Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

“Đánh giá khả năng sản xuất của hai dòng gà lông màu VCN VP4, VCN VP5 thế hệ thứ 3 nuôi tại trại thực nghiệm gia cầm liên ninh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đợt thực tập tốt nghiệp lần này khép lại với kết quả cao, sự thành công ý
nghĩa và sự tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Sau một thời gian chỉ 5 tháng tại
Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi - Viện Chăn Nuôi em đã được cở
sở chỉ đạo, giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn, động viên của các thầy cô và các ban
lãnh đạo cơ sở nên đợt thực tập đã hoàn thành tốt đẹp.
Qua đợt thực tập em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm vận dụng kiến
thức đã học vào trong quá trình sản xuất thực tế. Đạt được kết quả như vậy là
nhờ sự giúp đỡ tận tình và nhiệt huyết của Nhà trường và cơ sở.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất, lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Bắc Giang, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, cán bộ giảng viên trực tiếp hướng dẫn TS. Đoàn Phương Thúy đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành tập thể cán bộ, công nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu
và Huấn luyện chăn nuôi Vạn Phúc, tập thể cán bộ công nhân viên Trại thực
nghiệm gia cầm Liên Ninh và đã tạo mọi điều điện thuận lợi nhất để em tiến
hành đề tài nghiên cứu.
Em xin chúc Ban Lãnh đạo cơ quan và toàn thể anh chị em công nhân
nhiều sức khỏe làm việc tốt và cơ quan ngày càng phát triển hơn nữa!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2017

Sinh viên

Trần Thị Trinh

i



MỤC LỤC

Phần I MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................2
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài...............................................................................3
2.1.1. Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và phát triển của gà Ri, Sasso,
Dominant và Lương Phượng.................................................................................3
2.1.2. Tỷ lệ nuôi sống............................................................................................7
2.1.3. Khả năng sản xuất của gia cầm...................................................................8
2.1.4. Sức sống và khả năng đề kháng bệnh tật...................................................18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước...................................................20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước..............................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..............................................................23
Phần III VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .27
3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu...................................................27
3.2. Vật liệu nghiên cứu.......................................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................29
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................29
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu.............................................................30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................33
PHẦN IV KẾT QUẢ- THẢO LUẬN...............................................................34
4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà VP4 VÀ VP5...................................................34
4.2. Tỷ lệ nuôi sống.............................................................................................36
4.3. Khối lượng cơ thể.........................................................................................37
4.4. khả năng sinh sản.........................................................................................40
4.4.1. Tuổi thành thục sinh dục của đàn gà thí nghiệm.......................................40


ii


4.4.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của dòng VP4, VP5.......................................41
4.5. chất lượng trứng...........................................................................................44
4.5.1. Khối lượng trứng.......................................................................................44
4.5.2. Chất lượng trứng........................................................................................45
4.6. TỈ LỆ ẤP NỞ CỦA TRỨNG GÀ THÍ NGHIỆM........................................46
4.7. hiệu quả sử dụng thức ăn..............................................................................47
4.7.1. Lượng thức ăn thu nhận.............................................................................47
4.7.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn..........................................................................49
Phần V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................52
5.1. Kết luận........................................................................................................52
5.2. Đề nghị.........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................53
Tài liệu tiếng Việt................................................................................................53
Tài liệu tiếng nước ngoài.....................................................................................58

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs
Cv
TLNS
TLD
NST
CSHD
CSLTr
CSLD

HU
TTLD
TLLTr
TLV
TATN
TA
TTTĂ
TLTCP
TLN
TLGL1
TS
ME
Min
Max
ĐVT
g
kg
mm
X
SE
n

Cộng sự
Coefficient of Variation
Tỉ lệ nuôi sống
Tỉ lệ đẻ
Năng suất trứng
Chỉ số hình dạng
Chỉ số lòng trắng
Chỉ số lòng đỏ

Đơn vị Haugh
Tỉ lệ lòng đỏ
Tỉ lệ lòng trắng
Tỉ lệ vỏ
Thức ăn thu nhận
Thức ăn
Tiêu tốn thức ăn
Tỉ lệ trứng có phôi
Tỉ lệ nở
Tỉ lệ
Tiến sĩ
Năng lượng trao đổi
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Đơn vị tính
Gam
Kilogam
Milimet
Giá trị trung bình
Sai số của số trung bình
Sô lượng mẫu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm.......................................................................29
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của đàn gà thí nghiệm..................................29
Bảng 4.1: Màu lông 01 ngày tuổi của 2 dòng gà thí nghiệm (%)........................34

iv



Bảng 4.2: Màu lông 20 tuần tuổi của 2 dòng gà thí nghiệm (%)........................34
Bảng 4.3: Tỷ lệ nuôi sống đàn gà thí nghiệm giai đoạn 1-20 tuần tuổi (%)........36
Bảng 4.4: Khối lượng cơ thể đàn gà thí nghiệm giai đoạn 1-20 tuần tuổi (g).....38
Bảng 4.5: Diễn biến tỷ lệ đẻ của gà mái theo dõi................................................40
Bảng 4.6: Tỷ lệ đẻ của gà mái từ 21-41 tuần tuổi (%)........................................41
Bảng 4.7: Năng suất trứng trung bình của đàn gà từ 21-41 tuần tuổi (quả/mái). 43
Bảng 4.8: Khối lượng trứng qua các giai đoạn tuần tuổi (g)...............................44
(n=50)..................................................................................................................44
Bảng 4.9: Chất lượng trứng.................................................................................45
Bảng 4.10: Tỉ lệ ấp nở (%)..................................................................................46
Bảng 4.11: Lượng thức ăn thu nhận của 2 dòng gà............................................48
Bảng 4.12: Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng..........................50

v


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 4.1: Khối lượng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g).......39
Hình 4.2: Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%).........................42
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ấp nở gà thí nghiệm (%)...................................47

vi


Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gà của nước ta luôn đạt sự
tăng trưởng khá cao, bình quân từ 5-6%/năm. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi

