Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống vải chín sớm và nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá tới năng suất, chất lượng của giống vải chín sớm phúc hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.16 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------  -------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
GIỐNG VẢI CHÍN SỚM VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN BÓN LÁ TỚI NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
CỦA GIỐNG VẢI CHÍN SỚM PHÚC HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2014

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------  -------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
GIỐNG VẢI CHÍN SỚM VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN BÓN LÁ TỚI NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
CỦA GIỐNG VẢI CHÍN SỚM PHÚC HÒA



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. ĐOÀN VĂN LƯ
2. TS. NGÔ HỒNG BÌNH


HÀ NỘI, NĂM 2014

4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vi nào
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc tới:
TS. Đoàn Văn Lư – Bộ môn Rau Hoa Quả - Khoa Nông học – Trường

Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
TS. Ngô Hồng Bình – Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả.
TS. Nguyễn Văn Dũng - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Rau quả.
Những người thầy đã hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Rau Hoa Quả Khoa Nông học – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các đồng nghiệp
trong Bộ môn Cây ăn quả - Viện Nghiên cứu Rau quả, đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hương

ii


MỤC LỤC

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................................................4
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................25
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................................................30
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................................................................53

iii


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới..............................................................13
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng vải qua các năm của một số tỉnh trồng vải chủ lực................................14
Bảng 2.3. Các giống vải chủ lực của một số nước trên thế giới......................................................................18
Bảng 4.1. Đặc điểm hình thái thân, lá của một số giống vải chín sớm năm 2013........................................30
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái hoa, quả của một số giống vải chín sớm năm 2013......................................32
Bảng 4.3. Đặc điểm kích thước chùm hoa, quả của một số giống vải chín sớm năm 2013........................33
Bảng 4.4. Đặc điểm kích thước thân, lá của một số giống vải chín sớm năm 2013.....................................34
Bảng 4.5. Thời gian và khả năng ra lộc của một số giống vải chín sớm năm 2013.....................................36
..................................................................................................................................................................................36
Bảng 4.6. Đặc điểm kích thước các đợt lộc của một số giống vải chín sớm năm 2013..............................37
Bảng 4.7.Thời gian ra hoa của một số giống vải chín sớm năm 2013............................................................38
Bảng 4.8. Khả năng ra hoa của một số giống vải chín sớm năm 2013..........................................................39
Bảng 4.9. Khả năng đậu quả và giữ quả của các giống vải chín sớm năm 2013.........................................40
Bảng 4.10. Đặc điểm năng suất của một số giống vải chín sớm năm 2013...................................................41
Bảng 4.11. Đặc điểm chất lượng của một số giống vải chín sớm năm 2013..................................................43
Bảng 4.12. Tình hình sâu bệnh hại trên một số giống vải sớm năm 2013.....................................................44
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của một số giống vải chín sớm năm 2013........................................................45
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các thời gian ra hoa của giống vải sớm Phúc
Hòa năm 2013.........................................................................................................................................................46
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng ra hoa của giống vải sớm Phúc Hòa
năm 2013.................................................................................................................................................................47
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả và khả năng giữ quả của giống vải
sớm Phúc Hòa năm 2013......................................................................................................................................48
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất giống vải sớm Phúc Hòa năm 2013.49
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng quả giống vải sớm Phúc Hòa năm
2013..........................................................................................................................................................................51


iv


Bảng 4.19. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của giống vải sớm Phúc Hòa
năm 2013.................................................................................................................................................................51

v


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

Đồ thị 4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống vải chín sớm 2013.............................................................34
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ đậu quả của một số giống vải chín sớm năm 2013..............................................................41
Đồ thị 4.3. Năng suất của một số giống vải sớm năm 2013.............................................................................42

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT

: Công thức

IPGRI


: International Plant Genetics Research Institute: Viện Tài
nguyên Di truyền thực vật quốc tế.

