Bài 7 : Thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện
pháp luật. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện
pháp luật mang tính đặc thù?
MB:Quản lý xã hội bằng PL là phương thức quản lý cơ bả
n của hầu hết các NN đương đại trên thế
giới. Để quản lý xã hội, đòi hỏi mỗi NN phải xây dựng cho
được một HTPLhoàn chỉnh nhằm đáp
ứngyêu cầu điều chỉnh mọi quan hệ trong đời sống xh. Nh
ưng điều đó vẫn chưa đủ, vấn đề quan trọng hơn là việc tổ
chức thực hiện như thế nào để pháp luật đó đi vào
cuộc sống thực tiễn hay nói cách khác là việc thực hiện
Pl làm sao để những qid của NN được thực thi trong thực
tế nhằm ổn định và ptr xh theo định hướng của gc cầm
quyền.
I/ Khái niệm về thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích
của các chủ thể nhằm đưa các văn bản ( Hiến pháp, các bộ
luật, các văn bản dưới luật) vào đời sống xã hội tạo ra cơ
sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
Hành vi thực hiện pháp luật là những xử sự (hành động
hoặc không hành động) của các chủ thể pháp luật (các cá
nhân, tổ chức) phù hợp với những yêu cầu của các quy
phạm pháp luật, có ích cho xã hội, nhà nước và cá nhân.
II/Các hình thức thực hiện pháp luật:
1/Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó
các chủ thể PL tự kiềm chế mình để không làm những việc
mà pháp luật cấm.
Ví dụ: không được tự tiện phá rừng, đánh bạc…
1
2/ Chấp hành pháp luật: là 1 hình thức thực hiện PL mà
trong đó các chủ thể nhận thức được pháp luật và làm
đúng PL. Trình độ nhận thức PL cao, ngoài việc chấp hành
PL tốt còn hướng dẫn giải thích để người khác thực hiện
tốt. PLVN không khuyến khích những người sợ PL mà
phải làm đúng PL. PLVN khuyến khích những người hiểu
biết PL và chấp hành tốt PL
VD: một người thấy những người khác đang lâm vào tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng và người đó đã cứu giúp,
tức là người đó đã bằng hành động tích cực thi hành quy
định về nghĩa vụ công dân của pháp luật nói chung và của
luật hình sự nói riêng.
3/ Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện PL mà trong
đó chủ thể lựa chọn những QPPL để hướng vào đó nhằm
mục đích để hưởng lợi.
Ví dụ: Công dân có quyền bầu cử, ứng cử, quyền khái nại
tố cáo.
4/Áp dụng PL: là 1 hình thức thực hiện PL trong đó NN
thông qua các cơ quan NN hoặc CB,CC có thẩm quyền tổ
chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của PL
hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của PL ra các QĐ
làm phát sinh, chấm dứt hay thay đổi những quan hệ PL cụ
thể. VD: các cơ quan nhà nước có quyền áp dụng PL như
TAND, VKSND cán bộ CC có thẩm quyền…
5/Thi hành PL: là 1 hình thức thực hiện PL nhưng chưa
nảy sinh quan hệ PL, vì các chủ thể tự thực hiện nghĩa vụ
của mình bằng hành động tích cực. Ví dụ: Một công dân
sản xuất kinh doanh thì phải nộp thuế…
III/Áp dụng PL mang tính đặc thù:
* Nó do chủ thể pháp luật áp dụng trong các trường hợp:
2
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức quyền
lực nhà nước được thực hiện thông qua những cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã
hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những
quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các
cá nhân, tổ chức cụ thể. Đây là hoạt động thực hiện pháp
luật của cơ quan NN, được xem như là đảm bảo đặc thù
của NN cho các quy phạm pháp luật được thực hiện có
hiệu quả trong đời sống xã hội.
Sự áp dụng pháp luật xảy ra trong các trường hợp sau:
- Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế do các chế tài pháp
luật quy định với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật.
Ví dụ: 1 chủ thể pháp luật thực hiện hành vi phạm tội thì
không phải ngay sau đó trách nhiệm hình sự tự động phát
sinh và người vi phạm tự giác chấp hành hình phạt. Cần
phải có hoạt động của cơ quan Tòa án, cơ quan bảo vệ
pháp luật có liên quan điều tra, xét xử... ra bản án và buộc
chấp hành.
