cơ sở thực tế,
những “bằng chứng sống”của hiện thực lịch sử. Những lý lẽ của sự thật
có sức tác động trực tiếp, lay động đến tâm hồn người nghe, người đọc.
Kẻ thù trước mắt đang lăm le quay trở lại xâm lược nước ta với những
chiêu bài khai hóa, bảo hộ, nhân danh Đồng minh thì Hồ Chí Minh đã
đánh đòn phủ đầu trực diện đầu tiên là tố cáo tội ác của chúng, lập lên
bản cáo trạng đanh thép, đập tan những luận điệu xảo trá để phủ nhận
hoàn toàn quyền của chúng ở Việt Nam. Với một bút lực dồi dào, với
những lí lẽ sắc sảo như lưỡi dao sắc bén, Hồ Chí Minh đã tạo nên một
hệ thống luận cứ chặt chẽ, tiêu biểu, toàn diện bóc trần danh nghĩa
khai hóa, bảo hộ mà thực dân Pháp đã rêu rao.
- Bắt đầu bằng hai tiếng thế mà mạch văn nay chuyển tự nhiên tác
động tới nhận thức mỗi người từ những nguyên lý cao đẹp vừa nêu
trong hai bản tuyên ngôn đến thực tế nước Việt Nam. Lập luận của Bác
nhấn mạnh đến sự đối lập giữa lời nói và việc làm của thực dân pháp để
chỉ ra bản chất xấu xa tàn bạo của chúng. Mọi phương tiện của đời
sống đều in dấu ấn tội ác của thực dân Pháp.
* Vạch trần luận điệu về công lao khai hóa của Pháp đối với
Đông Dương
Để vạch trần luận điệu về công lao khai hóa của Pháp đối với Đông
Dương, Bác đã nêu rõ “những hành động trái hẳn với nhân đạo và
chính nghĩa” của chúng trong 80 năm thống trị nước ta về hai phương
diện: chính trị và kinh tế thông qua những dẫn chứn chọn lọc, đầy sức

thuyết phục:
+Về chính trị, Hồ Chí Minh đã tố cáo việc thực dân Pháp thi hành
những luật pháp dã man đối với đồng bào ta. Chúng thực hiện các
chính sách chia để trị, chính sách đàn áp, chính sách ngu dân, bóp
nghẹt mọi quyền tự do dân chủ, đúng như nhà thơ Tố Hữu cũng từng
viết:
Giặc cướp hết non cao biển rộng
Cướp cả tên nòi giống tổ tiên lưỡi
Gươm cắt đất ngăn miền
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

Non sông một khúc ruột liền chia ba
(Ba mươi năm đời ta có Đảng)
Hồ Chí Minh không chỉ liệt kê những tội ác chồng chất của thực
dân Pháp mà còn lay động trái tim, khối óc của người đọc, người nghe
bằng cách viết giàu hình ảnh và cảm xúc.
 Bác so sánh: chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học nhằm
nhấn mạnh mục đích đàn áp của chúng hơn là việc thực hiện
chính sách văn khai hóa văn minh.
 Bác không viết chúng đàn áp các cuộc khởi nghĩa dã man mà
sử dụng hình ảnh ẩn dụ chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta
trong bể máu hành động đàn áp được thay bằng hình tượng
“tắm”, mức độ dã man được hình tượng hóa bằng “bể máu”.
Cách viết hình tượng này vừa khắc họa bộ mặt quỷ dữ khát
máu của bọn thực dân xâm lược vừa nói lên hình ảnh thê thảm
của người dân nô lệ mất nước đang quằn quại trong bể đau

thương.
 Bác còn sử dụng hình ảnh hoán dụ chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta nhằm nhấn mạnh tới
bản chất dã man tàn bạo giết người không ghê tay của thực
dân Pháp.
+ Về kinh tế: Hồ Chí Minh đã phơi bày những chính sách tàn nhẫn
của thực dân Pháp: chính sách cướp phá, bóc lột, cấm vận, thuế khóa
nặng nề…trên tất cả các lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp, tiền tệ,
xuất nhập cảng, kinh doanh…
Điều đặc biệt là khi tố cáo tội ác của thực dân Pháp, Bác còn khéo
léo lay thức tinh thần dân tộc khi khẳng định những chính sách tàn bạo
của chúng gây hậu quả tới tất cả các giai tầng trong xã hội Việt Nam
lúc đó: dân cày, dân buôn, công nhân, tư sản. Chúng đã đẩy toàn dân
ta vào tình cảnh khốn cùng:
Con đói lả ôm lưng mẹ khóc
Mẹ đợ con đấu thóc cầm hơi
Kiếp người cơm vãi cơm rơi
Biết đâu nghèo đất phương trời mà đi
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