FAO

: Food Agriculture Ogernization: Tổ chức Nông lương thế giới

PGS

: Phó Giáo sư

PTNT

: Phát triển Nông thôn

NN

: Nông nghiệp

đ/c

: Đối chứng

PBL

: Phân bón lá

vii



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những nghiên cứu chung về phát triển cây ăn quả trên thế giới khẳng
định sản xuất cây ăn quả nhìn chung có xu hướng gia tăng và ngày càng được
chú trọng trong cơ cấu nông nghiệp ở nhiều nước. Vai trò quan trọng của cây
ăn quả càng được khẳng định trong sản xuất nông sản hàng hoá, tạo thu nhập
của người dân.
Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng cung cấp sản phẩm
nông sản khá lớn trên thế giới, đặc biệt là quả tươi. Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2012 cả nước có 832,8 ngàn ha trồng cây ăn quả với
sản lượng hàng năm từ 7 – 8 triệu tấn, trong đó có nhiều loại đặc sản như
nhãn lồng, vải thiều, sầu riêng, bưởi Năm roi, thanh long, vú sữa...
Cây Vải (Litchi chinensis Sonn.) là cây ăn quả gắn liền với lịch sử phát
triển nghề làm vườn từ rất xa xưa. Việc trồng trọt đã được phát triển qua nhiều
năm, ở nhiều quốc gia vùng Đông Nam châu Á. Hiện nay, trên thế giới có trên
20 nước trồng vải, tuy nhiên chỉ có một số nước sản xuất vải có tính chất hàng
hoá như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, vùng lãnh thổ Đài Loan và Việt
Nam...
Quả Vải có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Quả vải không
những được dùng để ăn tươi, mà còn có thể sấy khô hoặc làm đồ hộp và chế
biến nước giải khát.
Ở Việt Nam, việc trồng vải đã có cách đây từ cách đây trên 2000 năm,
Vùng trồng vải tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, trung du và miền núi
phía Bắc. Tuy nhiên một số năm gần đây, do sản lượng vải ngày ngày một tăng,
chất lượng vải không được cải thiện nhiều, kích thước quả còn nhỏ, mẫu mã kém,
chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá phục vụ nội địa và xuất khẩu.

1



Về cơ cấu, giống chính vụ chiếm trên 90%, vải chín sớm chỉ chiếm
khoảng 8%, còn lại là giống chín muộn, vì vậy khi vào vụ thu hoạch vải đã
tạo ra áp lực lớn trong tiêu thụ vải thiều. Định hướng đề ra là trong thời gian
tới đưa giống vải chín sớm chiếm 20-25 %. Một trong những khâu quan trọng
nhất là lựa chon ra những giống vải chín sớm có năng suất chất lượng cao,
đồng thời đưa ra các biện pháp kĩ thuật giúp cho cây vải ra hoa đậu quả tốt.
Để phục vụ cho mục tiêu này, việc đánh giá đặc tính nông sinh học của các
giống vải chín sớm và nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến
năng suất, chất lượng vải chin sớm là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề
trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Đánh giá đặc điểm nông sinh học
của một số giống vải chín sớm và nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá tới
năng suất, chất lượng của giống vải chín sớm Phúc Hòa "
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Trên cơ sở đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống vải chín
sớm lựa chọn được giống vải sớm có triển vọng và nghiên cứu ảnh hưởng của
một số loại phân bón lá đối với một giống vải chín sớm Phúc Hòa nhằm góp
phần xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh đối với giống này.
1.2.2. Yêu cầu
- Khảo sát, đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống vải
chín sớm nhằm xác định được giống thích hợp cho sản xuất vải ở miền Bắc
Việt Nam.
- Xác định được loại phân bón lá phù hợp nhất cho việc đậu quả và giữ
quả trên giống vải chín sớm Phúc Hòa.

2


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
đặc điểm của giống vải chín sớm và ảnh hưởng của một số loại phân bón qua
lá cho giống vải chín sớm
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu
về cây vải chín sớm tại các tỉnh phía Bắc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu này có thể xác định được một số giống vải chin
sớm có triển vọng cho khảo nghiệm thử tại các vùng trồng vải phục vụ cho
sản xuất đại trà
- Kết quả nghiên cứu này có thể xác định loại phân bón lá phù hợp nhất
cho việc đậu quả và giữ quả, làm tăng năng suất , phẩm chất trên giống vải
chin sớm.