- Khi quan hệ pháp luật với những quyền chủ thể và
nghĩa vụ pháp lý cụ thể không thể không mặc nhiên phát
sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
Ví dụ: Hiến pháp 1992 quy định mọi công dân có quyền
và nghĩa vụ lao động. Nhưng quan hệ pháp luật lao động
với những quyền và nghĩa vụ lao động cụ thể giữa công
dân với cơ quan, tổ chức nhà nước chỉ phát sinh khi có
quyết định tuyển dụng.
- Khi xảy ra tranh chấp, quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp
lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó
không tự giải quyết được.
3
Ví dụ: tranh chấp giữa những bên tham gia hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự.
- Trong 1 số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần
thiết tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật, hoặc nhà nước xác nhận sự
tồn tại hoặc không tồn tại của 1 số sự việc, sự kiện thực tế.
Ví dụ: việc xác nhận di chúc, chứng thực thế chấp.
áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của
cơ quan nhà nước. Nó vừa là hình thức thực hiện pháp
luật,vừa là cách thức cơ quan nhà nước tổ chức cho các
bên chủ thể thực hiện pháp luật.
* Áp dụng PL có đặc điểm đặc thù là:
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức
quyền lực nhà nước.
+ Chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành:
pháp luật quy định mỗi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện 1 số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định.
Trong quá trình áp dụng pháp luật, pháp luật được coi là
phương tiện, công cụ cần thiết để cơ quan nhà nước thực
hiện chức năng của mình.
+ Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành theo ý chí
đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành áp dụng pháp
luật không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể bị áp dụng.
+ Sự áp dụng này có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp
dụng và chủ thể liên quan.
+ Trong trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp
luật được bảo đảm bằng cưỡng chế nhà nước.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động có hình thức, thủ tục
được pháp luật quy định chặt chẽ.
4
+ Pháp luật quy định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự,
thủ tục, quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ áp dụng
pháp luật.
+ Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên có
liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục đó.
Việc áp dụng Luật Hình sự để giải quyết một vụ án hình
sự phải tuân thủ Luật Tố tụng hình sự với những quy định
rất chặt chẽ, đòi hỏi các cơ quan NN có thẩm quyền, các
bên có liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải
tuân thủ nghiêm nhặt các quy định có tính thủ tục đó.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ
thể đối với các quan hệ xã hội.
+Đối tượng của hoạt động áp dụng pháp luật là những
quan hệ xã hội yêu cầu sự điều chỉnh cá biệt, bổ sung trên
cơ sở những mệnh lệnh quy phạm chung.
+ Bằng hoạt động áp dụng pháp luật, những quy phạm
pháp luật nhất định được cá biệt hóa, cụ thể hóa vào đời
sống xã hội.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo: áp
dụng pháp luật là quá trình vận dụng cái chung các quy
phạm pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể, Điều đó
đòi hỏi người có thẩm quyền áp dụng pháp luật không thể
máy móc, rập khuôn mà đòi hỏi phải có ý thức pháp luật
cao, có kiến thức tổng hợp, kinh nghiệm cuộc sống phong
phú.
+ Khi áp dụng pháp luật cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sácg tỏ cấu
thành pháp lý, lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng và
tổ chức thi hành.
5
+ Trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy
định chưa rõ cần vận dụng 1 cách sáng tạo bằng cách áp
dụng pháp luật tương tự.
+ Kết quả của áp dụng PL được thể hiện bằng các văn
bản áp dụng PL: bản án, quyết định, lệnh.
IV/Các giai đoạn của quá trình áp dụng PL
- Xác định sự việc: Phân tích những tình tiết thực tế khách
quan của vụ việc và các đặc trung pháp lý của nó, xem xét
toàn bộ các tình tiết của sự việc, phân tích, chứng minh
những sự kiện có liên quan, phải nghiên cứu khách quan,
sử dụng biện pháp chuyên môn để xác định độ tin cậy của
các sự kiện, đảm bảo sự công bằng cho cá nhân có liên
quan đến vụ việc.