(Tố Hữu)
Với bút pháp hiện thực sắc sảo, bản tuyên ngôn đã vẽ lên một
thời đại đau thương của dân tộc với gam màu xám lạnh trên nền máu
và nước mắt: kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng
Trị tới Bắc Kỳ hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Như vậy nhân danh
khai hóa nhưng thực chất thực dân Pháp đã khai tử cho cả một dân tộc,

làm thui chột cả trí lực và sức lực của ta để dễ bề cai trị.
Ta lắng nghe xong lời Bác âm vang tiếng nói cha ông, tiếng nói tố
cáo tội ác trời không dung, đất không tha của kẻ thù khi chúng:
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
( Nguyễn Trãi)
Hồ Chí Minh đã sử dụng dày đặc cá tính từ làm nổi bật tình cảnh
thê thảm của nhân dân ta dưới sự cai trị của thực dân Pháp: suy nhược,
nghèo nàn, thiếu thốn, bần cùng, xơ xác, tiêu điều... Ngôn ngữ của Bác
ngắn gọn mà vô cùng chính xác, biểu cảm. Chỉ cần bổ sung thêm một
hai từ trong diễn đạt, Bác đã làm nổi bật sự dã man tàn bạo của bọn
Pháp “bóc lột đến tận xương tủy, cướp không ruộng đất, trăm thứ thuế
vô lí”….Từng câu, từng chữ còn nhức nhối đến tận tâm can người đọc.
Những câu văn ngắn như dồn nén biết bao căm hận, ẩn đằng sau đó là
sôi trào máu và nước mắt thấm đầu ngọn bút. 14 câu văn mở đầu bằng
từ “chúng” với những hành động tàn bạo thẳng tay chém giết, tắm
những cuộc khởi nghĩa của ta, bóc lột đến tận xương tủy …dội búa tạ
đến đầu nhân dân ta, nước nhà của ta, nói giống ta, dân ta, công nhân
ta. Giọng văn đa thanh khi hùng hồn canh thép như lời tuyên án, lúc
uất ức xót xa, gây xúc động cho bao triệu trái tim Việt Nam và nhân
dân thế giới. Đằng sau những trang văn day dứt ấy là tâm hồn nhân
đạo cao cả của Hồ Chí Minh
Người đã đói khỏi cơn đói ngày xưa
Người đã chết hai triệu lẫn năm bốn lăm khủng khiếp
(Nhà thơ Cu Ba: A. Rô – đơ – ri – ghết)
Có thể nói, chính cảm xúc mãnh liệt hòa quện với lí trí sắc sảo đã
tạo nê sức mạnh chiến đấu trong văn phong chính luận Hồ Chí Minh.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên



GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

* Phơi bày luận điệu xảo trá về “công lao bảo hộ Đông
Dương” của Pháp
Để phơi bày luận điệu xảo trá về “công lao bảo hộ Đông Dương”
của Pháp, bản tuyên ngôn đã chỉ rõ đó không phải là công mà là tội. Vì
chúng chẳng những không bảo hộ mà trong năm năm chúng đã bán
đứng nước ta hai lần cho Nhật:

 Mùa thu năm 1940 phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương Để
mở thêm căn cứ đánh Đồng minh thì bọn thực dân Pháp quỳ
gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật
 Trước ngày ngày mùng 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới
quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy hoặc là đầu
hàng.
Những dẫn chứng đưa ra có ngày tháng cụ thể, giàu sức thuyết
phục. Giọng văn vừa hùng hồn vừa bi thiết lại được diễn đạt bằng hình
ảnh nên có sức truyền cảm to lớn. Câu văn giàu hình ảnh đầy sức tố
cáo, các chữ quỳ gối, rước, bỏ chạy, đầu hàng đã vẽ lên bộ mặt hèn
nhát và tư thế nô lệ của thực dân Pháp trước phát xít Nhật. Nêu lên sự
thật này trước công luận quốc tế tác giả một lần nữa phủ nhận quyền
của Pháp đối với Việt Nam khi lợi dụng danh nghĩa Đồng Minh.
* Bác bỏ danh nghĩa “Đồng minh” của thực dân Pháp
Cuối cùng Hồ Chí Minh bác bỏ lời tuyên bố là: Đông Dương là thuộc
địa của chúng với tư cách là thành viên của Đồng minh, bản tuyên
ngôn chỉ rõ: trước ngày mùng 9 tháng 3 biết bao lần Việt Minh đã kêu
gọi người khác liên minh để chống Nhật, bọn thực dân Pháp đã không
đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Pháp không còn tư
cách gì là Đồng minh để trở lại đây nữa vì chúng đã không không liên

minh với Việt Minh chống phát xít Nhật,.
Thực dân Pháp khẳng định Việt Nam là thuộc địa của chúng bị Nhật
chiếm, nay Nhật đã đầu hàng đồng minh, Pháp đương nhiên có quyền
trở lại Đông Dương thay thế quân đội Nhật thì bản Tuyên ngôn chỉ rõ
một cách đanh thép: Sự thật là từ mùa thu 1940, nước ta đã thành
thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa… Sự thật là
dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.

Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

Những sự thật lịch sử hiển nhiên được thể hiện trong cấu trúc điệp cú
pháp làm tăng thêm sự thuyết phục hùng hồn cho lí lẽ.
Dân ta đã giành độc lập từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp,
giành bằng sự nổi dậy của chính mình, giành độc lập khi Đồng minh
chưa bén mảng đến đây. Luận điểm này đứng về ý nghĩa pháp lý là vô
cùng quan trọng. Nó sẽ dẫn đến lời tuyên bố hùng hồn tiếp theo của
bản tuyên ngôn: “Bởi thế, cho nên, chúng tôi, lâm thời chính phủ của
nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly
hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã
ký về Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước
Việt Nam”.
b.Về phía nhân dân Việt Nam
Để khẳng định trước công luận quốc tế nền độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam. Tuyên ngôn Độc lập đã rất độc đáo khi tạo ra sự đối lập
giữa thực dân Pháp và dân tộc ta. Nếu như khi Nhật đến, Pháp bộc lộ
bản chất đê hèn quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta nước Nhật; khi Nhật

đảo chính Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng; nếu như Pháp là kẻ tàn bạo, vô
nhân đạo thẳng tay khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy chúng còn
nhẫn tâm giết nốt số đăng từ chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng thì nhân
dân ta lại vùng lên quật khởi , thậm chí còn nhân đạo với chính kẻ thù.
* Hồ Chí Minh đã khẳng định nhân dân Việt Nam có đầy đủ tư
cách được hưởng độc lập tự do:
- Dân tộc ta, nhân dân ta đã chiến đấu anh dũng đổ xương
máu dành độc lập tự do “dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân
gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại
đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ
cộng hòa”. Cấu trúc điệp đã tạo dựng lên khí phách bản lĩnh của một
dân tộc qua trường kỳ lịch sử và trước các thế lực hắc ám.
+ Trong khi thực dân Pháp phản bội Đồng minh thì nhân dân Việt
Nam chứ không phải ai khác đã đứng lên chống phát xít Nhật chiến đấu
với tư cách Đồng minh trước ngày mùng 9 tháng 3 biết bao lần Việt
Minh đã kêu gọi người khác liên minh để chống Nhật; khi Nhật đầu
hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

- Trong khi Pháp thể hiện bản chất tàn bạo vô nhân đạo
thì Việt Nam lại là một dân tộc luôn giữ được thái độ khoan
hồng và nhân đạo: sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã
giúp cho người nhiều người khác chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều
người khác ra khỏi nhà ra Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Khẳng định truyền thống đạo lý nhân nghĩa, Tuyên ngôn Độc lập đã

phát huy tư tưởng nhân văn được thể hiện trong Bình Ngô đại cáo:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo
(Nguyễn Trãi)
* Cuối cùng, Hồ Chí Minh khẳng định: một dân tộc đã chịu bao
đau khổ dưới ách thực dân tàn bạo, đã anh dũng chiến đấu cho độc lập
tự do, đã đứng hẳn về phe Đồng minh chống phát xít, đã nêu cao tinh
thần bác ái như thế “dân tộc đó phải được tự do”: “một dân tộc đã gan
góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc
đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải
được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!
* Không chỉ đòi quyền là bản tuyên ngôn đã chỉ ra một thực tế là
Việt Nam đã giành được độc lập: nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và
của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
3. Phần tuyên bố
a. Tuyên bố với thực dân Pháp
Sau khi tạo dựng những cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc, Hồ
Chí Minh nói lời tuyên bố độc lập. Phần kết thúc bản Tuyên ngôn là lời
khẳng định chủ quyền độc lập chủ quyền của dân tộc Việt Nam trên cơ
sở công pháp quốc tế và truyền thống yêu nước bất khuất của nhân
dân ta. Đối tượng đầu tiên và cũng là đối tượng số 1 của lời tuyên bố
chính là thực dân Pháp - kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân ta. Trước
hết, tác giả nhấn mạnh tư cách chủ nhân hợp pháp của nước Việt Nam
độc lập chúng tôi lâm thời chính phủ của nước Việt Nam mới đại biểu
cho toàn dân Việt Nam. Lời tuyên bố này được viết bằng giọng dứt
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên



GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

khoát và đanh thép tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp,
xóa bỏ hết những Hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam, xóa bỏ tất cả
mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Tác giả đã sử dụng
cấu trúc tăng tiến thoát li hẳn …xóa bỏ hết… xóa bỏ tất cả… kết hợp
với giọng văn đanh thép để phủ nhận triệt để quyền thống trị của Pháp
ở Đông Dương. Kết thúc lời tuyên bố vơi thực dân Pháp là lời cảnh cáo
nhắc nhở chúng đừng tái chiếm Việt Nam lần nữa: Toàn thể dân tộc
Việt Nam trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực
dân Pháp. Nghe âm vang trong lời Bác tiếng nói của cha ông:
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời
(Lí Thường Kiệt)
b.Tuyên bố với phe Đồng minh
Khi tuyên bố với phe Đồng minh, Hồ Chí Minh lại dùng cách nói
mềm mỏng lịch sự mà ràng buộc chúng tôi tin rằng các nước đồng
minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị
Tê – hê – răng và cựu Kim Sơn quyết không thể không công nhận nền
độc lập của dân Việt Nam. Nếu công ước công nhân quốc tế đã thừa
nhận quyền dân tộc tự quyết tại hai hội nghị Tê – hê - răng và Cựu Kim
Sơn thì nhất định phải thừa nhận quyền độc lập của Việt Nam . Đây là
yêu cầu nhân danh lễ phải, là tiếng nói đòi quyền sống đời quyền tự do
của dân tộc có sức mạnh chính nghĩa. Lí lẽ thiên về tình cảm thuyết
phục chúng tôi tin rằng với những lý lẽ vừa có lý, vừa có tình, giọng văn
nhẹ nhàng thể hiện thái độ tôn trọng nhưng không kém phần kiên
quyết.
c.Tuyên bố với thế giới
Tác phẩm kết thúc bằng lời tuyên bố chung với nhân dân thế giới,