3


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây vải
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây vải
a) Nguồn gốc
Cây vải có nguồn gốc ở vùng giữa miền Nam Trung Quốc, Bắc Việt
Nam, bán đảo Malaysia và đã được trồng trọt cách đây trên 3000 năm. Hiện
tại, ở Trung Quốc vẫn còn có những cây vải tổ trên 1000 năm tuổi ở huyện Bồ
Điền tỉnh Phúc Kiến, trong đó cây to nhất có chu vi thân đạt 5,6m, đường
kính tán cây chỗ lớn nhất đến 40m, chiều cao cây trên 16m và năm cho thu
hoạch cao nhất đến 1,5 tấn quả
Nhiều tài liệu của Trung quốc cho biết, ở nhiều nơi có cây vải dại như
núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh Quảng Đông; Thạch Phượng Sơn,
huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam. Từ Hường Đạo và cộng sự căn cứ điều tra

thực địa và từ góc độ lịch sử, hình thái và đặc trưng quần lạc sinh thái đã kết
luận: Đảo Hải Nam có nhiều cây vải dại. Ngoài ra, ở Dương xuân, Hóa Châu,
Liêm Giang và trên sáu vạn núi lớn vùng giáp gianh huyện Bác Bạch và
huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây…đều có cây vải dại, chứng tỏ cây vải có
nguồn gốc phát sinh từ Trung Quốc ( Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1998,
Lệ chi tài bồi học, tài liệu dịch).
Cuối thế kỷ thứ 17, từ Trung Quốc, cây vải đầu tiên được đưa đến
Myanma, sau đó được mở rộng sang Đài Loan, Mautirius, Madagasca và Tây
Ấn. Cuối thế kỷ 18, vải được đưa sang Ấn Độ, Anh, Pháp, Úc, Mỹ,
(Singh,1954), (Meulen,1957), (Queens và Anon,1962). Đến thế kỷ thứ 19, cây
vải được đưa đến trồng tại Israel. Vào những năm 30 của thế kỷ 20, các công
nhân Hoa Kiều gốc Quảng Đông đã đưa vải vượt qua đường xích đạo vào

4


Công Gô (Cao Lệ Hoa,1985; Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1998, Lệ chi
tài bồi học, tài liệu dịch).
Hiện nay, vải được trồng ở trên 20 nước trên thế giới nhưng chủ yếu
phân bố ở các nước Đông Nam Á, Châu Đại Dương, các bán đảo ở Thái Bình
Dương và miền Nam Châu Phi.
Ở Châu Á, các nước trồng vải là: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt
Nam, Myanma, Bănglades, Campuchia, Lào, Malaysia, Philippin, Srilanca,
Indonexia và Nhật Bản.
Ở châu Phi có: Nam Phi, Madagasca, Công Gô, Ga Bông, Mautirius và
Rêuyniông.
Châu Đại Dương có: Austraylia và Newzealand.
Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Hundurat, Panama, Cu Ba, Tirinidat, Pooctoricô
và Braxin ( Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1998, Lệ chi tài bồi học, tài
liệu dịch; Nguyễn Viết Phổ, 1989, số liệu khí tượng thủy văn Việt Nam,

chương trình tiến bộ kĩ thuật cấp nhà nước 42A).
Ở Việt Nam, cây vải được trồng cách đây khoảng 2.000 năm và phân
bố từ 18 – 190 vĩ Bắc trở ra, nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông
Hồng, trung du miền núi phía Bắc và một phần khu Bốn cũ. Sử sách đã chép
lại rằng: cách đây 10 thế kỷ, dưới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ Chi) là
một trong những cống vật hàng năm Việt Nam phải đem nộp cho các vua
Trung Quốc. Năm 722, Mai Thúc Loan đã hiệu triệu những người dân phu đi
gánh vải cống nộp cho chính quyền nhà Đường ( Trần Thế Tục, 1997, Hỏi
đáp về nhãn , vải, NXB Nông nghiệp; Trần Thế Tục, 2004, 100 câu hỏi về
cây vải, NXB Nông nghiệp).
Theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam cũng được coi là một trong những
nước có nguồn gốc phát sinh của cây Vải. Theo tài liệu của Pháp để lại (C.