- Lựa chọn vb QPPL: lựa chọn đúng đắn QPPL cụ thể
thích ứng với vụ việc, quy pạm đang có hiệu lực, không
mâu thuẫn với các đạo luật và vb QPPL khác
- Làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của quy phạm PL đưa
ra áp dụng: lựa chọn có mục đích bảo đảm áp dụng đúng
đắn PL. Đó là quá trình vận dụng tổng hợp các tri thức CT,
KT, XH, đặc biệt là các tri thức pháp lý, phả biết giải thích
pháp luật gồm: phương pháp lôgíc, phương pháp giải thích
về mặt văn phạm, phương pháp giải thích về mặt lịch sử,
phương pháp giải thích hệ thống, ... nhằm nhận thức đúng
đắn nội dung, tư tưởng của QPPL đưa ra áp dụng thông
qua trình độ của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật.
- Ban hành văn bản ad pháp luật: vb adpl thể hiện rất rõ
trình độ và năng lực của người có thẩm quyền áp dụng.
Khi ra quyết định, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không thể xuất phát từ ý chí chủ quan hoặc tình cảm cá
nhân. Quyết định ADPL phải phù hợp với QPPL đưa ra áp
6
dụng. Văn bản ADPL phải được ban hành đúng thẩm
quyền, tên gọi, có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, theo
đúng thể thức đã quy định. Nội dung của văn bản phải rõ
ràng, chính xác, nêu rõ trường hợp cụ thể, chủ thể cụ thể
và chỉ đc thực hiện 1 lần.
- Tổ chức thực hiện văn bản ADPL: cần tiến hành kiểm
tra, giám sát việc thi hành vb adpl, nhằm bảo đảm để quyết
định trở thành hiện thực trong đời sống.
* Liên hệ thực tế về thực hiện pháp luật tại địa
phương:
- Ý thức thực hiện pháp luật của người dân:
+ Ưu điểm: Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta
đã ban hành nhiều văn bản quy định và hướng dẫn việc
xây dựng và thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. Quy chế
dân chủ ở cơ sở ra đời đánh dấu một bước tiến bộ xã hội
lớn ở nước ta, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực sự
phát huy quyền làm chủ của mình, tham gia quản lý các
công việc ở địa phương, kiểm soát và đấu tranh chống tệ
quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ ở các cơ quan công
quyền hay các biểu hiện lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp
luật. Quy chế thực hiện dân chủ ở phường (xã) ra đời là
một biểu hiện sinh động nhằm cụ thể hóa phương châm “
dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Đảng. Qua
thời gian triển khai và thực hiện đã thực sự phát huy quyền
làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động viên sức mạnh
vật chất và tinh thần to lớn của các tầng lớp nhân dân tham
gia phát triển kinh tế xã hội ở địa phương góp phần tác
động tích cực tới công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân; Xây dựng các cộng đồng dân cư tự
quản ở phường, xã, thị trấn, các khu dân cư, tổ dân phố…
7
Tạo ra sự chuyển biến tích cực về ý thức và phong cách
làm việc của cán bộ Đảng, Chính quyền, đoàn thể theo
hướng gần dân, tôn trọng dân và có trách nhiệm với dân
hơn.
Có thể nhận thấy qua những năm thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở, bầu không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội
đã được tạo ra, quyền làm chủ của nhân dân được mở
rộng, lòng tin của nhân dân vào chế độ ngày càng được
củng cố, từ đó thúc đẩy sự phát triển Kinh tế -Văn hóa- Xã
hội, An ninh quốc phòng ở địa phương, biểu hiện rõ nhất
là trong phát triển kinh tế, xây dựng nếp sống văn hóa ở
xã, phường, thị trấn.
+ Hạn chế: còn 1 bộ phận chưa hiểu biết, nắm rõ, bị đối
tượng xấu lợi dụng trong khiếu kiện đông người gây mất
an ninh trật tự xã hội, mất lòng tin nhân dân,..
