Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.04 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MINH ĐỨC

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MINH ĐỨC

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho
phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên " là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Minh Đức


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình của
PGS.TS Chu Đức Dũng cùng với những ý kiến đóng góp quý báu để tôi hoàn thành
luận văn của mình.
Ngoài ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Trường, khoa Quản lý Luật kinh tế, phòng Đào tạo - bộ phận sau đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh chị em tại Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên, sở Kế hoạch đầu tư, sở Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Minh Đức


iii
iiii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...................................... 2
4. Đóng góp của đề tài............................................................................... 2
5. Bố cục của Luận văn ............................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP..4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát
triển

nông

nghiệp

............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp .

4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
nghiệp......................................................................................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp. 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát
triển nông nghiệp .................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
nghiệp....................................................................................................... 28
1.2.1. Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Kạn ...........................................
28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Giang........................................ 29


ivi
vi Nguyên ................................. 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 32
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết...................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 32
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 34
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VỐN NSNN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN.......... 40
3.1. Những tiềm năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội cho hoạt

động
đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của tình Thái Nguyên .......
40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên............................................ 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 42
3.2. Thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
........................................................................ 48
3.2.1. Tình hình huy động vốn đầu tư nông nghiệp từ NSNN................ 48
3.2.2. Thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................. 49
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn NSNN cho
phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên ............................................ 65
3.3. Đánh giá tình hình quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên...................................................................... 72
3.3.1. Kết quả và hiệu quả đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
nghiệp ...................................................................................................... 72
3.3.2. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của đầu tư vốn NSNN cho phát
triển nông nghiệp..................................................................................... 73


v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ VỐN NSNN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN

ĐỊA

BÀN


TỈNH

THÁI

NGUYÊN

....................................................... 75
4.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên..................................................... 75
4.1.1. Quan điểm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
của tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 75
4.1.2. Mục tiêu quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ............................................................. 76
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho
phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................... 77
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý đầu tư vốn
NSNN ...................................................................................................... 77
4.3.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý.................................. 78
4.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vốn NSNN ...........................
79
4.3.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát .........................
81
4.3.5. Giải pháp nâng cao công tác thẩm định, nghiệm thu các công trình
dự án đầu tư vốn NSNN .......................................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 86
PHỤ LỤC ............................................................................................... 88


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CB

:

Cán bộ

ĐT

:

Đầu tư

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KT

:

Kinh tế

NN

:


Nông nghiệp

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

PTNT

:

Phát triển nông thôn

UBND

:

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mã hóa .................................................................................... 38
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp . 48
Bảng 3.2: Kế hoạch huy động và kế hoạch giải ngân đầu tư vốn NSNN
cho phát triển nông nghiệp...................................................... 49
Bảng 3.3: Những sai sót trong quá trình lập dự án đầu tư vốn NSNN ... 51
Bảng 3.4: Tỷ lệ nội dung thẩm định không đạt....................................... 54

Bảng 3.5: Vốn đầu tư theo lĩnh vực trong nông nghiệp Thái Nguyên.... 56
Bảng 3.6: Đầu tư vốn NSNN theo ngành trong nông nghiệp ................. 57
Bảng 3.7: Đầu tư vốn NSNN theo lĩnh vực trong nông nghiệp.............. 58
Bảng 3.8: Số dự án đầu tư vốn NSNN phải điều chỉnh .......................... 60
Bảng 3.9: Số lần thanh tra và kiểm tra các dự án.................................... 61
Bảng 3.10: Các hình thức xử lý sai phạm ............................................... 62
Bảng 3.11: Tình hình nghiệm thu dự án đầu tư vốn NSNN ................... 63
Bảng 3.12: Lý do hoãn nghiệm thu ......................................................... 63
Bảng 3.13: Thanh toán đầu tư vốn NSNN .............................................. 64
Bảng 3.14: Kiểm định thang đo .............................................................. 66
Bảng 3.15: Kiểm định KMO và Barlet ................................................... 67
Bảng 3.16: Giải thích sự biến thiên của các biến quan sát ..................... 68
Bảng 3.17: Kết quả xoay nhân tố ............................................................ 69
Bảng 3.18: Tóm tắt mô hình ................................................................... 71
Bảng 3.19: ANOVA ................................................................................ 71
Bảng 3.20: Kết quả hồi quy..................................................................... 71
Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu hiệu quả quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát
triển nông nghiệp .................................................................... 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc với hơn 60% diện tích là
đồi núi nhưng Thái Nguyên có điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển cây công
nghiệp, cây lương thực, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng hàng
hóa. Thái Nguyên đang dần từng bước phá thế độc canh đa dạng hóa các mặt hàng
nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp Thái Nguyên vẫn mang tính tự cung tự cấp,
trình độ thâm canh còn thấp, giá trị sản phẩm cây công nghiệp còn thấp, chăn nuôi
chưa tập trung, chưa tạo được nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp

ổn định và chất lượng cao. Chính vì điều này, mà vấn đề đầu tư trong nông nghiệp
càng trở nên cấp bách hơn.
Trong nhưng năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã đầu tư nhiều công trình, dự án từ
vốn ngân sách của nhà nước vào ngành nông nghiệp góp phần tạo diện mạo mới cho
nông nghiệp Thái Nguyên, xóa đói giảm nghèo cho đa số đồng bào dân tộc vùng
sâu, vùng xa, những vùng còn nhiều khó khăn, giữ vững ổn định kinh tế - xã hội cho
tỉnh. Vì vậy, cơ cấu nông nghiệp của tỉnh đang dịch chuyển dần theo hướng tích
cực; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Sản xuất trong
nông nghiệp đang chuyển dần từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp còn gặp nhiều hạn chế như: tỷ lệ sai các công trình dự án
thực hiện đúng tiến độ chỉ đạt 74,7%, tỷ lệ sai phạm vẫn là con số cao 21,3% và tỷ
lệ thất thoát vốn chiếm 3,9% trong tổng lượng vốn đầu tư vốn ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp. Đây là những con số đáng báo động và cần phải phải có
biện pháp nâng cao quản lý nhằm thực hiện tốt và hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước.
Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách
nhà nước trong phát triển nông nghiệp, tìm ra những mặt tích cực để phát huy cũng
như mặt yếu kém để khắc phục ngay nhằm tăng cường công tác quản lý có hiệu quả
hơn. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


2
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát
triển nông nghiệp, tìm ra cái làm được và những cái chưa làm được. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông
nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thứ nhất: Đề tài làm rõ vấn đề lý luận cơ bản của quản lý đầu tư vốn NSNN
cho phát triển nông nghiệp
- Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển
nông nghiệp.
- Thứ ba: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư vốn NSNN cho
phát triển nông nghiệp.
- Thứ tư: Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý đầu tư vốn NSNN cho
phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Phạm vi về không gian
Trên toàn bộ tỉnh Thái Nguyên
3.1.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài phân tích, đánh giá công tác quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển
nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên trong gia đoạn 2012 - 2016.
Từ thực trạng đó để đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu tư
vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên đến năm 2020.
Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập năm 2017.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình quản lý đầu tư vốn NSNN cho
phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên.
4. Đóng góp của đề tài
- Thứ nhất: Đề tài đã hệ thống các lý luận về quản lý đầu tư vốn NSNN cho
phát triển nông nghiệp.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông


3
nghiệp. Tìm ra nguyên nhân yếu kém trong việc quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát

triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên
- Thứ ba: Phân tích được những ưu và nhược điểm của công tác quản lý đầu
tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên
- Thứ tư: Tìm ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý đầu tư vốn NSNN
cho phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1. Lý luận chung về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước cho
phát triển nông nghiệp
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên
Chương 4. Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho
phát triển nông nghiệp tỉnh ở Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư trong kinh tế học vi mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tằng cường
năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là
đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. (trang 15,

[3]).
Theo các hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ
Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động, trí tuệ... (trang 10, [4])
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin...làm gia
tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này là đầu tư phát triển hay đầu tư trên
giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu
tư gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên thiên nhiên...
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng đạt kết quả đó.
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư vốn ngân sách nhà nước
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách
trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã... (Ngân sách
Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích


5
luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho
các đơn vị thực hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế haọch 5 năm và kế hoạch
dài hạn. Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho
đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn ngân sách
của Tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ
phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách rất ít tổng vốn
đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành, đầu tư các lĩnh vực
cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó có khả năng thu
hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không muốn hoặc không thể

đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thông, hạ tầng đô thị, các công trình cho giáo
dục - văn hoá xã hội, quản lý Nhà nước... Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:
Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường: Sự nghiệp nông
nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh mương, các công trình
lợi ; Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thoát nước; Các dự án điều tra cơ bản. (Trang 28, [3])
Khái niệm đầu tư vốn NSNN được xây dựng theo các tính chất quan hệ sở
hữu vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Đây cũng
chính là cách tiếp cận đầu tư công thì đầu tư công là đầu tư từ vốn nhà nước vào các
ngành, lĩnh vực và lợi ích chung, không nhằm mục địch kinh doanh. Như vậy, định
nghĩa này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản lý nhà nước, nhấn mạnh vai
trò và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công.
Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công và Tư. Hoạt
động đầu tư thuộc khu vực công cộng được gọi là đầu tư công cộng, hoạt động đầu
tư khu vực tư gọi là đầu tư tư nhân.
Nhìn theo hiệu quả đầu tư, kinh tế vĩ mô cho rằng: Đầu tư làm gia tăng tư bản
xã hội gọi là đầu tư công cộng hay gọi là đầu tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc
độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.


6
Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các hoạt động sản
xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất ra hàng hóa
tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế công cộng
cho rằng : đặc trưng chủ yếu hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu cần thiết của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng
hóa ấy thiết yếu của xã hội, cộng đồng việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng

hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp cung cấp, đảm nhiệm và trao quyền cung cấp
hoàng hóa cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung
cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, đầu tư công là hoạt động đầu tư cung
cấp hàng hóa công, có thể do chủ đầu tư là nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới
sự quản lý , hỗ trợ và định hướng của nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích
chung của xã hội.
Theo điều 70, chương VII, luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Chính
phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch
vụ công ích. Điều này có nghĩa là Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư
cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng
việc trao một phần đầu tư cung cấp hàng hóa công chi khu vực Nhà nước thực hiện.
Như vậy: Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước hình thức đầu tư mà nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia nhà nước như: cơ
sở hạ tầng, các lĩnh vực phi lợi nhuận...nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
người dân, đặc biệt là thu hút các nguồn vốn khác đầu tư tại địa phương. (Trang 35,
[4])
1.1.1.3. Khái niệm đầu tư nông nghiệp
Nông nghiệp được hiểu theo hai nghĩa
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp chỉ có ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp.
Theo nghĩa rộng: nông nghiệp bao gồm các ngành nói trên và cả ngành lâm
nghiệp, thủy sản. (trang 21, [1])


7
Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận
động trong lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư là quá
trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt

được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn
trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất
mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển.
Nguồn lực cho đầu tư phát triển được hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiền vốn.
Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư phát triển là bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao
động, máy móc, thiết bị, tài nguyên.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể tăng thêm về mặt giá trị các tài sản tài chính
(tiền vốn), hoặc tăng thêm năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản vật chất
(nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa,
chuyên môn, quản lý, khoa học…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với
năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Do đó, đầu nông nghiệp là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho
ngành nông nghiệp, tạo ra những tài sản vật chất (chuồng trại, các trung tâm sản
xuất, máy móc thiết bị…), tăng tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng trong chăn nuôi,
nghiên cứu giống cây trồng vật nuôi….), gia tăng tiềm lực sản xuất nông nghiệp,
tạo thêm việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp.Qua đó, tọa tiền đề để thực hiện
những kế hoạch lâu dài trong ngành nông nghiệp của địa phương, vùng lãnh thổ
hoặc một quốc gia nhằm đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị văn hóa và xã hội phù
hợp với chiến lược phát triển chung của nền kinh tế.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống người dân
nói chung và đảm bảo an ninh lương thực nói riêng. Một đất nước hay một địa
phương muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có nền nông nghiệp phát triển.
Chính vì vậy, nền nông nghiệp cần có sự thay đổi cả về chất và lượng để đáp ứng