ngắn gọn nhưng thể hiện được tất cả linh hồn của bản tuyên ngôn:
-Tuyên bố tuyên bố sự ra đời của nước Việt Nam độc lập và quyết
tâm của nhân dân Việt Nam sẵn sàng hi sinh tất cả để giữ vững nền
độc lập. Đoạn văn có sức nặng của những cơ sở lý luận và thực tiễn mà
tác giả đã dày công tạo dựng trong các phần trên: “Nước Việt Nam có
quyền tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

“, bởi lẽ đó là quyền của mọi dân tộc trên thế giới, là kết quả tất yếu
của cuộc đấu tranh bền bỉ phi thường của nhân dân Việt Nam.
- Cuối cùng, thay mặt hơn 20 triệu đồng bào, Hồ Chí Minh đã cất
lên lời thề thiêng liêng sắt đá: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do
độc lập ấy. Tác giả đã sử dụng những từ ngữ sóng đôi theo lối tăng tiến
tạo ra giọng văn nhịp nhàng, đanh thép. Qua đó, thể hiện tầm vóc tư
tưởng của nhà chiến sĩ vĩ đại Hồ Chí Minh và truyền thống của một dân
tộc bất khuất, yêu tự do chưa bao giờ cúi đầu trước kẻ thù. Đó cũng là
sự cảm của một nhà chính trị thiên tài về con đường đầy gian khổ khi
sinh mà nhân dân đất nước ta sẽ phải trải qua. Nêu cao nguyện vọng
độc lập dân tộc, khẳng định truyền thống yêu nước bất khuất, Tuyên
ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đã tiếp nối và phát huy chủ nghĩa yêu
nước và anh hùng trong các áng thiên cổ hùng văn. Từ Nam quốc sơn
hà của Lý Thường Kiệt đến Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi đến
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là những chặng đường khác nhau
của một chân lý “không bao giờ quý hơn độc lập tự do”. Phần kết của
bản tuyên ngôn là lời hiệu triệu sức mạnh đoàn kết, thể hiện khí phách

và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam được hun đúc và kế thừa suốt 4000
năm lịch sử, khép lại một trang sử hào hùng và mở ra một giai đoạn
mới một cuộc kháng chiến vĩ đại bảo vệ độc lập tự do.
KẾT LUẬN
Tuyên ngôn Độc lập kết tinh tầm vóc tư tưởng, tình cảm, trí tuệ
của một nhà chính trị, nhà ái quốc vĩ đại và tài năng của một cây bút
chính luận kiệt xuất. Về tư tưởng, tác phẩm có đóng góp đáng kể trong
phong trào đấu tranh độc lập của các dân tộc bị áp bức đô hộ. Người đã
tổng kết được một cách giản dị mà xúc tích những kinh nghiệm đấu
tranh của nhiều thế kỷ giành độc lập dân tộc, dân quyền, nhân quyền
của dân tộc ta và nhân loại.
“ Trời bỗng xanh nắng chói lòa
Ta nhìn lên Bác, Bác nhìn ta
Bốn phương chắc cũng nhìn ta đó
Nước Việt nam dân chủ cộng hòa”
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

(Theo chân Bác – Hồ Chí Minh)
Về nghệ thuật, Tuyên ngôn Độc lập tiêu biểu cho phong cách chính
luận của Hồ Chí Minh. Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ đanh thép, giọng
thanh truyền cảm linh hoạt, ngôn ngữ phong phú, gợi cảm. Tuyên ngôn
Độc lập xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn của dân tộc ta trên mọi
nẻo đường chiến đấu và chiến thắng.
C. BÀI TẬP
Phần 1: Bài tập trắc nghiệm
Câu hỏi 1: “Tuyên ngôn độc lập”cùng kiểu loại văn bản nào sau đây

của
văn
học
Việt
Nam
?
a.
Chiếu
dời
đô
–Lý
Công
Uẩn
b.
Hịch
tướng
sỹ
–Trần
Quốc
Tuấn
c.
Quân
trung
từ
mệnh
tập
–Nguyễn
Trãi
d.Cả A, B và C.
Câu hỏi 2: Dòng nào chưa nói đúng về bối cảnh lịch sử khi Hồ Chí Minh