Tuy nhiên, cùng với các mặt tích cực đạt được nêu trên,
qua quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn còn
nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn nữa
kể cả về phương diện lý luận và thực tiễn để tiếp tục triển
khai một cách phù hợp, đồng bộ và hiệu quả hơn. Vẫn còn
không ít cơ sở lúng túng hoặc thực hiện một cách hình
thức trong việc gắn kết giữa việc xây dựng, thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ
sở.
- Đưa ra 1 số phương pháp để nâng cao chất lượng
thực hiện pháp luật:tuyên truyền, giáo dục., hỗ rợ pháp
lý, hòa giải,…
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ngoại khóa ở
các trường được thực hiện bằng nhiều hình thức sinh động,
hấp dẫn như : Thi tìm hiểu Bộ luật Hình sự, Luật Phòng
chống ma túy, Luật Phòng chống HIV/AIDS, Pháp lệnh
8
Phòng chống mại dâm; Thi văn nghệ, sáng tác về chủ đề
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội với nhiều thể loại
phong phú như thi viết truyện ngắn, biểu diễn tiểu phẩm,
vẽ tranh, áp phích, cổ động; Thi làm phim phóng sự về đề
tài phòng chống ma túy dành cho học sinh, sinh viên đã
được sự hưởng ứng nhiệt tình của các trường; Tổ chức
tuyên truyền phòng, chống tệ nạn mại dâm tại một số Sở
Giáo dục – Đào tạo, trường đại học…
- Tích cực chủ động tổ chức thực hiện PL, đưa PL vào
trong đời sống XH: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo
dục PL
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
minh những hành vi VPPL:
- Tăng cường công tác phòng chống tội phạm
- Tăng cường công tác bổ trợ tư pháp
KL:tómlại,PL chỉ có thể phát huy hết tác dụng khi nó đượ
c tổ chức thực hiện một cách tốt nhất trong đời sống xã hội
, khi các qui định của pháp luật trở thành những hành vi xử
sự thực tế của các cá nhân, tập thể trong cuộc sống hằng
ngày . Để thực hiện PL có hiệu quả cần triển khai tốt chủ
trương của Z, chính sách PL của NN,
tăng cường pháp chế XHCN nâng cao nhận thức cho công
dân nhằm hạn chế các hành vi vi coi thường PL, vi pạm Pl
do thiếu hiểu biết PL.
Phần II: Tăng cường pháp chế XHCN:
1. Khái niệm pháp chế:
Pháp chế nói một cách khái quát là chế độ thực hiện PL.
Pháp chế là sự ngự trị của PL trong đời sống xh. Pháp chế
nói chung và pháp chế XHCN khác nhau về bản chất do
9
NN nào thì pháp luật ấy. NN XHCN có pháp luật của NN
XHCN, vậy ở nước ta là pháp chế XHCN.
Pháp chế XHCN là sự chấp hành pháp luật của tổ chức,
cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp), các tổ
chức chính trị-xã, đơn vị lực lượng vũ trang ND, các loại
hình doanh nghiệp, công dân. Khi nào mọi người chấp
hành tốt pháp luật thì xuất hiện pháp chế. Do đó, có nơi
không có pháp chế, do nơi đó không chấp hành tốt pháp
luật. Yêu cầu đặt ra là tất cả các chế độ chính trị đều cần
có pháp chế.
2. Yêu cầu, nguyên tắc của pháp chế XHCN:
- Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp. Đây là nguyên
tắc quan trọng nhất trong quá trình xd, thiết lập nền pháp
chế XHCN. HP là đạo luật gốc-cơ bản của cả hệ thống PL
và có giá trị pháp lý cao nhất cao nhất. vì vậy, hoạt động
xd pháp luật của các cơ quan NN có thẩm quyền phải căn
cứ vào các quy định của HP. HP có vị trí trung tâm và vai
trò tối cao trong hệ thống văn bản QPPL, được cơ quan
quyền lực cao nhất của NN là Quốc hội ban hành theo một
trình tự và thủ tục đặc biệt. do vậy, các luật hoặc đạo luật
đều phải có đủ để cụ thể hóa HP và phù hợp với HP. Trên
thực tế, các VB dưới luật ở nước ta vẫn chiếm một số
lượng lớn do luật chưa quy định được chi tiết để điều
chỉnh cụ thể hết được các quan hệ xã hội đang phát triển.
chỉ có thực hiện tốt nguyên tắc này mới có thể xd được hệ
thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, đồng bộ, tránh
được tình trạng tản mạn, trùng lắp, chồng chéo hoặc mâu
thuẫn.
