Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần du lịch vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.06 KB, 75 trang )

Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã
hội, nó được coi là phương tiện hiệu nghiệm để các dân tộc trên thế giới hiểu nhau,
góp phần không nhỏ vào việc phân phối thu nhập giữa các quốc gia, đẩy mạnh phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người.
Bên cạnh đó, Thành phố biển Vũng Tàu là một trong những thành phố du lịch nổi
tiếng ở Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Nam nói riêng, Vũng Tàu nổi tiếng là
thành phố biển xanh sạch đẹp, đặc biệt là con ngườ rất hiền lành, chân thật. Đó chính
là một lợi thế rất lớn của Vũng Tàu. Ở Vũng Tàu du lịch được xem là một ngành công
nghiệp “không khói” kinh doanh dịch vụ tổng hợp, nó kéo theo nhiều ngành sản xuất
kinh doanh khác cũng phát triển, đem lại nguồn lợi ích kinh tế và kéo theo nó còn
mang lại lợi ích văn hoá xã hội. Chính vì thế mà Vũng Tàu luôn xem đầu tư phát triển
du lịch là thế mạnh hàng đầu. Hàng năm thành phố Vũng Tàu đón hàng triệu lượt
khách từ các tỉnh phái Nam, và các du khách thế giới. Du lịch phát triển đem lại cơ hội
làm việc cho người dân, tạo nguồn thu ổn định cuộc sống từ đó nền kinh tế của Vũng
Tàu từng bước phát triển mạnh
Mô hình công ty cổ phần là một mô hình sở hữu doanh nghiệp tiên tiến, phù hợp
với môi trường kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp và rủi ro. Mô hình này
cho phép các doanh nghiệp huy động số vốn lớn, san sẻ rủi ro, đáp ứng yêu cầu phát
triển và hội nhập.
Các chủ sở hữu công ty cổ phần - các cổ đông đặc biệt quan tâm đến lợi nhuận
mà công ty đạt được sau một năm hoạt động. Lợi nhuận này đạt được từ đâu? Thông
tin về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty được kế toán thể
hiện và cung cấp thông qua các báo cáo tài chính. Bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nào trong bất cứ loại hình kinh doanh nào thì nhiệm vụ đặt lên hàng đầu
không gì khác hơn đó chính là lợi nhuận. Đặc biệt là ngành du lịch mặc dù nó mang
đậm tính dân tộc nhưng nó vẫn đặt lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Trong đó công ty


cổ phần du lịch Quốc tế Vũng Tàu là một ví dụ cụ thể. Công ty cổ phần du lịch Quốc
tế Vũng Tàu là đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú và các mặt hàng ăn, uống, giải trí…
vì vậy công việc kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng
đối với công ty và giúp doanh nghiệp đo lường mức độ thực hiện mục tiêu của mình.
Khi đến thực tập tại công ty em đã thấy tầm quan trọng của công tác kế toán
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

1


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
QUỐC TẾ VŨNG TÀU” để làm báo cáo thực tập chuyên ngành. Nội dung bài báo cáo
của em gồm 4 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán Tiêu thụ và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh
Chương II: Kế toán Tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần du lịch Quốc tế Vũng Tàu
Chương III: : Nhận xét và đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần du lịch Quốc tế Vũng Tàu

SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

2



Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Khái quát về tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: Sắt, thép, lương thực,
thực phẩm…Hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của
giáo viên, bác sĩ và nghệ sĩ…
Bán hàng tức là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoa mua
vào.
Tiêu thụ
Tiêu thụ xét trên góc độ kinh tế là việc chuyền quyền sở hữu về các thành phẩm,
lao động, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp, đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu thụ có thể diễn ra bằng nhiều cách
như bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng qua các
đại lý…Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách khi doanh nghiệp
không còn quyền sở hữu về sản phẩm, nhưng được quyền sỡ hữu về tiền do khách hàng
thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là quá trình tiếp theo của quá trình tiêu
thụ sản phẩm, là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định
và được xác định bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là
tổng chi phí từ các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt
động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu tổng doanh thu và thu nhập
nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh thông qua các chỉ tiệu lợi

nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiêp thương mại bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khao học,
nó theo dỏi quá trình tiêu thụ một cách chặt chẽ, cung cấp thông tin một cách đầy đủ và
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