(2013), số lượng gà tập trung nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng, chiếm
26,4%, miền núi và trung du Bắc bộ là 24,0%, Bắc trung bộ và duyên hải miền
Trung là 20,6%, Đồng bằng sông Cửu Long là 13,8%, Đông Nam Bộ là 10,5%,
Tây Nguyên là 5,3%. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2016), tổng đàn gà
của cả nước đạt 272,2 triệu con. Trong đó gà thịt 213,85 triệu con,chiếm 77,2%,
gà trứng 63,338 triệu con chiếm 22,8%. Sản lượng thịt gà 740,730 ngàn tấn,
trong đó thịt gà nuôi theo phương thức công nghiệp đạt 320,065 ngàn tấn, chiếm
43,2%. Với những số liệu nêu trên, ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam chiếm
tốp thứ 15 trên thế giới.
Là một nước nông nghiệp lâu đời, gắn với sản xuất lúa nước, từ bao đời
nay ông cha ta đã thuần dưỡng và chọn lọc ra một số giống gà nội như: Ri, Mía,
Hồ, Đông Tảo v.v… vẫn còn giá trị cho đến ngày nay, đặc biệt về chất lượng
thịt, trứng của chúng thì không giống gà nhập khẩu nào có thể cạnh tranh được.
Các giống gà Hồ, Đông Tảo đã nổi tiếng về ngoại hình đẹp, tầm vóc to và đã
được khắc họa trong các tranh dân gian từ những thập niên 40 - 50 của thế kỷ
trước. Tuy nhiên, các giống gà này trước đây được cha ông ta chọn lọc với mục
đích phục vụ lễ hội nên chỉ thiên về ngoại hình đẹp, trong khi năng suất trứng và
thịt thấp. Gà Ri có chất lượng thịt trứng thơm ngon, ngoại hình đẹp, nhưng năng
suất lại thấp, nhất là năng suất trứng.Vào thập niên 70, từ hai giống gà Ri và gà
Rhode Island, các nhà khoa học của Viện chăn nuôi cũng đã chọn tạo được
giống gà Rốt Ri có một số đặc tính tốt phục vụ chăn nuôi nông hộ. Trong những
năm qua, nước ta đã nhập khẩu nhiều giống gà lông màu hướng thịt và hướng
trứng để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công

1


nghiệp như giống gà Sasso, ISA, Lương Phượng, Kabir, Ai Cập, Hyline,
Isabrown, Red bro..… Các giống gà này đã góp phần quan trọng trong việc nâng
cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng

cao của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, các giống gà ngoại đã không
đáp ứng được sự phân khúc của thị trường. Theo đó, cần có các giống gà không
những có năng suất cao như gà ngoại mà chất lượng thịt, trứng cũng phải đạt
xấp xỉ các giống nội địa.
Với mục đích đó, từ các nguồn gen các giống gà nội và gà nhập nội, Viện
Chăn nuôi đã tiến hành nghiên cứu chọn tạo được 3 dòng gà lông màu thả vườn
đó là dòng trống VP3, dòng mái VP4 và VP5. Để có cơ cở khoa học và thực tiễn
tiếp tục chọn lọc nâng cao năng suất của 2 dòng gà VP4 và VP5, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của hai dòng gà lông
màu VCN-VP4, VCN-VP5 thế hệ thứ 3 nuôi tại Trại thực nghiệm gia cầm
Liên Ninh”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Đánh giá được đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng, sinh sản
của dòng gà VP4, VP5 và so sánh khả năng sản xuất của 2 dòng gà này.
- Cung cấp căn cứ khoa học để tiếp tục chọn lọc nâng cao một số chỉ tiêu
năng suất của 2 dòng gà này.

Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2


2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và phát triển của
gà Ri, Sasso, Dominant và Lương Phượng.
2.1.1.1. Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và phát triển của gà Ri
Gà Ri là một trong những giống gà Việt Nam nổi tiếng từ xưa, phân bố
rộng rãi trong cả nước, nhất là các tỉnh phía Bắc. Ở miền Nam còn gọi là gà Ta
vàng hay Tàu vàng, cũng có những đặc điểm giống như gà Ri và chúng đều có