5


Petelot - 1952 ) có nói đến nhiều cây vải dại mọc ở sườn núi Ba Vì. Theo Vũ
Công Hậu – 1982, cây Vải đã được phát hiện mọc ở chân núi Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc. Đây là những cây Vải dại, quả có hình dạng, mầu sắc và gai quả
giống hệt vải trồng, chỉ khác quả nhỏ khoảng 6 – 8 gam, cùi mỏng, ăn chua…Ở
các vùng này người ta còn tìm được những cây vải dại quả nhỏ, gai dài, hạt to,
ăn chua…có đặc điểm tương tự như một số loài vải trồng hiện nay ( Vũ Công
Hậu, 1999, Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Thành phố HCM;
Trần Thế Tục, 2004, 100 câu hỏi về cây vải, NXB Nông nghiệp).
Vùng Thanh Hà ( Hải Dương) hiện nay còn cây vải nhà cụ Hoàng Văn Thụ
trên 130 tuổi được coi là cây vải tổ. Hàng năm, vào vụ vải chín người dân tôn Quý
Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương vẫn tổ chức ngày hội làng
để tưởng nhớ người có công đã mang cây vải – cây xóa đới giảm nghèo và làm
giầu về vùng quê này, góp phần đem lại ấm no cho người dân.
Từ vùng Thanh Hà – Hải Dương, cây vải đã được đưa đi trồng trọt ở

hầu hết các tỉnh miền Bắc, miền Trung và cả một số tỉnh Tây Nguyên. ( Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1996, Báo cáo tóm tắt chương trình
phát triển rau quả giai đoạn 1997 – 2000 và 2010; Sở NN và PTNT Quảng
Ninh, 2000, Báo cáo một số vấn đề về phát triển cây vải, nhãn ở Quảng Ninh,
Hội nghị Bắc Giang ngày 13/1/2000).
b) Phân loại giống vải
Vải (Litchi chinensis Sonn.) thuộc họ bồ hòn ( Sapindaceae), bộ Bồ
hòn ( Sapindales), phân lớp hoa hồng ( Rosidae). Họ Bồ hòn có 150 chi, với
khoảng 2.000 loài được phân bố ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới, chủ yếu tập
trung ở vùng Châu Á và một số ít loài thuộc Nam Mỹ, Châu Phi và Austraylia
( Hoàng Thị Sản, 2003, Phân loại thực vật học, Nhà xuất bản Giáo dục;
Pandey R.M and Sharma H.C, 1989, The Litchi, Publication and information
division, India Council of Agricultural Research, Pusa, India)

6


Vải có 3 loài phụ:
Litchi chinensis: loài này tập trung các giống vải thương mại ngày nay có
nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Hiện tại Trung Quốc có khoảng trên 100
giống trong đó có 15 giống thương mại quan trọng, Ấn Độ có trên 50 giống,
Thái Lan có trên 20 giống, Austraylia có trên 40 giống…( Bose T.K.Mitra, D.
Sanyal, 2001, Fruit: Tropical and subpropical, Volume I. Nây Udyog) .
Litchi philipinsensis: Được trồng nhiều ở Philipine và Papua New
Guinea trên những vùng núi cao, cây sinh trưởng tốt, tán lá rậm rạp mầu xanh
sẫm quả nhỏ hình ô van, vỏ quả dày, gai quả nhọn, hạt to dài, cùi chỉ là một
lớp mỏng bao quanh hạt, ăn có vị chua và chát.
Litchi javenensis: loài phụ này có nguồn gốc từ Malay Peninsula,
Indonesia, Trung Quốc, West Java và Đông Nam Á, có đặc điểm quả nhỏ, hạt
to, gai dài và ăn có vị chua.

c) Đặc điểm thực vật học
- Đặc điểm thân, cành
Vải là cây thân gỗ, cây trưởng thành cao từ 8- 10m, thân to, vỏ phẳng,
nhẵn mầu nâu xám hoặc đen, gỗ có vân mịn mầu nâu, cây già có vân gỗ uốn
lượn. Giữa các giống cây vải khác nhau ở mầu sắc và mức độ thô nhẵn của
thân cũng khác nhau.
Tán cây vải có hình bán cầu, cây trưởng thành đường kính tán thường
có kích thước từ 7- 12m, cành chính to khỏe, phân nhánh nhiều, hơi cong,
phân bố đều về các phía.
- Đặc điểm lá vải
Lá vải là loại lá kép hình lông chim chẵn. Ở cây vải thực sinh non, lá kép
thứ nhất và thứ hai chỉ có một đôi lá nhỏ, lá thứ hai và lá thứ ba có hai và ba đôi