8
sự phát triển của nền kinh tế, phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng cao. (trang
24, [1]).
Như vậy, phát triển nông nghiệp trước hết đáp ứng đầy đủ về mặt số lượng
cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế, ngoài ra đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu về chất lượng sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp trong khi con người đòi hỏi
ngày càng cao về chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
1.1.1.5. Khái niệm đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia, nó đảm bảo an
ninh lương thực, đảm bảo về lương thực thực phẩm của người dân. Với vai trò quan
trọng như vậy, các quốc gia đều rất chú đến phát triển nông nghiệp của nước mình.
Đầu tư của nhà nước vào nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đó là kích thích
cho nông nghiệp của nước đó phát triển. Với vài trò đó: hoạt động đầu tư của nhà
nước vào nông nghiệp chủ yếu là cơ sở hạ tầng: như thủy lợi, giống cây trồng vật
nuôi mới cho năng suất cao phù hợp với điều kiện khí hậu và điều kiện tự nhiên của
địa phương...Nhằm nâng cao thu nhập của người nông dân trong giai đoạn mới.
Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp là hình thức
đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà
nước như: cơ sở hạ tầng nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi mới, khuyến
nông...nhằm tăng cường sản xuất nông nghiệp tại địa phương. (trang 43, 4)
1.1.1.6. Khái niệm quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường quá trình vận động luôn mang tính hai mặt, mặt
tích cực và mặt tiêu cực. Mặt tích cực là chủ yếu. Để phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường thì nhà ước không thể đứng bên ngoài và
bên trên quá trình kinh tế mà phải bên trong quá trình kinh tế để điều tiết, quản lý vĩ
mô quá trình kinh tế. Vai trò nói trên của Nhà nước không là ngoại lệ đối với quản
lý đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong quá trình đầu tư vốn NSNN rất cần đến sự quản lý đảm bảo việc đầu tư

đúng với các mục tiêu đề ra, giảm được tình trạng thất thoát gây lãng phí cho ngân
sách nhà nước. Vậy quản lý đầu tư ngân sách nước cho phát triển nông nghiệp là
việc quản lý các dự án đầu tư vốn NSNN vào lĩnh vực nông nghiêp từ khâu lập kế
hoạch,


9
lập dự án, phê chuẩn dự án, thực hiện dự án, quyết toán và thanh tra kiểm tra nhằm
đảo bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư
thuộc ngân sách chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa
phương không có khả năng hoàn vốn.
- Các công trình, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp được bố trí phải trong quy
hoạch, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Bố trí vốn phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, theo thứ tự ưu tiên.
- Bảo đảm hợp lý giữa việc phục vụ mục tiêu phát triển của tỉnh với các địa
phương trong tỉnh, thu hẹp được khoảng cách thu nhập và mức sống của người dân,
đặc biệt các xã, vùng còn khó khăn.
- Bảo đảm sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư có hiệu quả, tạo điều kiện thu
hút, huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển nông nghiệp; bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư. (trang 30,[1])
1.1.2.2. Vai trò quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
Với chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước thông qua các chính sách
kinh tế để tác động đến các hiện tượng kinh tế-xã hội theo một chiều hướng nhất
định. Cũng với ý nghĩa như vậy quản lý đầu tư vốn NSNN đóng vai trò rất quan
trọng cho nông nghiệp nông thôn. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp có tác động
thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng.

Thông thường quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp là các dự án
đầu tư công, những dự án này nhằm phục vụ cho sự phát triển nông nghiệp, ngoài ra
còn có các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư mà nhà nước đã tạo
điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây,
giống con, phân bón, thuốc trừ sâu… giúp nông dân biết được những phương pháp
gieo trồng chăm bón mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí thấp hơn. Từ đó năng
suất và chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể. Nhà nước đầu đầu tư rất lớn vào
các


10
công trình khoa học mang tính ứng dụng thực tiễn của ngành nông nghiệp như:
chương trình nghiên cứu về giống lúa lai F1 với sản lượng 1388 tấn, sản xuất ngô lai
F1 với sản lượng 1791 tấn, chương trình nạc hoá đàn lợn, chương trình bông lai tiết
kiệm ngoại tệ nhập giống… Các chương trình này đem lại hiệu quả rất lớn về thu
nhập của bà con nông dân và cũng là hiệu quả về trình độ khuyến nông của cán bộ
khuyến nông và bà con nông dân.
Thứ hai: quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp còn góp phần
thiết lập một cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp. Thông qua việc đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, hệ thống thủy lợi… đặc biệt
đầu tư vốn NSNN cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo sự cạnh tranh
trong các sản phẩm nông nghiệp. Điều này giúp tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp
được dễ dàng hơn. Vì vậy, đối với trồng trọt được áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật
mới, giống mới cho năng suất và chất lượng cao hơn, có khả năng chống chụi với sự
thay đổi của thời tiết. Bên cạnh đó, trồng trọt chụi ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố tự
nhiên trong khi lợi nhuận không cao. Người dân chuyển dần sang chăn nuôi, lợi
nhuận cao hơn, ít chụi ảnh hưởng điều kiện tự nhiên. Do vậy, đầu tư vốn NSNN
giúp tiêu thụ hàng hóa tốt hơn, các sản phẩm có tính cạnh tranh, chất lượng đi lên.
Ngoài ra, đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp sẽ tạo lập các quĩ
bình ổn giá lương thực, trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước

đã khuyến khích được sức sản xuất trong nhân dân, tạo được sự gắn bó của người
dân với đồng ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ
sinh học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá
với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao động
nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
- Thứ ba: đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp góp phần cải thiện
môi trường văn hoá xã hội, tạo điều kiện cho người nông dân tham gia các hoạt
động văn hoá lành mạnh, khuyến khích họ xây dựng gia đình văn hoá, làng xã văn
hoá mới. Nâng tầm hiểu biết của người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội
của đất nước.
1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp


11
1.1.3.1. Quản lý trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư vốn NSNN cho phát
triển nông nghiệp
Kế hoạch là một công cụ nhằm định hướng, tổ chức và điều khiển các hoạt
động kinh tế. Đó là các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và các biện
pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ do Nhà nước đặt ra. Đặc điểm của kế
hoạch hóa định hướng là đưa ra các chương trình, mục tiêu phấn đấu cho các ngành,
địa phương, các giải pháp chung; còn thực hiện mục tiêu đó bằng cách nào là do các
tổ chức cơ sở. Hệ thống kế hoạch hóa định hướng bao gồm các thông tin hướng dẫn,
các dự báo thị trường khoa học công nghệ, chiến lược phát triển ngành, vùng, kế
hoạch 5 năm, hằng năm và các chương trình dự án. Đặc trưng của kế hoạch là do dài
hạn, các cân đối chủ yếu để đảm bảo ổn định ở tầm vĩ mô. Kế hoạch không đảm bảo
chất, thiếu cơ sở khoa học sẽ gây hậu quả xấu cho phát triển kinh tế của mỗi vùng,
mỗi miền.
Kế hoạch hóa đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp. Thực hiện tốt công tác này
sẽ là cơ sở quan trọng để các ngành, các lĩnh vực thuộc các thành phần kinh tế ở địa

phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối, tránh được hiện tượng
đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, lãng phí nguồn lực của đất nước nói chung và địa
phương nói riêng.
Kế hoạch hóa trong quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trước hết xây
dựng được chiến lược đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào lãnh vực gì, vùng
nào, đầu tư như nào và đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất từ đó xác
định được cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế, theo ngành theo vùng.
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu
tư và dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác định nhu cầu và khả
năng đáp ứng cho đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp.
Trong việc quản lý đầu tư vốn NSNN, việc xác định đúng khâu kế hoạch, kế
hoạch được thực hiện tốt thì các dự án đầu tư sẽ phát huy được hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội của dự án. Đây là một trong những khâu quan trọng, nếu xác định
sai lệch không những dẫn đến đầu tư kém hiệu quả hoặc hiệu quả đầu tư kém mà
thậm chí


12
còn dẫn đến hậu quả khó lường, cản trở đến phát triển kinh tế, xã hội của vùng, một
khu vực. Lãng phí, thất thoát vốn tài sản của nhà nước trong đầu tư vào phát triển
nông nghiệp.
Đầu tư không có quy hoạch, không theo quy hoạch, hoặc quy hoạch sai
không phù hợp với đặc điểm kinh tế, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân
số và lao động...dẫn đến không phù hợp với quy luất phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, của ngành.
Lựa chọn địa điểm đầu tư sai: bố trí địa điểm đầu tư gần nguồn nguyên liệu,
gần nơi tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với đặc điểm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
đặc điểm khí hậu...có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư. Vì
vậy kế hoạch được lập một cách chi tiết cụ thể sẽ giảm được lãng phí, thất thoát vốn
trong đầu tư.

