Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ GẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.41 KB, 10 trang )

MỘT SỐ GẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
I. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh, công tác kế toán nghiệp vụ bán
hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu
khí
1. Nhận xét về hoạt động kinh doanh
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí chính thức ra đời và đi vào hoạt
động từ năm 2000 trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Để
đứng vững trong nền kinh tế đầy biến động cùng với sự cạnh tranh vô cùng
mãnh mẽ của các hãng có tên tuổi trên thế giới đã thâm nhập vào thị trường Việt
Nam như Sell, BP, Tolal, ELF... Công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp
cận với những tiến bộ khoa học – kỹ thuật và ứng dụng vào trong kinh doanh và
trong quản lý.
Cùng với sự chỉ đạo, hỗ trợ của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam về vốn
kinh doanh cộng với sự năng động, linh hoạt của tập thể cán bộ công nhân viên,
Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh như: Doanh thu tiêu
thụ tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, thu nhập của
công nhân viên tăng lên đáng kể. Công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ
rộng khắp cả nước với 4 chi nhánh là Hải Phòng, Đà Nẵng, Thái Bình , TP Hồ
Chí Minh và thành công lớn nhất là doanh nghiệp kinh doanh
2. Về công tác kế toán
Công tác tài chính kế toán của Công ty đã phản ánh và cung cấp thông tin
một cách đầy đủ, kịp thời về tình hình kinh doanh, tình hình tổ chức của Công
ty, đồng thời Công ty cũng đã cố gắng và tiến bộ trong việc vận dụng chế độ kế
toán phù hợp với yêu cầu điều kiện kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Đặc biệt Công ty đã áp dụng kế toán máy vi tính giúp cho hoạt động của
kết toán đạt được hiệu quả cao. Việc áp dụng kế toán máy giúp cho việc lưu
chuyển chứng từ hoạt động nhanh và sổ sách kế toán có liên quan diễn ra nhanh
chóng các báo cáo tài chính được lập sẵn trong máy phục vụ đáp ứng đầy đủ và
kịp thời, đúng định kỳ.


Hơn nữa, Công ty còn tổ chức một bộ máy kế toán khá toàn diện với đội
ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, đồng đều, có kinh nghiệm, có tinh thần
trách nhiệm. Việc phân công công tác rõ ràng, cụ thể cho từng nhân viên đã góp
phần đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, giúp cho công tác kế toán diễn ra một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời và phản ánh đúng các chỉ tiêu tài chính.
Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí đã tuân thủ đúng hệ thống TK kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141CĐKT/ TC ngày 01/11/1995
của Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn bổ sung. Công ty đã sử dụng có
chọn lọc các tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công ty. Những TK cấp 1 đã
định sẵn trên cơ sở đó Công ty mở thêm những TK chi tiết cấp 2, 3,... để thuận
tiện cho việc hạch toán tương ứng với đặc thù của Công ty.
Hệ thống chứng từ Công ty áp dụng theo đúng qui định của Bộ tài chính.
Ngoài ra Công ty còn có một số chứng từ kế toán đặc thù riêng của Công ty để
thuận tiện cho việc quản lý khoa học và thống nhất trong toàn Công ty cũng như
trong ngành.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng lại theo dõi trùng lặp giữa thủ
kho và kế toán.
Bên cạnh những vấn đề làm được, công tác hạch toán kế toán các nghiệp
vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn tồn tại một số vấn đề hạn
chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính thực tế cao nhằm khác phục và
hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tố chức năng nhiệm vụ vốn
có của minh, phục vụ cho yêu cầu quản lý hiện nay.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ
1. Vê công tác kế toán
Công ty có một đội ngũ kế toán khá mạnh, có độ tuổi trung bình là 28,
nhân viên kế toán có trình độ đại học và trên đại học. Công việc kế toán được
phân công theo từng người một cách khá hợp lý không để hiện tượng lao động