viết
“Tuyên
ngôn
Độc
lập”?
a. Cả nước đang tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân
b. Thực dân Pháp đang rình rập muốn cướp nước ta một lần nữa.
c. Phát xít Nhật đang thỏa thuận với thực dân Pháp để được trở lại
thống
trị
Đông
Dương.
d. Các đế quốc Anh, Mĩ, Tàu Tưởng đều đang có ý định can thiệp vào
Việt Nam
Câu hỏi 3: Hoàn cảnh ra đời cụ thể của “Tuyên ngôn Độc lập” là như
thế
nào?
a. Ngày 19-8-1945, khi chính quyền Hà Nội về tay nhân dân, Hồ Chí
Minh
viết
bản
“Tuyên
ngôn
Độc
lập”?
b. Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiền khu Việt Bắc về tới Hà Nội, Hồ
Chí
Minh
đã
viết

bản”Tuyên
ngôn
Độc
lập”.
c. Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội và
tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn
Độc
lập
“.
d. Ngày 02-9-1945, Hồ Chí Minh đã viết và cùng ngay ngày đó Người

Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

đọc bản”Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình trước hàng
chục vạn đồng bào.
Câu hỏi 4: Đối tượng mà bản “Tuyên ngôn Độc lập” hướng tới là ai?
a.
Toàn
thể
nhân
dân
Việt
Nam.
b.
Nhân
dân

thế
giới.
c. Các đế quốc thực dân đang âm mưa xâm lược nước ta.
d. Cả A ,B và C.
Câu hỏi 5: Dòng nào không nói đúng mục đích của bản “Tuyên ngôn
Độc lập”?
a. Ôn lại truyền thống quật cường chống ngoại xâm của dân tộc trong
lịch
sử
mấy
ngàn
năm
qua.
b. Tuyên bố với toàn thế giới về chủ quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt
Nam.
c. Tranh luận nhằm bác bỏ lí lẽ xảo quyệt của bọn xâm lược trước dư
luận
quốc
tế.
d. Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các dư luận thế giới đối với cách
mạng Việt Nam.
Câu hỏi 6: Bản tuyên ngôn nào của nước Pháp được
dẫn
trong
“Tuyên
ngôn
a.
Tuyên
ngôn

Độc
lập
b.
Tuyên
ngôn
Độc
lập
c.
Tuyên
ngôn
Nhân
quyền

Dân
d. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1776.

Hồ Chí Minh trích
Độc
lập”?
năm
1776.
năm
1791.
quyền
1791.

Câu hỏi 7: Các bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ được Hồ Chí Minh sử
dụng trong “Tuyên ngôn Độc lập ”với mục đích làm cơ sở để tuyên bố
độc lập tự do cho nước Việt Nam. Cách triển khai của Hồ Chí Minh như
thế nào?

a. Từ chân lí về quyền tự do con người trong các tuyên ngôn của Pháp,
Mĩ để khẳng định chân lí về quyền tự do của con người Việt Nam.
b. Từ chân lí về quyền tự do của các dân tộc trong các tuyên ngôn của
Pháp, Mĩ để khẳng định chân lí về quyền tự do của dân tộc Việt Nam.
c. Từ chân lí về quyền tự do của các dân tộc trong các tuyên ngôn của
Pháp , Mĩ để khẳng định chân lí về quyền tự do của con người Việt Nam.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

d. Từ chân lí về quyền tự do con người trong các tuyên ngôn của Pháp,
Mĩ để khẳng định chân lí về quyền tự do của các dân tộc.
Câu hỏi 8: Thái độ của Hồ Chí Minh khi trích dẫn tuyên ngôn của Pháp,

như
thế
nào?
a.
Phản
đối
b.
Đồng
tình,
cho

lẽ
phải
c.

Châm
biếm
d. Cả A, B và C.
Câu hỏi 9: Dòng nào chưa nói đúng ý nghĩa của việc Hồ Chí Minh đưa
hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ vào phần mở đầu bản “Tuyên ngôn
Độc lập” của Việt Nam?
a. Cho nhân dân thế giới thấy bộ mặt thật của bọn thực dân xâm lược
Pháp,

.
b. Dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông ”cảnh cáo Pháp, Mĩ đừng có
phản bội lại tổ tiên mình bằng hành động xâm lược khác.
c. Đặt ba cuộc cách mạng của ba nước Pháp, Mĩ, Việt Nam ngang hàng
nhau.
d. Đặt ba bản tuyên ngôn, ba nền độc lập của ba nước ngang hàng
nhau.

Câu hỏi 10: Trong “Tuyên ngôn Độc lập” Hồ Chí Minh đã cho thế giới
thấy thực chất người Pháp đến Đông Dương là hành động gì?
a.
Khai
hóa
b.
Bảo
hộ
c. Cướp nước
d.Cả A,B và C

Câu hỏi 11: Dòng nào không nói đúng lí do mà tác giả “Tuyên ngôn
Độc lập” lí giải vì sao chỉ có Việt Minh- đại diện của nhân dân Việt Nam

– mới là chủ nhân chân chính của nước Việt Nam?
a. Vì Việt Minh đã được nhân dân tiến bộ thề giới ủng hộ.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

b. Vì Pháp đã hai lần bán rẻ nước ta cho Nhật, còn Việt Minh đứng lên
kháng Nhật và giành được chủ quyền từ tay phát xít Nhật.
c. Vì thực dân Pháp cực kì phản động, tàn bạo.
d.Vì Việt Minh rất giàu tinh thần nhân đạo.