7


lá nhỏ, vầ sau tăng lên ba đến bốn đôi, mọc so le hoặc hình trứng ngược, có
cuống ngắn, chóp lá nhọn, mặt lá bóng. Lá còn non mầu đỏ đồng mầu hồng tía.
Lá già có mầu lục đậm, bóng, mặt dưới mầu xanh xám. Gân chính nổi, gân
nhánh không rõ lắm, khả năng giữ nước và khí khổng kém hơn. Kích thước, mầu
sắc lá cũng là một trong những đặc điểm giám định giống.
- Đặc điểm chùm hoa
Chùm hoa vải mọc trên đầu cành hoặc nhánh bên, hoa tự hình chóp do
trục chính, trục bên, trục nhánh và nhánh chùm hợp thành. Hoa tự dài 1530cm, số lượng trên một chùm chênh lệch rất lớn, từ vài chục hoa đến trên
4.000 hoa. Số lượng hoa có liên quan đến đặc tính giống, tình hình dinh
dưỡng của cành mẹ và điều kiện khí hậu.
Giống vải chín sớm Tam Nguyệt Hồng có chùm hoa dài và to, cuống
hoa lớn. Giống vải chín muộn Hoài Chi có chùm hoa tương đối nhỏ, cuống
hoa nhỏ. Cành mẹ già chắc thì chùm hoa dài và ngược lại thì chùm hoa ngắn.
Chùm hoa phần lớn mọc từ chồi ngọn hoặc từ 2- 3 chồi nách phía dưới

cành năm trước. Một số ít giống vải có số lượng khá lớn chồi nách (có khi đến
12 chồi) dưới chồi ngọn có khả năng phát sinh chùm hoa. Chùm hoa ít khi mọc
trên cành già và trên thân ( Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1998, Lệ chi tài
bồi học, tài liệu dịch; Trần Thế Tục, 1997, Hỏi đáp về nhãn , vải, NXB Nông
nghiệp; Trần Thế Tục, 2004, 100 câu hỏi về cây vải, NXB Nông nghiệp).
- Đặc điểm hoa vải
Hoa vải nhỏ, đường kính hoa chỉ xấp xỉ 4-5mm, mầu vàng nhạt, phần
nhiều không có cánh. Đài hoa của các giống thường có kích thước khác nhau,
trung bình 3- 4mm. Giống Quế Vị có đài hoa lớn 5-6mm. Nhị đực và nhụy
mọc trên mâm hoa. Hoa đực nhỏ hơn hoa cái. Cây vải phần lớn có hoa đực và
hoa cái khác biệt và ít khi có cùng 1 loại hoa mọc trên cùng một chùm hoa.
Vải thường có bốn loại hoa: hoa cái, hoa đực, hoa lưỡng tính và hoa biến thái.

8


- Đặc điểm quả vải
Theo Trần Thế Tục (2000) , sau khi đậu được quả, quá trình phát triển
của vải được phân ra làm 3 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: phôi phát triển, tế bào của vỏ quả và vỏ hạt tăng nhanh,
từ lúc xuất hiện thịt quả mất 30- 40 ngày. Sau lúc hoa cái nở khoảng 10 ngày,
quả có độ lớn bằng hạt đậu xanh là lần rụng quả đầu đầu tiên.
- Giai đoạn 2: hạt phát triển nhanh, tăng nhanh về thể tích và khối
lượng, vỏ hạt cứng dần thịt quả bao kín lấy hạt, thời gian này là 18-35 ngày.
Lúc này thịt quả bao đến 1/3 đến 2/3 hạt. thời kỳ này do thiếu dinh dưỡng
hoặc thiếu các chất kích thích sinh trưởng dẫn đến rụng quả lần 2.
2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây vải
a) Yêu cầu về nhiệt độ
Groff (1921) cho rằng: “ Năng suất vải thường cao ở vùng lạnh, nhiệt
độ thấp từ -110 đến 4,40C, nhưng không có sương muối và có thời gian ngủ