3


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

kịp thời cho công tác quản lý doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả của từng đối
tượng ( sản phẩm, hàng hóa) giup1 đánh giá hiệu quả sả xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp kinh doanh hợp lý.
1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là cung cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những người quan tâm
đến hoạt động của doanh nghiệp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận đạt
được của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những
quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ và XĐKQKD bao gồm:
+ Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái: hàng trong
kho, hàng gửi bán, hàng đang đi trên đường,...đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hoá ở cả chỉ
tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng,
sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
+ Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định chính xác
kết quả kinh doanh: Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng, tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.

+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ sản
phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như mức bán ra, lãi thuần,...Cung
cấp đầy đủ số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.1.3 Ý nghĩa công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh mang ý nghĩa sống
còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ
sản phẩm là một trong những điều kiện để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giải
quyết các mối quan hệ tài chính, kinh tế, xã hội của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm còn là điều kiện để doanh nghiệp đa dạng hoá các
mặt hàng cũng như hạn chế loại sản phẩm không đem lại lợi ích nhằm khai thác triệt để
nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

4


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Việc tiêu thụ sản phẩm còn góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp, thể hiện kết quả của quá trình nghiên cứu, giúp doanh nghiệp tìm chỗ đứng và mở
rộng thị trường. Đó cũng là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu dùng,
hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung cầu trên thị
trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ, sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và tiền tệ, nhu cầu
và khả năng thanh toán được điều hoà. Bên cạnh đó, tiêu thụ cũng góp phần giúp phát

triển cân đối giữa các ngành nghề, khu vực trong toàn nền kinh tế. Kết quả tiêu thụ của
mỗi doanh nghiệp chính là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế, là nhân tố tích cực tạo
nên bộ mặt của nền kinh tế quốc dân.
1.2 Nội dung kế toán tiêu thụ
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
1.2.1.2 Nguyên tắc hạch toán
- Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
•Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
•Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hoá.
•Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn
tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa( từ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lấy hàng hóa dịch vụ
khác)
•Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
•Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.

SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

5


Thực tập chuyên ngành


-

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thõa mãn các
điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh
nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
• Xác định đươc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

-

dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân:Doanh nghiệp chiếc khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng
hoặc hàng bán bị trả lại
- Doanh thu bán hàng không bao gốm các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ phai3quy đổi ra
đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế. trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương
ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
1.2.1.3 Chứng từ sổ sách
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ

thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Các loại chứng từ, sổ sách hay sử dụng là: Hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, sổ chi tiết bán hàng, bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn hàng hoá, Sổ cái TK 511...
1.2.1.4 Tài khoản sử dụng
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi tiết

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114: Doanh thu trợ cước, trợ giá.

SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

6


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
- TK 5118: Doanh thu khác
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Chi tiết

- TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ .


1.2.1.5 Phương pháp hạch toán
(1) Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại phân
xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Kế toán phản ánh như sau:
(a) Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ
Có TK 156: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
(b) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(2) Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn chuyển hàng, chờ chấp
nhận.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán vế số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận
này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu vế số hàng đó.
Khi xuất bán sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế bằng
bút toán:
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

7


Thực tập chuyên ngành


Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Nợ TK 157: Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156: Giá trị thực tế của hàng xuất kho.
Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT về số lượng hàng đã được
chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh bằng hai
bút toán:
(a) Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận
Nợ TK111,112,131...: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được người mua chấp nhận
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(b) Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn của hàng bán trong kỳ
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận.
TK 333