Việc bố trí kế hoạch đầu tư hằng năm cũng là khâu dễ gây ra lãng phí, thất
thoát, tiêu cực dẫn đến tham nhũng bởi các hiện tường như: bố trí danh mục dự án
đầu tư không theo kế hoạch, không sát với tiến độ đầu tư đã được phê duyệt. Ngoài
ra, nó còn gây ra hiện tượng thiếu vốn, dẫn đến nhiều dự án thực hiện chậm so với
kế hoạch định ra, bởi vậy khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng sẽ thiếu
tính đồng bộ với hoạt động khác với các ngành khác trong xã hội.
1.1.3.2. Quản lý trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt đầu tư vốn NSNN cho phát
triển nông nghiệp
Đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp có đặc điểm
là vốn đầu tư lâu, độ rủi ro cao, chụi ảnh hưởng nhiều của yếu tố tự nhiên. Do vậy,
để giảm thiểu các rủi ro gặp phải thì quá trình đầu tư các dự án vào trong lĩnh vực
nông nghiệp cần được xem xét một cách cẩn thận. Dự án đầu tư là phương án đầu tư
khôn ngoan nhất. Dự án được hiểu như là sự luận chứng đầy đủ về mọi phương diện
của một cơ hội đầu tư, giúp cho chủ đầu tư có đủ tin cậy cần thiết để quyết định đầu
tư. Những nội dung chủ yếu của dự án đầu tư thường bao gồm: xác định sự cần thiết
phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, chương trình sản xuất và các yếu tố đáp ứng,
các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng.
Các dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, dựa vào tính


13
chất cũng như đặc điểm của dự án đầu tư và số vốn đầu tư để phân chia dự án đầu
tư. Đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước, đây thường là các dự án công
ích, mang tính chất phi lợi nhuận nên trong quá trình đầu tư phải đáp ứng các yêu
cầu về mặt xã hội của dự án đó.
Sau khi thẩm định dự án đầu tư, nếu dự án đạt được những yêu cầu cơ bản về
nội dung thẩm định dự án và có tính khả thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết
định phê duyệt dự án đầu tư để có thể triển khai ở khâu cần thiết kế dự toán.
Việc đánh giá thất thoát trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước thường diễn ra khá phổ biến. Trong quá trình thẩm

định cần lưu ý những điều như sau:
+ Tránh những thất thoát lãng phí do khâu thiết kế: thất thoát, lãng phí do
chất lượng hồ sơ thiết kế không đúng các quy phạm pháp luật, quy chuẩn về kỹ
thuật của nhà nước. Hồ sơ thiết kế thoát ly với tình hình thực tế, điều kiện tự nhiên,
điều kiện khí hậu...dẫn đến những sai sót, hậu quả về thất thoát, lãng phí trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư.
+ Tránh thất thoát lãng phí trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt vè quản lý
dự án. Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án là quản lý chi phí trong đầu tư.
Đây là khâu rất dễ mắc sai lầm, vì việc xác định được chi phí là rất cần thiết để so
sánh những giá trị đem lại so với những chi phí bỏ ra. Thêm vào đó, những đơn vị
lập dự án có thể dựa vào cách tính toán giá cả, chi phí để đẩy chi phí lên, dẫn đến
thời gian và tổng chi phí của dự án bị đẩy lên.
1.1.3.3. Quản lý trong triển khai đầu tư vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp
Việc quản lý quá trình đầu tư vốn NSNN là rất cần thiết, nó nhằm tăng hiệu
quả của đầu tư, giảm tình trạng thất thoát lãng phí trong đầu tư nhất là đầu tư công.
Việc quản lý này trước hết là lựa chọn các nhà thầu để thực hiện các dự án, thực
hiện các công trình và hạng mục công trình nhằm phát triển nông nghiệp.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Theo tính chất công việc đưa
ra thầu, đấu thầu được chia thành: đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm vật
tư, thiết bị; đấu thầu xây lắp; đấu thầu dự án. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn
chế