nghỉ trước phân hóa mầm hoa. Nhiệt độ thấp ức chế việc sinh ra hóc môn sinh
trưởng, từ đó làm giảm sự phát lộc và tăng khả năng ra hoa”. Về quan hệ giữa
nhiệt độ và sinh trưởng sinh dưỡng, theo báo cáo của Nguyễn Thiếu Đường
(1984): Cây vải sinh trưởng tốt ở nhiệt độ bình quân là 21 - 25 0C. Giống chín
muộn ở nhiệt độ 00C và giống chín sớm ở nhiệt độ 4 0C thì sinh trưởng sinh
dưỡng bị ngừng trệ. Khi nhiệt độ ở 8 - 190C cây bắt đầu phục hồi sinh trưởng,
10 - 200C cây sinh trưởng chậm, trên 210C thì sinh trưởng tốt, ở nhiệt độ 23 260C thì sinh trưởng mạnh nhất. Tổng nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng,
phát triển cả năm của vải là: 2.400 – 2.7000C ( Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố
Phần, 1998, Lệ chi tài bồi học, tài liệu dịch).
Theo thống kê của cục Nông nghiệp Quảng Đông thì những năm
được mùa vải là những năm có nhiệt độ thấp nhất trong phạm vi 1,5 140C. Trong vòng 25 năm, có 10 năm được mùa thì nhiệt độ thấp nhất đều
nằm trong phạm vi này.

9


Theo C.M. Menzel và D.R.Simpson, hoa vải chỉ phân hóa sau khi qua
thời kì ức chế sinh trưởng ở nhiệt độ <20 0C. Ở Austraylia vải phân hóa mầm
hoa từ tháng 3 đến tháng 6. Nhiệt độ tối thấp và tối cao trong thời kì này giao
động từ 6 - 80C đến 18 - 260C.
Theo Vũ Công Hậu và Trần Thế Tục, nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng và phát triển của cây vải. Những vùng trồng vải có nhiệt độ bình
quân 10 -170C, nhiệt độ thấp nhất không dưới -2 0C, nhiệt độ thích hợp cho
sinh trưởng là 24 - 290C ( Vũ Công Hậu, 1999, Trồng cây ăn quả ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp Thành phố HCM; Trần Thế Tục, 1998, Sổ tay người làm
vườn, NXB Nông nghiệp).
Theo Phạm Văn Côn (2004), nhiệt độ là một trong những nhân tố khí
hậu chính không điều khiển được, nó quyết định diện tích trồng trọt và ảnh
hưởng rõ rệt đến năng suất cây trồng. Với cây vải, khi ra hoa, đậu quả cần
nhiệt độ hơi lạnh và khô, tổng tích ôn khoảng 2.400 – 2.500 0C. Ở thời kỳ

hình thành chồi hoa (tháng 11, 12), cây vải gặp thời tiết khô và lạnh, đọt
hoa ra thoát, ngược lại trời nóng và ẩm thì ra đọt lá. Vào khoảng tháng 1, 2,
khi hoa nở gặp thời tiết tốt, không gặp mưa phùn, gió bắc kéo dài thì quá
trình thụ phấn, thụ tinh thuận lợi, đậu quả nhiều ( Phạm Văn Côn, 2004,
Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn
trái, NXB Nông nghiệp).
Như vậy, cây vải cần nhiệt độ thấp trong một thời gian cần thiết cho sự
phân hóa hoa. Tuy nhiên, thời gian và nhu cầu lạnh rất khác nhau giữa các
giống. Thông thường cây vải yêu cầu nhiệt độ lạnh từ tháng 10 đến tháng 1
năm sau tùy theo đặc tính của giống.
b) Yêu cầu về ánh sáng.
Vải là cây ưa sáng, vì vậy người Trung Quốc có câu: “Đương nhật lệ
chi, bối nhật long nhãn”, nghĩa là nhãn có thể chịu bóng râm, quay lưng về
phía mặt trời còn vải phải trồng ở chỗ có ánh sáng chiếu chính diện. Cây vải

10


là cây cần ánh sáng quanh năm, nhất là tháng 11, 12, nắng càng nhiều càng
thuận lợi cho phân hóa mầm hoa, tháng 2,3 có nắng thì quá trình thụ phấn thụ
tinh sẽ thuận lợi. Cây vải cần tổng số giờ chiếu sáng trong năm từ 1.800 giờ
trở lên là khá thích hợp.
Ánh sáng thích hợp còn làm tăng khả năng quang hợp cho cây đồng
thời tăng tích lũy chất khô, giảm sâu bệnh hại. Từ đó, cần phải bố trí khoảng
cách trồng và cắt tỉa tạo tán hợp lý, tránh sự che khuất lẫn nhau giữa các cành
trên cùng một cây và giữa các cây cùng một vườn trồng ( Nguyễn Văn Dũng
và cộng tác viên, 2006, Nghiên cứu một số biện pháp ký thuật cắt tỉa góp
phần nâng cao năng suất, phẩm chất vải chín sớm ở miền Bắc Việt Nam, Kết
quả nghiên cứu khoa học công nghệ về rau, hoa quả và dâu tằm tơ, NXB
Nông nghiệp).