chung nguồn gốc. Nhìn chung ngoại hình của gà Ri ngày nay bị pha tạp nhiều,
nên người ta còn gọi là gà Ri pha.
Gà Ri có tầm vóc nhỏ, thân hình thanh tú, nhỏ xương, thịt trứng thơm
ngon, da màu vàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Gà Ri đã được thuần hóa và là giống vật nuôi truyền thống lâu đời của
nhân dân ta khắp mọi miền đất nước, có khả năng chống chịu bệnh tốt, chịu
đựng kham khổ, có khả năng tự tìm kiếm thức ăn, có khả năng chống chịu rét ở
mùa đông, dễ thích nghi với điều kiện nóng ẩm như ở Việt Nam. Mặc dù vậy gà
Ri có nhược điểm chính là, ngoại hình nhỏ, sinh trưởng chậm, khả năng cho thịt
và đẻ trứng không cao trong điều kiện chăn nuôi tự nhiên.
Màu sắc lông của gà Ri có nhiều loại: vàng, nâu, đen nhưng chúng đều có
đặc điểm chung là lông cánh thường có màu đen (Nguyễn Mạnh Hùng và cs,
1994). Gà mái thường có lông màu vàng và nâu nhạt hoặc thẫm, gà trống có
lông màu tía, cánh và đuôi có điểm lông màu đen.
Gà Ri có khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng thành: Con trống từ 1,6 – 2,2 kg;
con mái 1,3-1,7 kg. Sản lượng trứng của gà mái trong một năm đẻ trứng từ 80120 quả, khối lượng trứng bình quân 38- 42g. Trên đàn gà đã chọn lọc, sản
lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 122,5-123,8 quả/mái (Nguyễn Thanh Bình, 1998).
Tỷ lệ nuôi sống gà con mới nở đến hai tháng tuổi là 80-90%. Gà Ri nuôi thịt đến
12 tuần tuổi khối lượng cơ thể bình quân 1,07 kg-1,22 (Nguyễn Thanh Bình,

3


1998) . Nuôi thịt đến 17 tuần tuổi gà trống đạt 1,57kg, gà mái đạt 1.08 kg
(Nguyễn Đăng Vang và cs, 1999).
2.1.1.2. Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và phát triển của gà Sasso
Gà Sasso còn được gọi là gà Label Sasso là giống gà công nghiệp có xuất
xứ từ Pháp, chúng là giống gà lông màu Sasso do hãng Sasso tạo ra năm 1978
và được nuôi theo kiểu gà thả vườn trong điều kiện nông hộ ở Pháp. Là một
dòng gà thịt có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi, kháng bệnh tốt, chất lượng thịt

thơm ngon, thích nghi với phương thức chăn nuôi bán công nghiệp hay nuôi thả
vườn, gồm nhiều dòng khác nhau. Việt Nam đã nhập và nuôi thử nghiệm hai
dòng SA31 và SA51 sau đó, gà Sasso với các dòng (X40, X04, S30, A01) đã
được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi được sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam.
Gà Sasso là giống gà nặng cân của Pháp, đặc điểm giống gà này là khá
đồng đều về ngoại hình: lông màu vàng nâu, chân, da và mỏ có màu vàng, ức
nở. Hãng đưa ra sản xuất 18 dòng gà trống với mục đích sử dụng khác nhau:
Dòng nhẹ cân hoặc nặng cân với các đặc trưng như lông đỏ, đen, xám, hoặc
trắng. Da vàng hoặc trắng, chân đen, xám hoặc vàng. Trụi cổ hay có lông cổ.
Gà lớn nhanh, lúc 2 tháng tuổi kể từ lúc bóc trứng, nuôi đúng kỹ thuật gà đạt
2,2 - 2,5 kg/con Gà Sasso tận dụng được ngô, tấm, gạo, sắn và thức ăn thừa của
lợn. Gà đạt hiệu quả kinh tế cao kể cả nuôi thả vườn và tập trung. Sử dụng thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh hoặc thức ăn đậm đặc phối trộn với các nguyên liệu khác.
Nếu nuôi theo phương pháp nửa nhốt nửa thả 90 – 100 ngày có thể đạt
khối lượng 2,1 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5 kg thức ăn cho 1 kg tăng
trọng. Nuôi bán chăn thả, sau 90 - 100 ngày gà đạt 2,1 – 3,3 kg. Mỗi kilôgam
tăng trọng tiêu tốn 3,1 - 3,3 kg thức ăn.Nuôi 70 - 80 ngày, con mái đạt 1,5 l,8 kg, con trống đạt 1,7 - 2,2 kg. Mỗi năm gà mái có thể cho 145 - 165 quả
trứng. Mỗi kilôgam tăng trọng tiêu tốn 2,8 – 3 kg thức ăn. Khối lượng cơ thể lúc
giết thịt (9 tuần tuổi): 2390g. Khả năng nuôi sống 23 - 66 tháng tuổi: 92%. Sản

4


lượng trứng/ 10 tháng đẻ: 159 quả/ mái. Tỷ lệ trứng giống: 95,5%; Tỷ lệ ấp nở:
80%.Sản lượng trứng giống/ mái: 152 quả/ mái. Sản lượng gà con 1 ngày tuổi:
129 con/ mái.
2.1.1.3. Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và phát triển của gà Dominant
Gà Dominant hay còn gọi đầy đủ là gà Dominant Patridge thường gọi
bằng ký hiệu là gà D300 hay gọi tên tiếng Việt là gà Séc là giống gà công