14
số lượng thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu phải thông báo mời thầu
theo quy định để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp
hồ sơ mời thầu để cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời
thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không

công bằng.
Chỉ thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc
biệt theo quy định tại Nghị định 85/2009/NĐ- CP. Khi thực hiện chỉ thầu, phải lựa
chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu
và phải tuân thủ các quy trình thực hiện chỉ thầu do Chính phủ quy định.
Sau khi quy trình đấu thầu xong là việc thực hiện đầu tư theo những mục tiêu
đã được định trước. Nội dung của đầu tư từ nguồn vốn NSNN được thực hiện theo
các tiêu chí như sau:
* Đầu tư theo ngành
Đầu tư phát triển nông nghiệp thuần túy
Trong sản xuất nông nghiệp thuần thúy, thì nông nghiệp được chia ra làm hai
bộ phận chính đó là trồng trọt và chăn nuôi.
Trồng trọt là ngành mà giải quyết trực tiếp đến vấn đề an ninh lương thực của
đất nước, cũng là đầu vào cho những ngành chế biến lương thực - thực phẩm, chế
biến xuất khẩu. Đây là ngành mà chụi nhiều tác động của yếu tố tự nhiên như đất,
nước, khí hậu. Đối tượng của ngành này là cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả. Do đó, đầu tư cho ngành trồng trọt là đầu tư thủy lợi, đầu tư nghiên cứu giống
mới, đầu tư phân bón… Nhằm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng các sản
phẩm của ngành trồng trọt.
Chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm cho đất nước. Đối tượng của ngành
chăn nuôi là gia súc và gia cầm. Đầu tư phát triển chăn nuôi là đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, mua giống tốt… Làm gia tăng cả chất và lượng đàn gia cầm, gia súc
theo hướng sản xuất hàng hóa.
Để làm tốt được những điều trên, chúng ta phải quan tâm đến những dịch vụ.
Đó là các dịch vụ về giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi… Đáp ứng nhu cầu của


15
ngành. Đây cũng là cầu nối để sản phẩm của ngành nông nghiệp được tiếp cận tốt

hơn thị trường.
Trong những năm qua, việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gặp rất nhiều
những khó khăn. Chúng ta cần nhanh chóng đầu tư hơn nữa vào vệ mở rộng thị
trường bao gồm những việc như sau:xây dựng hệ thống chợ nông sản, xây dựng hệ
thống bảo quản nông sản, kết nối giữa người dân và các nhà máy chế biến, quảng
cáo rộng rãi sản phẩm của địa phương.
Đầu tư phát triển lâm nghiệp
Theo định nghĩa và phân loại của Liên hiệp quốc “ Lâm nghiệp là một ngành
kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động chủ yếu gắn với sản xuất hàng hóa có liên quan
đến gỗ ( gỗ tròn cho công nghiệp, củi, than củi. gỗ xẻ, ván nhân tạo, bột giấy, giấy
và đồ mộc), sản xuất, chế biến lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ rừng”
Lâm nghiệp là một ngành có tính thời vụ, chu kỳ sản xuất dài do đó tốc độ
chu chuyển vốn chậm, thời gian gian thu hồi vốn lâu và thường hiệu quả thấp. Vì,
trồng rừng là cả một quá trình tiêu tốn nhiều thời gian theo chu kỳ dài, có loài cây
phải mất đến 70-80 năm mới được khai thác, cn trung bnh là 30-40 năm như trồng
Lim, Táu, Dẻ, Sao…và ít nhất cũng phải mất 7-8 năm như trồng Bạch đàn, keo, lá
Tràm, Tai tượng…Do vậy mà rừng chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố biến động
của thiên nhiên và con người dẫn đến những rủi ro trong đầu tư. Mặt khác chi phí
đầu tư cao, và bao gồm nhiều loại chi phí:
- Chi phí cho trồng và chăm sóc cây con đến khi rừng đạt chu kỳ kinhdoanh.
- Xây dựng cơ sở vật chất, bao gồm xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp,
đầu
tư pḥng chống cháy rừng hệ thống vườn rừng được bảovệ.
- Chi phí những rủi ro ngoài ư muốn của người trồng rừng như sâu bệnh, lửa
rừng, mưa băo, hạn hán, chặt trộm, thủ tục vay vốn, cấp giấy phép khai thác, vận
chuyển, tiêu thụ quá phức tạp…
Ngoài ra, phải đầu tư rất nhiều sức lực để chăm sóc và bảo vệ rừng trong cả
một quá tŕnh đầu tư dài hạn, thế nên chi phí đầu tư ban đầu cao mà lại phải chờ sau
vài trục năm sau mới được thu hoạch sẽ không thu hót được các nguồn đầu tư nhất
là đầu tư tư nhân. Mặt khác những tư nhân và hộ gia đình vùng rừng núi thiếu điều

kiện


×