nhàn rỗi.
Tuy nhiên với số với mục tiêu phát triên của công ty, với khối lượng các
dự án ngày một tăng thì số lượng kế toán trong phòng khó có thể đáp ứng hết
công việc. Do vậy công ty cần tuyển thêm kế toán viên có trình độ và năng lực
để đảm bảo kế hoạch chung của toàn công ty.
2. Về luân chuyển chứng từ:
Đơn vị lập đầy đủ các chứng từ ban đầu theo quy định, các chứng từ do
Công ty phát hành có đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác kiểm tra
và ghi sổ kế toán. Tuy nhiên đối với từng trường hợp cụ thể việc luân chuyển
chứng từ vẫn còn những bất cập:
Trường hợp bán hàng qua kho Công ty và kho chi nhánh xí nghiệp trực
thuộc chứng từ luân chuyển lòng vòng, thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý bởi chứng
từ được lập trước khi người mua nhận được hàng. Giả thiết nếu có sự thay đổi
về hàng hoá ghi trong hợp đồng thì rất khó xử lý số liệu vì tất cả đã được nhập
vào máy và muốn huỷ bỏ số liệu này kế toán phải lập hoá đơn GTGT khác dẫn
đến lãng phí hoá đơn GTGT. Trường hợp bán luôn qua kho chi nhánh, xí nghiệp
hóa đơn luân chuyển lòng vòng không cần thiết. Chi nhánh, xí nghiệp viết phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển một bộ gửi cho văn phòng Công ty đễ xuất chuyển
sang kho thủ tục của văn phòng Công ty theo giá nội bộ. Văn phòng Công ty
viết hoá đơn GTGT cho khách hàng gửi cho chi nhánh, XN để làm căn cứ cho
chi nhánh, XN xuất hàng cho khách. Hàng hoá xuất cho khách hàng trên chứng
từ là xuất từ kho thủ tục văn phòng Công ty nhưng trên thực tế là vừa nằm trong
Giá thực tế hàng tiêu thụ trong kỳGiá hạch toán hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Hệ số giá= *
kho chi nhánh, XN. Cùng nội dung kinh tế mà phải mất hai lần luân chuyển
chứng từ.
Trong trường hợp này, Công ty chỉ cần lập hoá đơn GTGT làm 4 liên: 1
liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho chi nhánh, XN là cơ sở báo nợ cho
văn phòng Công ty, 1 liên lưu sổ gốc, 1 liên dùng để hạch toán. Điều này có thể
phù hợp bởi thực tế hàng ở kho chi nhánh, XN hay kho Công ty thì vẫn là hàng

thuộc sở hữu toàn Công ty.
Việc xuất bán trực tiếp cho khách qua kho chi nhánh, XN vẫn được coi là
xuất khỏi Công ty. Chứng từ này vẫn đảm bảo cơ sở pháp lý để các bên theo dõi
và hạch toán. Công ty chỉ làm nhiệm vụ nhập hàng và điều động hàng hoá cho
các chi nhánh, XN, các cửa hàng , xí nghiệp được uỷ quyền xuất hàng và bán
hàng trực tiếp. Tại các cửa hàng, xí nghiệp đã có các kho hàng, có hệ thống
quản lý và theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy bên văn
phòng Công ty sẽ giảm bớt việc theo dõi bán hàng, hạch toán công nợ để tập
trung vào điều hành Công ty. Đồng thời việc luân chuyển chứng từ cũng thuận
lợi hơn, phù hợp với chế độ tài chính và chính sách thuế.
3. Về phương pháp phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho và
hàng bán ra trong kỳ.
Công ty hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song,
phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán được hạch toán vào TK
1561,1562 đến cuối kỳ kết chuyển hết vào TK 632. Việc hạch toán như vậy sẽ
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh vì phần kết chuyển chênh lệch giá này bao
gồm cả phần chênh lệch giá của hàng tồn kho cuối kỳ do đó giá vốn hàng bán
tăng lên so với giá thực tế. Công ty nên phân bổ phần chênh lệch giá cho hàng
tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Cuối kỳ kết chuyển phần chênh lệch
giá phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 632 còn phần chênh lệch giá
của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ dư trên TK 1561,1562.
Công thức phân bổ như sau:
Số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tiêu thụGiá thực tế hàng hoá xuất tiêu thụ (trong kỳ)Giá hạch toán hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
= x
Hệ số giá hàng hoá
Giá thực tế hànghoá đầu kỳ
Giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng đầu kỳ
+
+

=


4. Về thanh toán công nợ.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, Công ty phải cạnh tranh gay gắt với
các Công ty cùng ngành, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng là vấn đề mang
tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Khách hàng của Công
ty chủ yếu là khách hàng thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn và chủ
yếu là thanh toán chậm, điều này dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn. Trong
thời gian qua, công nợ là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Công ty bán
hàng theo phương thức trả chậm có thể tăng doanh số bán nhưng khả năng an
toàn về mặt tài chính thấp. Vì vậy Công ty cần có những biện pháp để quản lý
và thu hồi các khoản nợ nhanh hơn, đảm bảo đúng quy định của hợp đồng. Ví
dụ như: Công ty cần có những chính sách đãi ngộ khuyến khích đối với khách
hàng thanh toán nợ trước thời hạn và đúng quy định.
- Có thể áp dụng hình thức trả góp đối với nhứng khoản nợ quá lớn, khó
đòi. Đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng hoá
để phát hiện ra những trường hợp dồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những
trường hợp khách hàng nợ quá hạn và từ đó có biện pháp thu hồi công nợ.
- Xác định các mức nợ trên cơ sở sản lượng bán ra và thường xuyên đôn
đốc khách hàng thanh toán tiền hàng kịp thời
Giá hạch toán hàng
hóa nhập trong kỳ

×