nghiệp chuyên trứng có nguồn gốc từ cộng hoà Séc. Giống gà D300 là một trong
12 dòng gà chuyên đẻ trứng chất lượng của Séc được cung cấp cho các nước
như Nga, Ukraine, Thụy Sĩ, Philippines và Việt Nam. Tại Việt Nam, giống gà
này được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi được phép sản
xuất, kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam
Gà Dominant có đặc điểm ngoại hình màu lông đồng nhất là trắng, xung
quanh cổ và vai có cườm đen, lông đuôi xanh đen, mỏ và chân màu vàng, chân
cao, thiết diện hình nêm là đặc trưng của giống gà chuyên trứng. Gà trống có
mào đơn, tích to. Trứng gà có màu trắng hồng. Các đàn gà có tỷ lệ nuôi sống cao
(trên 92%) gà có sức chống chịu bệnh tốt thể hiện không xảy ra dịch bệnh, thích
nghi tốt với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng kháng bệnh tật cao.
Gà trống D-300 có tính đặc thù như các giống gà ta Việt Nam, dễ nuôi,
thích nghi với điều kiện nuôi thả vườn, kháng bệnh cao. Tiêu tốn thức ăn
2,7 kg/kg tăng khối lượng, nuôi 4 tháng cơ thể đạt khối lượng 2,1-2,2 kg. Đặc
biệt giống gà D-300 có chất lượng thịt thơm ngon và ngoại hình phù hợp với thị
yếu của người dân Việt Nam như lông màu mận, đuôi dài, mào cờ đỏ, chân vàng
bóng. Gà trống nuôi tới 18 tuần tuổi đạt khối lượng 1,6 – 1,8 kg, lông đỏ thẫm,
đuôi dài, mào cờ, chân nhỏ màu vàng, rất giống với màu lông của gà ta.
Gà mái thương phẩm hướng trứng D-300 là giống gà chuyên trứng chất
lượng cao, dễ nuôi, có tính thích ứng và đề kháng bệnh cao. Gà có tuổi đẻ sớm,
bắt đầu đẻ vào tuần thứ 19 và tuổi đẻ ở tuần thứ 20,tỷ lệ ổn định, năng suất trứng

5


đạt 233- 235 quả/mái/48 tuần đẻ. Thời gian chăn nuôi kéo dài 68 tuần, vỏ trứng
có màu trắng kem, phớt hồng, khối lượng quả trứng trung bình là 55,5g.
2.1.1.4. Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và phát triển của gà Lương
Phượng
Gà Lương Phượng hay còn gọi là gà lông vàng,Lương Phượng hoa, xuất xứ

từ vùng ven sông Lưỡng Phượng của Trung Quốc, đây là giống gà thịt cao sản và
có năng suất cao. Chúng là là một phẩm giống mới, nuôi chăn thả lấy thịt đã nhà
được các nhà tạo giống gà tại Nam Ninh (Quảng Tây-Trung Quốc) nghiên cứu
và chọn lọc trong thời gian dài.
Gà Lương Phượng có mào, tích, tai đều màu đỏ. Gà có thân hình chắc, gà
có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu vàng, dày, bóng, mượt.
Mào và phần đầu màu đỏ. Gà có màu lông đa dạng vàng đốm đen ở vai, lưng và
lông đuôi. Lông cổ có màu vàng ánh kim, búp lông đuôi có màu xanh đen. Da
gà màu vàng.
Khối lượng cơ thể lúc mới sinh: 34,5 g, lúc 8 tuần tuổi đạt 1,2 - 1,3 kg.
Khối lượng gà lúc 20 tuần tuổi con trống 2,0 - 2,2 kg, gà mái 1,7 - 1,8 kg/con.
Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5 – 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho
1 kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 kg. Tỷ lệ gà thương phẩm xuất chuồng đều đạt 95%
trở lên. Tốc độ sinh trưởng nhanh, khối lượng cơ thể lúc 70 tuần tuổi đạt 1,51,6 kg. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng là 2,4-2,6 kg. Chúng to con nuôi lấy thịt
3.4 kg cho con trưỡng thành, một số có chân lông. quả/mái/năm.
Gà Lương Phượng dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí
hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế độ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt (kiểu nuôi
công nghiệp), bán công nghiệp (vừa nhốt, vừa thả) hoặc nuôi thả ở vườn, ngoài
đồng, trên đồi. Giống gà này rất phù hợp với điều kiện chăn thả tự do. Khả năng
sinh sản của gà Lương Phượng rất tốt. Tuổi vào đẻ là 24 tuần, khối lượng cơ thể
gà mái đạt 2.100 g, gà trống đạt 2.700 g. Tuổi đẻ đầu tiên 140 - 150 ngày, sản

6


lượng trứng 150 - 170. Sản lượng trứng/66 tuần đẻ đạt khoảng 171 quả, tỷ lệ
phôi đạt 92%. Gà thịt nuôi đến 70 ngày tuổi đạt 1,8 kg.
2.1.2. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng thích ứng
của vật nuôi đối với điều kiện ngoại cảnh và nó có ý nghĩa lớn đối với những

giống được chuyển từ vùng này sang vùng khác hoặc những giống mới được
hình thành. Theo Brandech và Bilchel (Nguyễn Chí Bảo dịch, 1978) tỷ lệ nuôi
sống là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá sức sống của gia cầm ở giai đoạn hậu phôi,
sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng.
Khavecman (1972) cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ nuôi sống, ưu thế lai làm
tăng tỷ lệ nuôi sống. Hệ số di truyền về sức sống ở gia cầm rất thấp: Hill và cs
(1954) đã tíh được hệ số di truyền sức sống là h 2 = 0,06. Còn Đặng Hữu Lanh và
cs (1999) cho biết h2 = 0,06 và 0,03. Vì vậy, để cải tiến tính trạng này dùng
phương pháp chọn lọc theo gia đình mới mang lại hiệu quả cao qua các thế hệ.
Sức sống gia cầm xác định theo các giai đoạn khác nhau: giai đoạn con,
giai đoạn dò, giai đoạn hậu bị đến tuổi trưởng thành và giai đoạn sinh sản đến
hết kỳ sử dụng. Tùy theo các giống khác nhau mà phân chia các giai đoạn. Ví dụ
ở gà thường chia ra: giai đoạn gà con (0 – 9 tuần tuổi), giai đoạn gà dò (10 – 19
tuần tuổi), giai đoạn sinh sản từ 20 tuần tuổi trở lên.
Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, thời
tiết, mùa vụ... Có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt,
vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Tỷ lệ nuôi sống của gia cầm còn phụ thuộc vào sức
sống của đàn bố mẹ. Gia cầm mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao
hơn so với các gia cầm con được sinh ra từ gia cầm mái đẻ kém.
Động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi
bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm sóc, nuôi