TK 511

Thuế XK, thuế TTĐB

TK 111,112,131
doanh thu bán hàng

TK 521,531,532
K/C giảm trừ doanh thu

TK 3331


TK 911

Thuế GTGT
Kết chuyển doanh thu

đầu ra

bán hàg
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trực tiếp và
phương thức chuyển hàng
(3) Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng đại lý ký gửi.
Đây là phương thức bán mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất bán hàng cho
bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng
sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý. Theo quy định bên giao đại
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

8


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

lý khi xuất hàng chuyển giao cho các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng
phải căn cứ và phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao
đại lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng để làm căn cứ kê khai và nộp thuế
GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Theo cách này bên giao đại lý hạch
toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán kèm theo lệnh điều động nội bộ. Theo cách này,

bên nhận đại lý dưới các hình thức phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thời phải lập
bảng kê hàng hoá bán ra (theo mẫu 02/GTGT) gửi về cơ sở có hàng đại lý để các cơ sở
này lập hoá đơn GTGT cho hàng thực tế tiêu thụ. Trường hợp hàng bán ra có thuế suất
GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho các hàng bán ra theo từng nhóm thuế suất.
* Kế toán tại đơn vị giao đại lý
- Khi chuyển hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho kèm
theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng từ đã lập về hàng gửi bán đại lý, kế toán
phản ánh giá vốn chuyển giao cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 157: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế hàng gửi bán.
- Khi nhận bảng kê hàng hoá bán ra của số hàng đã được cơ sở nhận đại lý ký gửi bán
gửi về, kế toán phải lập hoá đơn GTGT và phản ánh các bút toán sau:
(a) Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưc có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
(b) Ghi nhận giá vốn của hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
- Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở nhận đại lý, ký gửi và hoá đơn GTGT
về hoa hồng do cơ sở nhận đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng phải trả cho cơ
sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

9


Thực tập chuyên ngành


Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
- Khi nhận tiền do cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111,112: Số tiền hàng đã thu
Có TK 131: Ghi giảm số tiền hàng đã thu từ cơ sở đại lý ký gửi.
TK 511

TK 111, 112, 131

Doanh thu bán hàng

TK 641

Chi phí hoa hồng đại lý

TK 3331

TK 133
Thuế GTGT
đầu ra

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị giao đại lý
* Kế toán tại đơn vị đại lý
- Theo quy định hiện hành, khi nhận hàng đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn
cứ vào giá trị hàng hoá chủ hàng bàn giao, kế toán ghi tổng giá thanh toán:
Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng đại lý.
- Khi xuất bán hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hoá đơn GTGT theo quy định
giao cho người mua.

BT1 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản
ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 111,112,131...tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã bán được
Có TK 331: Số tiền phải giao cho chủ hàng theo giá bán bao gồm
cả thuế GTGT.
BT2 Đồng thời Có TK 003: giá trị hàng đại lý đã bán được.
- Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở nhận đại lý phải lập hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá
bán chưa thuế (hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Căn cứ hoá đơn GTGT về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi tăng doanh thu:
Nợ TK 331:chi tiết bên giao đại lý
Có TK 511(5113): hoa hồng được hưởng
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

10


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả cho bên đại lý
Có TK 111,112...số tiền đã trả bên giao đại lý.
TK 511

TK 331
(4)

TK 111, 112

(2)
TK 003
(1)

(3)

TK 3331

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng ở đơn vị nhận làm đại lý
Chú thích:
(1): Khi nhận hàng để bán.
(2): Số tiền hàng phải trả cho bên giao đại lý.
(3): Trị giá của số hàng nhận đại lý đã xác định là tiêu thụ.
(4): Xác định hoa hồng phải thu của đơn vị giao đại lý.
(4) Phương thức hàng đổi hàng không tương tự.
Theo phương thức này, thì hàng hóa đem trao đổi coi như là bán và hàng nhận về
khi trao đổi coi như mua. Việc trao đổi dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi tiêu thụ
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331:Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ ghi
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155,156,154: Thành phẩm, hàng hoá.
- Phản ánh giá trị hàng nhận về
Nợ TK 151, 152,153: Giá trị hàng nhập kho theo giá chưa thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

11



Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Có TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về.