c) Yêu cầu về chế độ nước và độ ẩm
Vải có nguồn gốc ở các vùng mà lượng mưa hàng năm giao động từ
1.250 – 1.700 mm, nhưng lượng mưa thích hợp nhất là 1.500 mm mỗi năm.
Những tháng có nhiều mưa, cây vải sinh trưởng mạnh, bộ lá xanh tốt thường
bị sâu bệnh phá hoại.
Độ ẩm là một trong những nhân tố quan trọng trong việc xác định vùng
trồng vải. Vùng trồng thường có gió nóng, khô trong mùa hè thường gây bất
lợi cho sự phát triển của vải ( làm quả bị nứt, sau đó làm hại đến thịt quả)
Cây chịu được độ ẩm không khí cao (80 – 90%), có khả năng chịu hạn
nhưng chịu úng ngập kém. (Trần thế Tục, 1998, sổ tay người làm vườn, NXB
Nông nghiệp)
d) Yêu cầu về đất đai
Cây vải có khả năng thích nghi với nhiều loại đất khác nhau. Các loại
đất phù sa, đất có tầng canh tác dày, đất giàu dinh dưỡng, có độ pH: 6,0 – 6,5
là đất thích hợp nhất cho cây vải.

11


Theo các kết quả nghiên cứu của Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính (1997)
và của Vũ Thiện Chính (1999), ở nước ta, vải là loại cây không kén đất, có thể
trồng trên nhiều loại đất từ đất bãi ven sông, đất ruộng đến đất gò, đồi.
e) Yêu cầu về gió
Gió có lợi cho cây trao đổi không khí, nâng cao năng lực, hiệu quả quang
hợp, tích lũy dinh dưỡng và góp phần giảm nhẹ một số sâu bệnh hại. Tuy nhiên
cây vải có tán dầy và rộng, thường được trồng bằng cành chiết nên bộ rễ ăn nông
và kém phát triển nên ít chịu được gió bão. Gió mạnh thời kì nở hoa làm ảnh
hưởng đến quá trình thụ phấn thụ tinh, cản trở côn trùng chuyển phấn
2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây vải
Những công trình nghiên cứu về sinh lý và dinh dưỡng của cây vải

còn rất ít, nhiều vấn đề chưa được làm rõ. Qua phân tích quả và lá cho thấy
cây vải cần nhiều kali, sau đến đạm và lân. Ở lá cây cần nhiều N, sau đó đến
Mg và K. Tỷ lệ N : P2O5 : K2O : CaO : MgO ở trong lá là 7,8 : 1 : 4,6 : 2,3 :
2,5 ; còn ở trong quả là 1,6 : 1,9 : 5,3 : 1,3 : 1. Nhìn chung cây vải cần rất
nhiều N và K.
Tuy cây vải rất cần đạm nhưng khi sử dụng cần chú ý liều lượng và
thời kỳ bón. Bón quá nhiều đạm cây mọc khỏe làm ảnh hưởng đến quá trình
phân hóa mầm hoa do đó năng suất sản lượng đều giảm. Người ta thấy rằng
lân ít liên quan đến năng suất, miễn là cây không thiếu. Nhiều lân làm hàm
lượng N và K trong cây giảm. Thời kỳ cây vải ra hoa cây cần nhiều K nhưng
từ khi đậu quả cho đến lúc thu hoạch hàm lượng K trong cây có xu hướng
giảm dần. Hàm lượng K trong lá lúc thu hoạch có tương quan thuận với sản
lượng. Hàm lượng K trong lá cao thì năng suất quả cao. Vì vậy giữ cho hàm
lượng Kali trong lá cao là rất có ý nghĩa trong sản xuất. Ngoài ra cây vải còn
hấp thu Cl cao so với cây ăn quả khác. Người ta khuyến cáo nên dùng một
lượng muối nhất định để bón cho vải, làm như vậy chỉ có lợi, không có hại.
( Trần Thế Tục,1998, Sổ tay người làm vườn, NXB Nông nghiệp)