7


dưỡng,…), gà lông màu có khả năng thích ứng tốt với môi trường sống (Phan
Cự Nhân, Trần Đình Miên, 1998).
2.1.3. Khả năng sản xuất của gia cầm.
2.1.3.1. Khả năng sinh trưởng

* Khái niệm sinh trưởng: Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ
do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh
trưởng chính là sự tích luỹ dần dần các chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và
khối lượng tích luỹ các chất phụ thuộc vào tốc độ hoạt động của các gen điều
khiển sự sinh trưởng (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992).
Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã
trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn
ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu của sự
sinh trưởng thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương,
mô cơ, một phần rất ít dùng lưu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của
sự sinh trưởng nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ thống cơ
xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật càng
tích luỹ dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng thường được
đánh giá qua khối lượng cơ thể và kích thước của chúng. Khi nghiên cứu về sinh
trưởng người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá:
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
- Ảnh hưởng của dòng, giống: Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh
trưởng khác nhau, giống gà hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống
kiêm dụng và chuyên trứng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh dòng, giống gia
cầm có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng. Nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs
(1996) trên gà broiler của 4 giống AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho

8


thấy gà broiler Lohmann và Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà
broiler AA và Avian từ 6,58 - 9,75%. Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) cũng cho

biết sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm
dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 - 700 gam (13 - 30%).
Trong cùng một giống, các dòng khác nhau cũng có khả năng sinh trưởng
khác nhau. Theo Trần Công Xuân và cs (2003) khi nghiên cứu gà Sao nhập từ
Hungari ở 12 tuần tuổi cho biết: dòng gà Sao nhỏ có khối lượng trung bình đạt
1886g/con, dòng gà Sao trung có khối lượng trung bình đạt 1930g/con và dòng
gà Sao lớn có khối lượng trung bình đạt 2560g/con. Trần Long (1994) cho biết
tốc độ sinh trưởng của 3 dòng thuần (V1, V3, V5) của giống gà Hybrro HV85
hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
- Ảnh hưởng của tính biệt: Trong cùng một dòng (giống), giới tính khác
nhau thì cũng có khả năng sinh trưởng khác nhau gà trống thường nặng cân hơn
gà mái từ 24-32%. Những sai khác này cũng được biểu hiện về cường độ sinh
trưởng, được qui định không phải do hormon sinh học mà do các gen liên 12 kết
với giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động
mạnh hơn ở gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính)
North (1990) kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi
càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi >11%, 5 tuần
tuổi >17%, 6 tuần tuổi > 20%, 7 tuần tuổi > 23%, 8 tuần tuổi > 27 %.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng: Sinh trưởng là tổng số của sự phát
triển các phần của cơ thể như: thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này
phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh tưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng
(Chambers, 1990). Trong cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau
cũng cho khả năng sinh trưởng khác nhau. Nghiên cứu của Đỗ Thị Tính và cs
(1993) trên gà AA giai đoạn hậu bị cho thấy với mức năng lượng và protein khác
nhau thì khối lượng cơ thể giai đoạn ăn tự do 1 - 3 tuần tuổi của gà thí nghiệm
có sự khác nhau giữa các lô thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu trên gà trống ISA -

9



30MPK giai đoạn sau 25 tuần tuổi cũng cho kết quả tương tự, khối lượng gà
trống ở các thời điểm 21 - 60 tuần tuổi của các lô thí nghiệm khác nhau về thành
phần dinh dưỡng thì khác nhau.
Ngoài ra khả năng sinh trưởng của gia cầm còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khác như: nhiệt độ môi trường, ẩm độ và độ thông thoáng, chế độ chiếu
sáng, mật độ nuôi nhốt…
* Hiệu quả sử dụng thức ăn
Đối với gia cầm nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn thường được tính cho 1 kg tăng
khối lượng cơ thể. Gà có tốc độ tăng khối lượng cơ thể cao thì hiệu quả sử dụng
thức ăn tốt hơn, vì ở gà một phần năng lượng cho duy trì, còn một phần dùng để
tăng khối lượng cơ thể. Cá thể nào có tốc độ tăng khối lượng cơ thể nhanh sẽ cần ít
năng lượng cho sự duy trì cơ thể. Mặt khác tăng khối 13 lượng cơ thể nhanh thì cơ
thể đồng hóa và dị hóa tốt nên hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Đối với gia cầm sinh sản lấy trứng giống hoặc thương phẩm, tiêu tốn thức
ăn thường được tính cho 10 quả trứng hoặc 1 kg trứng. Theo Nguyễn Đăng Vang
và cs (1999) tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của gà Đông Tảo trong 36 tuần đẻ
là 4,14 kg. Gà Ai Cập tiêu tốn thức ăn/10 trứng trong 43 tuần đẻ là 2,33 kg
(Phùng Đức Tiến và cs 1999). Gà Goldline – 54 thương phẩm là 1,65 – 1,85
kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ (Nguyễn Huy Đạt và cs 1996). Tiêu tốn thức ăn
phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt, độ tuổi. Theo Trần Công Xuân và cs
(1998), khi nuôi thịt đến 15 tuần tuổi gà Tam Hoàng 882 tiêu tốn 3,61 kg thức
ăn/ kg tăng trọng. Đoàn Xuân Trúc và cs (1996) cho biết tiêu tốn thức ăn/ kg
tăng trọng của gà AA; ISA-MPK và BE88 khi nuôi đến 7 tuần tuổi tương ứng là:
2,09; 2,06; 2,13 kg. Ngoài ra, tiêu tốn thức ăn còn phụ thuộc vào điều kiện khí
hậu thời tiết, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, tình trạng sức khoẻ.
Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn
thấp luôn là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm.