Câu hỏi 12: Nội dung nào không có trong phần tuyên ngôn ở cuối tác
phẩm ?
a. Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp và xóa bỏ mọi hiệp
ước

Pháp
đã

với
nước
Việt
Nam.
b. Tuyên bố với các nước Đồng minh không được can thiệp vào việc
thành lập Chính phủ của nước Việt Nam mới.
c. Tuyên bố với toàn thế giới về độc lập của nước Việt Nam.
d. Khẳng định ý chí, quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập dân tộc
của nhân dân Việt Nam.

Câu hỏi 13: Nét mới của bản”Tuyên ngôn Độc lập”Hồ Chí Minh so với
những tác phẩm có ý nghĩa như bản”Tuyên ngôn Độc lập”ra đời từ đó
của Việt Nam
a. Là văn kiệt lịch sử vô giá của
b. Khẳng định quyền dân chủ cho nhân dân
c. Cả A và B
d. Không có điểm gì mới

dân

tộc

Việt

Nam

Câu hỏi 14: Trong”Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh đã sử dụng biện
pháp tu từ nào sau đây để tăng sức truyền cảm cho lí lẽ và dẫn chứng?
a.Cường
điệu
b.
Điệp
ngữ
c.
Nhân
hóa
d. Cả A và B
Câu hỏi 15: Hai tác phẩm”Tuyên ngôn Độc lập”và”Vi hành”của
Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh có điểm tương đồng nào về nội dung?
a. Đều lên án tội ác của thực dân Pháp và bọn tay sai bán nước.

b. Đều khẳng định quyết tm6 bảo vệ nền độc lập dân tộc của nhân dân
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

Việt
Nam.
c. Đều tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã đầu độc dân tộc ta bằng rượu
cồn

thuốc
phiện.
d. Đều lên án tội ác của thực dân Pháp ở cả chính quốc và thuộc địa.
ĐÁP ÁN
[1]='d'
[2]='c'
[3]='c'
[4]='d'
[5]='a'
[6]='c'
[7]='d'
[8]='d'
[9]='a'
[10]='c'
[11]='a'
[12]='b'
[13]='b'
[14]='d'

[15]='c'
Phần 2: Bài tập đọc hiểu
Bài 1:
Hỡi đồng bào cả nước!
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc".
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do.
Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp
năm 1791 cũng nói: "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về
quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền
lợi".
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng từ “Suy
rộng ra” có ý nghĩa như thế nào?
3. Nêu ý nghĩa của đoạn trích văn bản trên.
Trả lời:
1/ Nội dung chính phần mở đầu của bản “Tuyên ngôn Độc
lập”: trích dẫn bản “Tuyên ngôn độc lập”của người Mỹ ( 1776), nói về

quyền tự do, bình đẳng của “mọi người”. Suy rộng ra từ quyền tự do,
bình đẳng của “mọi người” thành quyền tự do, bình đẳng của “tất cả
các dân tộc trên thế giới”. Trích dẫn bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền” của cách mạng Pháp (1791) , nói về quyền tự do, bình
đẳng của con người. Khẳng định “đó là những lẽ phải không ai chối cãi
được”.
2/ Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. Việc
dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa: Từ quyền bình đẳng, tự do của
con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các dân
tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư tưởng nhân
loại.
3/ Ý nghĩa: Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao
giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại, tạo tiền đề cho những
lập luận tiếp theo.
Bài 2: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc
địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng
Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không
phải từ tay Pháp.
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong
văn bản trên.
3. Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền lập nên nước, lấy lại

nước có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
1. Ý chính của văn bản: Hồ Chí Minh đưa ra hai “sự thật” lịch sử
để khẳng định nước ta là thuộc địa của Nhật từ năm 1940, đồng thời
dân ta đã lấy lại nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
2. Biện pháp tu từ trong văn bản là phép điệp cú pháp “Sự thật
là…” hai lần. Ý nghĩa: Nhấn mạnh 2 sự thật lịch sử nhắm bác bỏ luận
điệu xảo quyệt của bọn thực dân .Vào thời gian nước ta tuyên bố độc
lập, nhà cầm quyền Pháp đã tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của
Pháp, bị quân Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương
đương nhiên phải thuộc quyền "bảo hộ"của người Pháp.
3. Các từ ngữ: nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước, lấy lại
nước có hiệu quả nghệ thuật : Ca ngợi nhân dân ta anh hùng. Hàng
loạt động từ mạnh, liên tiếp diễn tả sức mạnh như vũ bão của toàn thể
nhân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu để giành lại độc lập, tự do.
Bài 3.
Người
đứng
trên
đài,
Trông
đàn
con
đó,
Cao
cao
vầng
trán...
Độc lập bây giờ mới thấy đây!