12


2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Thế giới hiện có trên 20 nước trồng vải: Bắc Mỹ (bang Florida,
Hawaii), Nam Mỹ (Brazil: Sao paulo), Nam Phi, Madagasca, Mauritius,
Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Israel, Nepal, Thai lan, Việt Nam…
Trung Quốc đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng vải. Năm
2004, diện tích trồng vải của Trung Quốc đã lên đến 580.000 ha, sản lượng
trên 1,5 triệu tấn. Quảng Đông là tỉnh đứng đầu cả về diện tích và sản lượng:
303.000 ha và 793.200 tấn.

Đứng thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng vải là Ấn Độ. Diện
tích vải của Ấn Độ năm 2004 là 62,000 ha, sản lượng đạt 520,00 tấn. Vùng sản
xuất vải chủ yếu của Ấn Độ là Bihar với sản lượng là 310.000 tấn, West Bengal
(36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn) và Uttar Pradesh (14.000 tấn)…
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới
Tên nước
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Australia
1,600
4,000
Bangladesh
4,800
13,000
Trung Quốc
580,000
1,558,400
Ấn Độ
62,000
520,000
Madagasca
3,000
30,000
Nepal
2,400
14,000
Nam Phi
2,000
8,000
Thái lan

24,00
8,000
(Nguồn: Julian,2004; Yen, 2004; Huang,2004; Mitra, 2004; Hoa,2005)
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trong nước
a. Tình hình sản xuất:
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, và Cục Trồng trọt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn , năm 2004, diện tích trồng vải của cả nước đạt
86.396 ha, sản lượng đạt 309.153 tấn. Giống được trồng phổ biến là Thiều

13


Thanh Hà (chiếm trên 95% diện tích), tập trung ở tỉnh Bắc Giang, Hải Dương,
Quảng Ninh.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng vải qua các năm của một số tỉnh trồng
vải chủ lực
Năm

Tỉnh/chỉ tiêu

Quảng

Bắc

Hải

Vĩnh

Các tỉnh


Tổng

Ninh
Giang Dương Phúc
khác
cộng
Diện tích (ha)
5,174
34,926 14,219
32,077
86,396
2004
Sản lượng (tấn) 17,349 158,774 47,632
85,398 309,153
Diện tích (ha)
4,800
39,300 13,500 2,600
29,300
86,900
2008
Sản lượng (tấn) 18,600 206,600 68,500 16,100 110,400 404,100
Diện tích (ha)
3,700
35,800 13,000 2,418
79,100
2010
Sản lượng (tấn) 9,600 116,300 27,300 15,400
256,700
Nguồn: Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT, (số liệu đã được làm tròn số) và
Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp 2010


Năm 2008, diện tích trồng vải của 3 tỉnh chủ lực là Quảng Ninh, Bắc
Giang và Hải Dương là 57,600 ha (chiếm 66,3% diện tích vải cả nước), sản
lượng đạt 293,700 tấn chiếm trên 73,2% sản lượng vải của cả nước. Đến nay,
tỉnh trồng vải nhiều nhất vẫn là tỉnh Bắc Giang với 39,300 ha, sản lượng
206,600 tấn.
Năng suất vải bình quân ở nước ta hiện nay ở mức thấp hơn so với các
nước trồng vải khác trong khu vực và không ổn định qua các năm: bình quân
chỉ đạt 3 - 4 tấn/ha, năm 2004 bình quân hơn 4,5 tấn/ha, liên tiếp năm 2005,
2006 do điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài khi quả non mới đậu đã gây rụng
quả hàng loạt, năng suất bình quân cả nước chỉ đạt trên 2 tấn/ha, sản lượng
giảm khoảng 40% so với năm 2004. Năm 2007, năng suất vải đạt hơn 5,5
tấn/ha, đạt sản lượng cao nhất với trên 420,000 tấn. Năm 2010, diện tích vải cả
nước giữ ở mức ổn định là 79,100 ha với sản lượng 256,700 tấn do diện tích
cây vải không hiệu quả ở một số vùng không có điều kiện thâm canh như:
thiếu nước tưới, thiếu đầu tư, thu hái sản phẩm và vận chuyển khó khăn đã
được chuyển đổi sang cây trồng khác.

14


×