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên phạm vi
toàn quốc. xuất phát từ bản chất, đặc điểm của NN và PL
XHCN và nguyên tắc tôn trọng tính tối cao của HP nên đòi
10
hỏi nhận thức và thực hiện PL phải thống nhất trên phạm
vi cả nước. Đồi hỏi cần loại trừ những tư tưởng cục bộ,
bản vị, địa phương chủ nghĩa, tự do vô chính phủ, vi phạm
PL. tuân thủ nguyên tắc này là đk quan trọng để thiết lập
trật tự PL XHCN. Yêu cầu bảo đảm tính thống nhất của
pháp chế XHCN ở nước ta không hề loại bỏ những điều
kiện đặc thù cũng như hoàn cảnh cụ thể của từng vùng,
miền đất nước. PL cần quy định cụ thể, thích hợp để không
còn những “lỗ hỏng pháp luật”, dẽ phát sinh tùy tiện khi
thực hiện PL.
- Các cơ quan xd, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL phải
hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả. Các
cơ quan xd pháp luật là các cơ quan NN có thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL (theo luật Ban hành VB QPPL),
phải có kế hoạch làm pháp luật và thực hiện tốt kế hoạch
đó. Đặc biệt là Quốc hội, phải có kế hoạch làm luật hành
năm và có kế hoạch dài hạn. các cơ quan HCNN từ Chính
phủ đến UBND các cấp phải chủ động trình các dự án luật
lên Quốc hội. đây là hoạt động thực hiện HP đưa HP vào
đời sống xh, có như vậy hệ thống PL mới ngày càng được
hoàn thiện và đầy đủ, nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan,
cần thiết của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội ngày càng
phát triển phong phú, đa dạng. một hệ thống PL đầy đủ và
có chất lượng cao là cơ sở vững chắc để củng cố pháp chế
xhcn. Tổ chức và thực hiện PL là một yêu cầu chủ yếu của
Pháp chế. Trong công cuộc đổi mới đất nước, xd pl là hết
sức quan trọng, song vấn đề quan trọng hơn là PL ấy phải
được thực hiện. để PL đi vào cuộc sống, được mọi tổ chức
và công dân thực hiện một cách nghiêm minh, chính xác
triệt để, đòi hỏi các cơ quan tổ chức thực hiện PL phải hoạt
động tích cực.
11
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý bắt buộc khi vi phạm
pháp luật. là nguyên tắc của pháp chế xhcn gồm 4 loại: Vi
phạm PL hành chính, Vi phạm PL dân sự, Vi phạm PL về
kỷ luật NN, Vi phạm PL hình sự. Tương ứng với 4 loại vi
phạm PL là 4 chế tài gồm: Chế tài hành chính, chế tài dân
sự (bồi thường danh dự và tài sản), chế tài kỷ luật NN
(khiển trách, cảnh cáo, hạ bâc lương, hạ ngạch công chức,
hạ chức vụ, buộc thôi việc), chế tài hình sự (cảnh cáo, phạt
tiền, trục xuất, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù
chung thân, tử hình).
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật do vậy trách
nhiệm pháp lý bắt buộc đối với người vi phạm PL không
ngoại lệ và không có sự phân biệt dân tộc, tôn giáo, gc,
giới tính, giàu nghèo và địa vị xh. Không bỏ lọt vi phạm
PL và không làm oan cho người ngay.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải cso những biện pháp
nhanh chóng và hữu hiệu để xử lý nghiêm minh và kịp
thời các hành vi vi phạm PL, nhất là tội phạm, kết quả hoạt
động của các cơ quan bảo vệ PL sẽ có tác động trjc tiếp
đến việc củng cố và tăng cường pháp chế.
Nhiệm vụ giữ gìn pháp chế còn là nhiệm vụ của các tổ
chức xh, của công dân. Pháp chế xhcn đòi hỏi các tổ chức,
đoàn thể xh và mọi công dân phải tôn trọng và thực hiện
PL và tham gia đấu tranh chống vi phạm PL và tội phạm,
bảo vệ pháp chế XHCN.