- Trường hợp thu được tiền, ghi
Nợ TK 111,112 : Chênh lệch
Có TK 131: Chênh lệch

- Trường hợp trả thêm tiền, ghi
Nợ TK 131: Chênh lệch
Có TK 111,112: Chênh lệch
(5) Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp
thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một
khoản lãi do trả chậm.

- Khi bán hàng trả chậm trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán
trả tiền ngay chưa có thuế, ghu
Nợ TK 131: Gía bán trả góp
Có TK 5112: Gía bán trả ngay
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có 3387: Lãi trả chậm trả góp

- Khi nhận số tiền ban đầu, kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 131


- Định kì, thu tiền lần sau
Nợ TK 131
Có TK 111,112

- Lúc XĐKQHĐKD, thu được tiền bán hàng ghi
Nợ TK 3387: Tiền bán hàng thu được
Có 515: Doanh thu lãi bán hàng trả chậm trả góp

TK 511
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

TK 111, 112, 131
12


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 515

TK 3387

Doanh thu lãi bán

Tiền lãi phải thu bán hàng trả góp


hàng trả chậm
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
(6)Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay
thế:
(a) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán
và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 155, 156.
(b) Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(7) Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
(a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng
truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

13


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc
số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(b) Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng
được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết
khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế
toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi,
khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
- Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết
khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển
sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong
nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết
khấu, giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

14


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

- Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm
giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:

+ Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh
lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ
ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa
vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch
giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như
doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao
dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi
nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh
toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng
hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331.

SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

15


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu


(8) Khi cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế
toán phản ánh doanh thu phải phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán
tiền thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
(9) Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê
hoạt động bất động sản đầu tư :
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và
cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian
thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

16


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu


Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112, ... (tổng số tiền trả lại).
1.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.2.1 Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực
hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu
được tiền.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
(1). Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán trả lại thuộc hoạt động đầu
tư tài chính (nếu có):
Nợ TK 515: Giá trị ghi giảm doanh thu
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111,112,338...Tổng số giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
(2). Kêt chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3387: Lãi trả chậm trả góp
(3). Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK liên quan (111,112,152,131,138,413...)
Có TK 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(4). Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: Doanh thu tài chính
Có TK 911: Xác định kết quả
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên


17


Thực tập chuyên ngành

TK 911

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

TK 515

Kết chuyển doanh thu

TK 111,112,131

Nhận lãi Cổ Phiếu, Trái Phiếu

HĐTC
Chiết khấu thanh toán
được hưởng

TK331

Kết chuyển doanh thu tiề TK 3387
lãi bán hàng trả chậm, trả góp

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

1.2.3 Kế toán thu nhập khác
1.2.3.1. Khái niệm

Thu nhập khác là các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Tiền thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu được các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ.
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.
- Các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

18


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

- Thu nhập quà biếu tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp.
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 711: Thu nhập khác
1.2.3.3 Phương pháp hạch toán
(1). Thu hồi nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ trước đây:
Nợ TK liên quan (111,112,152...)
Có TK 711: Thu nhập khác.
Đồng thời ghi đơn Có TK 004.