10



2.1.3.2. Khả năng sinh sản
* Sinh lý sinh sản của gia cầm mái
Gia cầm là loài đẻ trứng. Con mái thoái hóa buồng trứng bên phải, chỉ còn
lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn liền
với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do vậy lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng:
chứa phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao cấu của
con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm.
Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1-2mm, khối lượng 0,03g. Thời kỳ
gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45-55g chứa nhiều tế
bào trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu
của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi về cấu trúc và
chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của
tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000 trứng, mỗi
tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 – 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm protit,
photpholipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt lòng đỏ được
tích lũy mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá
trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi
gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa
kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi
chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng được giữ
lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng trứng của
gà thường xảy ra từ 2-14 giờ.


11


Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng,
nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở Xí
nghiệp Gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5-7) với nhiệt độ
35-400C thì sức đẻ trứng cùa gà ISA đã giảm 15-20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn
chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cs, 2003).
* Một số yếu tố ảnh hưởng năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm đẻ ra trong một đơn vị thời
gian nhất định, có thể là một tháng, một vụ, một năm hay một đời của gà mái đẻ.
Hutt F.B (1978) đề nghị tính năng suất trứng từ khi gia cầm đẻ quả trứng
đầu tiên, còn Brandsh H. và Billchel H (1978) cho biết năng suất trứng được
tính đến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên năng suất trứng cũng được tính
theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày đẻ quả trứng đầu tiên. Trong thời gian
gần đây, năng suất trứng được tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng
như Shaver (Canada), Lohmanm (Đức),… năng suất trứng được tính đến 70-80
tuần tuổi.
Năng suất trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
mỗi yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng ở mức độ nhất định. Năng suất trứng
của gia cầm chịu ảnh hưởng của một số yếu tố chính như các yếu tố di truyền cá
thể, tuổi gia cầm, giống dòng gia cầm, chế độ dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh.
- Các yếu tố di truyền cá thể
Năng suất trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng
của gia cầm đối với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng đến năng suất
trứng của gia cầm là tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ,
thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
+ Tuổi thành thục sinh dục

Tuổi thành thục sinh dục liên quan đến năng suất trứng của gia cầm.
Thành thục sớm là một tính trạng mong muốn. Tuy nhiên cần chú ý đến khối

12


lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn
lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và
tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục được xác định qua tuổi
đẻ quả trứng đầu tiên. Tuổi thành thục sinh dục của một nhóm hoặc một đàn gia
cầm được xác định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ là 5%. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
tuổi thành thục sinh dục của gia cầm: loài, giống, dòng, hướng sản xuất, mùa vụ
nở, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc quản lý.
+ Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là năng suất trứng của gia cầm trong một thời gian
ngắn. Cường độ đẻ trứng tương quan chặt chẽ với năng suất trứng một năm, nhất
là cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đẻ đầu. Vì vậy để đánh giá năng suất trứng
của gia cầm người ta thường kiểm tra cường độ đẻ trứng của 3-4 tháng đẻ đầu để
có những phán đoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống.
+ Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học liên quan thời vụ nở của gia cầm con. Tùy thuộc
vào thời gian nở mà bắt đầu và kết thúc của chu chu kỳ đẻ trứng sinh học có thể
xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Ở gà, chu kỳ này thường kéo dài 1
năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kỳ thường ngắn hơn và theo mùa. Chu kỳ đẻ trứng
sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ
trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng. Giữa sự thành thục và thời gian kéo
dài chu kỳ đẻ trứng sinh học có tương quan nghịch rõ rệt. Các cá thể có sự khác
nhau về bản chất di truyền của thời điểm kết thúc năm sinh học, điều này cho
phép tiến hành chọn lọc theo sự đẻ trứng ổn định và do đó nâng cao năng suất
trứng của cả năm.

Giữa thời gian kéo dài đẻ trứng và sức sản xuất trứng có hệ số tương quan
dương rất cao. Lerner và Taylor (1943) cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ đẻ
trứng là yếu tố quyết định năng suất trứng.