lặng
vẫy
Ngời

phút
hai
đôi

giây
tay
mắt

( Trích Theo chân Bác-Tố Hữu)
1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
3. Khi đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh đã “lặng phút giây”.
Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn lý giải vì sao Bác có cảm
xúc đó.
Trả lời:
1. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là miêu tả và biểu cảm
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

2. Nội dung chính của đoạn thơ : Nhà thơ Tố Hữu đã viết về giây
phút xúc động thiêng liêng khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản
“Tuyên ngôn Độc lập”.
3. Đoạn văn ngắn thể hiện những ý sau:

- TNĐL ra đời là một trong những niềm xúc động, hạnh phúc lớn lao
nhất trong cuộc đời hoạt động cách mạng của HCM. Phía sau những lập
luận chặt chẽ, sắc sảo, đanh thép, đầy tính đối thoại, xác định giá trị
pháp lí của chủ quyền dân tộc là dòng cảm xúc, tình cảm của người
viết Tuyên ngôn.
- Những lời tuyên bố trong bản Tuyên ngôn là kết quả bao nhiêu máu
đã đổ của các chiến sĩ, đồng bào trong cả nước. Mỗi dòng chữ là chan
chứa niềm tự hào dân tộc. Mỗi dòng chữ là một niềm hạnh phúc vô biên
khi đất nước đã được độc lập, tự do. Mỗi dòng chữ cũng là những đau
đớn, nhức nhối khi nhìn lại bao rên xiết lầm than của nhân dân ta.
- Vì vậy, sức thuyết phục của TNĐL không chỉ ở hệ thống lập luận
sắc sảo mà còn ở tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả.
Phần 3: Bài tập tự luận
1. Phân tích ngắn gọn mối quan hệ chặt chẽ giữa đối tượng, mục đích
và nội dung trong tác phẩm của Hồ Chí Minh qua đoạn văn mở đầu
Tuyên ngôn Độc lập.
2. Phân tích đoạn văn tố cáo, lên án tội ác của thực dân Pháp để thấy
những nét đặc sắc trong nghệ thuật chính luận của Hồ Chí Minh.
3. Phân tích nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong đoạn kết của Tuyên
ngôn Độc lập.
4. Chỉ ra những biểu hiện để chứng tỏ Tuyên ngôn Độc lập là áng văn
chứa đựng tinh thần nhân đạo cao cả.
5. Trình bày những giá trị của bản tuyên ngôn.
ĐÁP ÁN (PHẦN BÀI TẬP TỰ LUẬN)
Câu 1: Cần xác định rõ:
-Trong tác phẩm của Hồ Chí Minh, đối tượng và mục đích sáng tác có
mối quan hệ chặt chẽ với nội dung và hình thức nghệ thuật ( viết cho
ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết thế nào?)
-Mối quan hệ ấy được biểu thị cụ thể trong đoạn văn mở đầu Tuyên
ngôn Độc lập.


Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

+ Đối tượng chủ yếu ở đây là Pháp và Mĩ – hai kẻ thù nguy hiểm
đang đe dọa nền độc lập của nước Việt Nam mới.
+ Mục đích là hình thành cơ sở lí luận cho bản Tuyên ngôn và răn de,
cảnh cáo dã tâm xâm lược của Pháp, Mĩ.
+ Cho nên, tác giả đã trích dẫn, ca ngợi những câu nói nổi tiếng
trong hai bản Tuyên ngôn của nước Mĩ và nước Pháp. Lời khẳng định về
quyền tự do, quyền sống hạnh phúc cho mỗi người sẽ tạo đà cho tiếng
nói tố cáo, lên án tội ác của thực dân Pháp ở phần 2. Không chỉ trích
dẫn, tác giả còn khéo léo vận dụng nguyên lí chung này vào mục đích
khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam. Lựa chọn những “ lẽ
phải không ai chối cãi được”, Hồ Chí Minh đã tạo dựng cơ sở pháp lí
vững chắc cho lời tuyên bố độc lập sau này. Bởi vì, đó là những thành
tựu tư tưởng vĩ đại của nhân loại trên hành trình đấu tranh giành hạnh
phúc cho con người; là nguyên lí chung đã được cả thế giới thừa nhận.
Câu 2:Cần bám sát những đặc điểm cơ bản sau:
-Hệ thống dẫn chứng chính xác, tiêu biểu, toàn diện: nêu lên những
bằng chứng cụ thể, hoàn toàn kiểm chứng được, bao gồm các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa,… để chứng minh Pháp đã xâm lược,đô hộ
Việt Nam.
-Lí lẽ sắc bén, lập luận đanh thép khi đập tan các luận điệu chính trị
xảo quyệt của thực dân Pháp, hòng lừa bịp nhân dân thế giới. Pháp
chẳng những không có công mà còn có tội lớn với đất nước, dân tộc
Việt Nam. Vì vậy nếu để thực dân Pháp trở lại nắm quyền đô hộ trên

mảnh đất này là trái ngược với lẽ phải.
-Ngôn ngữ,hình ảnh hàm súc, giàu sức gợi: chú ý cách dùng từ (
tuyệt đối không cho, thẳng tay chém giết, bóc lột đến xương tủy, cướp
không ruộng đất, hầm mỏ, giữa độc quyền,…) sáng tạo hình ảnh ( tắm
các cuộc khởi nghĩa trong bể máu,…),…
-Thái độ tôn trọng sự thật, tình cảm yêu nước nồng nàn, nỗi đau
trước tình cảnh của nhân dân mình, khiến đoạn văn trở thành đoạn cáo
trạng đanh thép, hùng hồn về tội ác của quân xâm lược.
Câu 3: Có thể phân tích nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác
giả qua các yếu tố cơ bản sau:

Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

- Những cụm từ chuyển tiếp: Bởi thế cho nên… vì những lẽ trên…
không chỉ có giá trị liên kết văn bản mà còn hình thành hệ thống lập
luận chặt chẽ.
- Hệ thống từ ngữ được chọn lọc phù hợp với mục đích và đối
tượng tiếp nhận: với thực dân Pháp, Hồ Chí Minh dùng những từ ngữ
mạnh mẽ, đanh thép “ thoát li hẳn… xóa bỏ hết… xóa bỏ tất cả” mà
vẫn dành một “ khoảng rộng” cho các quan hệ ngoại giao. Chẳng hạn:
xóa bỏ “quan hệ thực dân” chứ không phải mọi mối quan hệ với nước
Pháp… Với Đồng minh, cách nói của Người lịch sự, khiêm nhường mà
vẫn cứng cỏi, với nhân dân thế giới thì trang trọng…
Câu 4: Những biểu hiện để chứng tỏ Tuyên ngôn Độc lập là áng văn
chứa đựng tinh thần nhân đạo cao cả.
-Mặc dù bản tuyên ngôn không trực tiếp nói đến vấn đề nhân

quyền nhưng vấn đề con người vẫn được đặt ra bởi lẽ ở một nước thuộc
địa như Việt Nam thì vấn đề then chốt trước nhất vẫn là vấn đề dân tộc
đòi quyền độc lập dân tộc, cũng có nghĩa là đời điều kiện tiên quyết để
thực hiện nhân quyền.
- Không chỉ nêu cao truyền thống yêu nước bất khuất, tuyên ngôn
còn khẳng định truyền thống đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam.
Mặc dù bọn thực dân pháp gây ra tội ác đối với người Việt Nam nhưng
đối với thực dân Pháp đồng bào ta vẫn đối xử khoan hồng và nhân đạo.
Sau cuộc biến động ngày mùng 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều
người Pháp chạy qua biên thùy, lại giúp cho nhiều người Pháp ra khỏi
nhà dân bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. Khẳng định truyền thống
đạo lý nhân nghĩa tuyên ngôn độc lập đã phát huy tư tưởng nhân văn
được thể hiện sâu sắc trong Bình Ngô Đại Cáo:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo
(Nguyễn Trãi)
Câu 5: Tuyên ngôn Độc lập thể hiện những giá trị sau:
1. Giá trị lịch sử:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng
sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập tự do, cũng là kết quả
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên


GA CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 12 – Ths. Nguyễn Tuyết Mai - THPT Ân Thi –
Hưng Yên SĐT 0972657786 - FB Tuyết Mai

tất yếu của quá trình đấu tranh gần 100 năm của dân tộc ta để có thể
có được quyền thiêng liêng và chính đáng ấy.
- Bản Tuyên ngôn Độc lập đã tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân
phong kiến ở Viêt Nam, khẳng định quyền tự chủ và vị thể bình đẳng

cho dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế, khép lại một thời kì tăm tối
nô lệ, mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc ta: kỉ nguyên độc lập tự do,
kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.
- Bản Tuyên ngôn Độc lập đã đập tan những âm mưu luận điệu xảo
trá của bọn thực dân Pháp, vạch trần dã tâm xâm lược cùng bản chất
tàn bạo dã man của chúng trước dư luận và nhân dân thế giới.
2. Giá trị văn học
Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử to
lớn mà còn là áng văn chính luận hào hùng mẫu mực đáng lưu truyền
muôn thuở, là áng văn chương yêu nước lớn của thời đại cách mạng.
-Giá trị nội dung: Tuyên ngôn Độc lập là bản cáo trạng đanh thép kết
tội quân xâm lược, đưa ra được những bằng chứng thuyết phục để tố
cáo tội ác của bọn thực dân Pháp giết tay sai. Tuyên ngôn Độc lập
khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập của dân tộc gắn độc lập dân tộc
với quyền sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền
thống nhân đạo của người Việt Nam, đó cũng là những cảm hứng bao
trùm trong lịch sử văn học Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu
mực. Dung lượng tác phẩm ngắn gọn, hàm súc; kết cấu tác phẩm mạch
lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép giàu sức thuyết phục, chứng cứ cụ
thể xác thực; ngôn ngữ chính xác, gợi cảm tác động mạnh mẽ vào nhận
thức, tình cảm của người nghe, người đọc.
D. LUYỆN ĐỀ
Đề 1: Anh (chị) hãy phân tích bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
GỢI Ý LÀM BÀI
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
Thầy cô nào cần các tài liệu chuyên đề thì liên hệ với địa chỉ trên



×