(2). Thu hồi nợ không xác định được chủ nợ:
Nợ TK liên quan (331,338,131...)
Có TK 711: Thu nhập khác.
(3). Các khoản thu nhập năm trước bị bỏ sót, lãng quên:
Nợ TK liên quan (111,112,131,138...)
Có TK 711: Thu nhập khác.
(4). Xử lý tài sản thừa không rõ nguyên nhân:
Nợ TK 338 (3381): Giá trị tài sản thừa đã xử lý
Có TK 711: Thu nhập khác.
(5). Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại thuộc
hoạt động khác:
Nợ TK 711: Ghi giảm thu nhập khác
Nợ TK 3331: Thuế GTGT
Có TK liên quan (111,112,132...)
(6) Được tài trợ vật tư hàng hóa tài sản cố đinh:
Nợ TK 152,156,211: Gía trị vật tư hàng hóa
Có TK 711: Thu nhập khác
(7). Cuối kỳ kết chuyển doanh thu khác sang tài khoản xác định kết quả
Nợ TK 711: Doanh thu khác
Có TK 911: Xác định kết quả
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

19


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

TK 711


TK111,112,131

Thu nhập thanh lý,nhượng bán TSCĐ
TK 911

TK 3331
Kết chuyển
thu nhập khác

TK152,156,211
Được tài trợ, biếu,tặng vật tư
hàng hoá, TSCĐ
Các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ

TK 331,338

Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán thu nhập khác

1.2.4 Kế toán giảm trừ doanh thu
1.2.4.1 Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán trả lại
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
– Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ
– Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu

của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
– Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách
nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

20


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

1.2.4.3 Phương pháp hạch toán
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ, ghi:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho
người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho
người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131,...
(2) Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn

của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người
mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

21


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
(3) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 111, 112, 131…

TK 5211

TK 511, 512

Chiết khấu thương mại
TK 5212
Hàng bán bị trả lại

K/C các khoản
giảm doanh thu
TK 5213

Giảm giá hàng bán
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.5.1 Khái niệm
Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

22



Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định là tiêu thụ và các
khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.5.2 Chứng từ sổ sách
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ
thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Chứng từ sử dụng chủ yếu là phiết xuất kho, sổ cái
TK 632…
1.2.5.3 Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán
1.2.5.4 Phương pháp hạch toán
Để hạch toán giá xuất kho hàng hóa, kế toán có thể sử dụng một số phương pháp:
phương pháp đơn giá bình quân; phương pháp nhập trước xuất trước phương pháp nhập
sau xuất trước; Phương pháp thực tế đích danh.
(1). Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156,157: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154 : Xuất trực tiếp không qua kho.
(2). Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK liên quan 152, 153, 156, 138 (1381)...
(3). Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
(4). Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.


SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

23


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

TK 154, 156

TK 632

Xuất hàng bán trực tiếp

TK 156

Hàng bán đã bị trả lại

tại kho

nhập kho

TK 157

TK 911

Hàng xuất kho Hàng gửi đi bán
Gửi bán


K/C GVBB trong kỳ

đã xác định tiêu thụ

Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán Gía vốn hàng bán
1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.6.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói…
- Chi phí vật liệu bao bì: phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản
phẩm…
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dụng cụ đo
lường, bàn ghế, máy tính …
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hoá, bộ phận bán
hàng như: Khấu hao nhà kho cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: Tiền thuê kho
bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá…
- Chi phí bằng tiền khác gồm chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chào hàng,
SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

24


Thực tập chuyên ngành

Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu


quảng cáo…
1.2.6.2 Chứng từ sổ sách
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các Công ty lựa chọn hệ
thống chứng từ, sổ sách cho phù hợp. Một số chứng từ, sổ sách thường dùng: Bảng thanh
toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi, sổ cái TK
641…
1.2.6.3 Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng
Chi tiết - TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
1.2.6.4 Phương pháp hạch toán
(1). Mua công cụ dụng cụ về sử dụng ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 331,...
(2). Tính lương và các khoản trích theo lương ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641: Chí phi bán hàng
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
(3). Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 214: Hao mòn lũy kế
(4). Khi phát sinh các khoản thu giảm chi, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112:
Có TK 641: Chi phí bán hàng
(5). Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

SV. Huỳnh Thị Kim Duyên

25


×