13


Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ đẻ và thay lông.
Trong điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là đặc điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những gia cầm thay lông sớm thường đẻ kém
và thời gian thay lông kéo dài 4 tháng. Ngược lại, nhiều gia cầm thay lông muộn
và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới 2 tháng.
+ Tính ấp bóng
Tính ấp bóng là bản năng ấp trứng tự nhiên của gia cầm nhằm duy trì nòi
giống. Đây là phản xạ không điều kiện có liên quan đến năng suất trứng của gia
cầm. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền. Những
giống nhẹ cân thì bản năng đòi ấp kém hơn các giống nặng cân. Tính ấp bóng
làm giảm năng suất trứng, vì vậy trong chăn nuôi công nghiệp người ta tiến hành
chọn lọc, loại bỏ bản năng đòi ấp nhằm nâng cao năng suất trứng. Những giống
gà công nghiệp hiện nay tính ấp bóng không còn hoặc còn rất ít.
Các yếu tố di truyền cá thể do rất nhiều gen quy định và ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau đến năng suất trứng. Muốn nâng cao năng suất trứng qua các
thế hệ phải bắt đầu chọn lọc trên cả 5 yếu tố nói trên.
- Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng có ảnh hưởng lớn đến năng suất trứng của gia cầm. Giống
gia cầm khác nhau thì khả năng đẻ trứng khác nhau.
Năng suất trứng của gà Lương Phượng Hoa/48 tuần đẻ đạt trung bình
158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cs, 1999).
Bùi Quang Tiến và cs (1994), nghiên cứu trên gà Ross – 208 cho biết năng
suất trứng/ 9 tháng đẻ cùa dòng trống đạt 106,39 quả, dòng mái đạt 151,08 quả.

Trong cùng một giống, các dòng khác nhau thì năng suất trứng cũng khác
nhau. Những dòng được chọn lọc thường cho năng suất trứng cao hơn những
dòng không được chọn lọc khoảng 15-20%.
- Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng có liên quan đến năng suất trứng. Năng suất trứng của

14


gà giảm dần theo tuổi, thường thì năng suất trứng năm thứ hai giảm 15-20% so
với năm thứ nhất. Trần Đình Miên và cs (1975) cho biết quy luật đẻ trứng của
gia cầm thay đổi theo tuổi và có sự khác nhau giữa các loài.
- Thức ăn và dinh dưỡng
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn, phụ
thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác trong
khẩu phần ăn (Bùi Thị Oanh, 1996).
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng. Muốn
gia cầm có năng suất trứng cao, chất lượng thức ăn tốt thì phải đảm bảo một
khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan trọng
nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin, cân bằng
các chất khoáng và vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ không thể cho năng suất
cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn bảo quản không tốt bị
nhiễm nấm mốc, các loại thức ăn bị nhiễm độc các kim loại nặng, thuốc bảo vệ
thực vật v.v…Thậm chí các loại thức ăn hỗn hợp đảm bảo đầy đủ và cân bằng
các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt cũng sẽ không phát huy được tác
dụng trong chăn nuôi gia cầm.
- Điều kiện ngoại cảnh
Các điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu mà cụ thể như nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng của chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến năng suất đẻ trứng của gia
cầm. Trong các yếu tố này thì nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất, ở gà nhiệt độ

thích hợp ho quá trình đẻ trứng từ 18 0C-240C. Nhiệt độ thấp quá đều không có
lợi cho gia cầm và làm giảm năng suất trứng.
Độ ẩm của không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65-70%, về mùa đông
độ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự thông thoáng tốt không chỉ đảm bảo độ ẩm
thích hợp trong chuồng nuôi mà còn đẩy các khí độc trong chuồng nuôi ra ngoài,
đảm bảo một môi trường sống phù hợp với gia cầm.

15


Ngoài nhiệt độ và độ ẩm thì chế độ chiếu sáng (thời gian và cường độ) có
ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Đối với gà đẻ, yêu cầu về thời
gian chiếu sáng mỗi ngày từ 16-17 giờ, do thời gian chiếu sáng tự nhiên ngắn
hơn nên người ta phải dùng thêm đèn chiếu sáng. Cường độ chiếu sáng thích
hợp khi nuôi gà đẻ trong chuồng kín là 20-40lux.
Ở nước ta, gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tự
nhiên, các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất trứng là gió mùa đông bắc
về mùa đông và gió Lào về mùa hè. Nuôi gà đẻ trong chuồng thông thoáng tự
nhiên thì vấn đề chống nóng và chống rét sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề
chống nóng mùa hè.
* Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về khả năng sinh sản
của con gia cầm. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh
dưỡng, điều kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa các con trống và con mái.
- Yếu tố di truyền
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ
thuật nhân giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối đồng
huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
- Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng của đàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Nếu

trong khẩu phần ăn không đủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ
tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì đây là nguyên
liệu cơ bản để hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin A, E sẽ làm cho cơ
quan sinh dục phát triển không bình thường, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh
tinh và các hoạt động sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu phần không những
phải đầy đủ mà còn phải cân bằng các chất dinh dưỡng, nhất là cân bằng giữa
năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân bằng giữa các nhóm
chất dinh dưỡng khác nhau.

16


- Điều kiện ngoại cảnh
Điều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt độ, độ
ẩm, sự thong thoáng và chế độ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt độ và độ ẩm cao hay thấp so với quy định đều ảnh
hưởng đến tỷ lệ thụ tinh ở các mức khác nhau thông qua quá trình trao đổi chất
của cơ thể gia cầm.
Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm
vào mùa hè, nhất là vào những ngày năng nóng. Khi độ ẩm chuồng nuôi quá
cao, thường làm lớp độn chuồng ẩm ướt, gà dễ mắc bệnh ở chân, làm tỷ lệ thụ
tinh giảm thấp. Mặt khác, độ ẩm cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh đường ruột,
đường hô hấp. Chuồng thông thoáng kém, hàm lượng khí độc trong chuồng nuôi
tăng lên, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và làm giảm tỷ lệ thu tinh.
- Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống,
tinh hoàn đạt kích thước tối đa ở 28-30 tuần tuổi, giai đoạn này thường đạt tỷ lệ
thụ tinh rất cao. Nếu nuôi dưỡng hợp lý, tinh hoàn sẽ phát triển tốt và bắt đầu có
hiện tượng suy thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi thường có tỷ
lệ thụ tinh tốt hơn gà trống 2 năm tuổi.

- Tỷ lệ trống/mái
Để có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ trống/ mái thích hợp. Tỷ lệ cao hay
thấp đều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Các loài, giống gia cầm khác nhau thì tỷ lệ
trống và mái khác nhau.
* Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nở
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. Tỷ lệ nở cao có ý nghĩa kinh tế lớn. Nếu kết quả ấp nở kém thì tỷ lệ
hao hụt trong giai đoạn nuôi dưỡng sau này cao, chất lượng con giống cũng
không được đảm bảo. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nở của trứng gia

17


cầm, có thể tổng hợp thành hai nhóm chính là các yếu tố thuộc môi trường bên
trong và các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài.
- Ảnh hưởng của môi trường bên trong
Môi trường bên trong chính là tất cả các yếu tố liên quan đến chất lượng
trứng ấp. Nó bao gốm tất cả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng ấp như khối
lượng trứng, chỉ số hình thái trứng, chất lượng vỏ trứng, tỷ lệ lòng trắng và lòng
đỏ, chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh. Trứng quá to hoặc quá
nhỏ đều cho tỷ lệ ấp nở thấp. Theo Khummenk (1990) thì sự cân đối về tỷ lệ
lòng đỏ, lòng trắng và cấu trúc vỏ có ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở. Theo Godfrey
(1936) những trứng quá to sẽ có lòng trắng nhiều thì không cho kết quả ấp nở
tốt được.Mỗi yếu tố này đều ảnh hưởng đến kết quả ấp nở và sức sống của gia
cầm con tương lai.
- Ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm thu vận chuyển và bảo quản trứng ấp,
nhiệt độ, ẩm độ, sự thông thoáng, đảo trứng và làm mát, kỹ năng nghề của công
nhân kỹ thuật và chất lượng đàn giống bố mẹ. Tuổi gia cầm càng cao thì tỷ lệ
chết phôi càng cao, trứng của những gia cầm mái đẻ 2-3 năm tuổi đều có tỷ lệ

chết phôi cao.
2.1.4. Sức sống và khả năng đề kháng bệnh tật
Sức sống và khả năng kháng bệnh tất của gia cầm là một chỉ tiêu quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Hiệu quả chăn nuôi được chi
phối bởi yếu tố bên trong của cơ thể (di truyền) và môi trường ngoại cảnh (dinh
dưỡng, chăm sóc, chuồng trại, dịch tễ).
Lê Viết Ly (1995) cho biết động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối
lượng cơ thể thấp nhất là khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao,
sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Johanson (1972) cho biết sức sống thể hiện ở khả năng cơ thể chống lại
những ảnh hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch

18


bệnh, sức sống được xác định bởi tính di truyền (dẫn theo Ngô Gián Luyện,
1994) . Sự giảm sức sống ở giai đoạn hậu phôi có thể tác động của các gen mất
nửa gây chết, nhưng chủ yếu là do tác động của môi trường (Brandsch và
Bilchel, 1978). Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn so với các giống vật nuôi có nguồn gốc ôn
đới (Trần Đình Miên và cs, 1994).
Theo Lemer và Taylor (1943) hệ số di truyền sức sống của gà là 0,13; còn
Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995) lại cho biết hệ số di truyền sức sống
của gà là 0,33.
Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng…), gà lông màu có khả năng thích nghi tốt hơn với môi trường
sống (Phan Cự Nhân và cs, 1998). Hill và cs (1954) đã tính được hệ số di truyền
của sức sống là 0,66. Gavora (1990) cho biết hệ số di truyền của sức kháng
bệnh là 0,25.
Theo Trần Long và cs (1996), tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà con

(0-6 tuần tuổi) đạt 93,3%. Nguyễn Đăng Vang và cs (1999) cho biết tỷ lệ nuôi
sống gà Ri giai đoạn gà con (0-9 tuần); gà hậu bị (10-18 tuần) và gà sinh sản
(19-23 tuần) đạt tương ứng 92,11; 96-97,22 và 97,25%.
Nguyễn Thị Khanh và cs (1995) nghiên cứu trên gà Tam Hoàng cho biết
dòng 882 có tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,15%, 20 tuần tuổi đạt
95,55% và dòng Jiangcun các tỷ lệ nuôi sống đến 6 tuần tuổi đạt 96,95%, 7-20
tuần tuổi đạt 95,91%.
Bùi Quang Tiến và cs (1995) cho biết gà Ross -208 có tỷ lệ nuôi sống đến
42 ngày tuổi đạt 95%, gà hậu bị và mái đẻ đạt 98,47-98,74%. Theo Đoàn Xuân
Trúc và cs (1996) , tỷ lệ nuôi sống đến 7 tuần tuổi của gà A.A đạt 91% và
AAV35 đạt 93,86%, gà AAV53 đạt 93,42%, gà V1AA đạt 92,07% và gà AV35
đạt 93,14%.

19


×