3. Các biện pháp tăng cường pháp chế trong giai đoạn
hiện nay:
Pháp chế là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện dân chủ xã
hội chủ nghĩa, là nền tảng vững chắc để duy trì và thực
hiện những nguyên tắc của dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo
ra tính tổ chức, kỷ luật, thiết lập kỷ cương của xã hội, bảo
12
đảm công bằng xã hội. Sự nghiệp đổi mới ở đất nước ta
hiện nay đòi hỏi phải không ngừng củng cố và mở rộng
dân chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời với việc tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Có thể nói dân chủ xã hội chủ
nghĩa càng được mở rộng thì pháp chế xã hội chủ nghĩa
càng được tăng cường và ngược lại việc tăng cường pháp
chế sẽ là điều kiện để củng cố, phát triển dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Tăng cường pháp chế trong điều kiện nước ta
cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đ đ/v PC XHCN:
+ lãnh đạo NN xd PL để mọi đường lối, chủ trương của Đ
phải được cụ thể hóa thành pháp luật. các Vb QPPL đó
phải phù hợp với quan điểm, nội dung định hướng mà các
NQ của Đ đã chỉ rõ, khắc phục tình trạng lạc hậu của PL
or mâu thuẫn của PL đ/v đường lối chủ trương của Đ.
Vd: Đ đưa ra các chủ trương, định hướng trong phát triển
KT, XH làm cơ sở NN xd và ban hành PL, tổ chức thực
hiện PL, tăng cường PC. Cần phân biệt rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức Đ với 9.quyền để
tránh hiện tượng bao biện, làm thay.
+ lãnh đạo công tác tổ chức thực hiện PL, kiểm tra việc
thực hiện PL của các tổ chức Đ và ĐV. Chăm lo việc học
tập NQ của Đ đồng thời tuyên ruyền phổ biến giáo dục PL
cho ĐV. Đánh giá ĐV dựa vào việc thực hiện PL của ĐV;
tăng cường tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiên
phong gương mẫu của ĐV trong thực hiện PL.
+ lãnh đạo công tác bảo vệ PL. Bảo vệ PL là hoạt động
thực hiện quyền tư pháp của các cơ quan tư pháp. Cơ quan
tư pháp ở nước ta là các cơ quan điều tra, VKS, TA và cơ
quan thi hành án (trọng tâm là hoạt động xét xử của TA).
Đ tăng cường sự lead để đảm bảo các cơ quan tư pháp, các
13
chức danh tư pháp hoạt động độc lập, chỉ tuânn theo PL và
sự lead của Đ, đảm bảo nền tư pháp công khai, minh bạch,
có hiệu lực trong bảo vệ PL, PC XHCN; chống tiêu cực,
tham nhũng trong hoạt động tư pháp.
+ lãnh đạo công tác CB, CC nói chung và CBCC trong các
cơ quan bảo vệ PC như CA, VKS, TA, TTra CP.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống PL:
+ Pháp điển hóa văn bản, phát hiện những quy định lỗi
thới chồng chéo mâu thuẫn để có kế hoạch sửa đổi, bãi bỏ
bổ sung.
+ Thường xuyên tổng kết đánh giá, hiệu lực của Pl, tình
hình thực hiện PL. Tìm các nguyên nhân VPPL để hoàn
thiện PL.
+ Dự báo, phát hiện những QHXH mới đang hình thành
nhất là các QH về KTTT; đánh giá nhu cầu cần điều chỉnh
bằng PL.
+ Thường xuyên hệ thống hóa PL để có kế hoạch làm luật
kịp thời.
+ Thực hiện định hướng xây dựng và hoàn thiện HTPL
theo Chiến lược hoàn thiện HTPL của Bộ Chính trị.
Đây là một nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trước
hết nó đòi hỏi tất cả các quan hệ XH quan trọng phải được
điều chỉnh bằng PL. NN xd và không ngừng hoàn thiện HP
và các văn bản QPPL, đồng thời phải bảo đảm tính tối cao
của Hiến pháp và luật nhằm tạo ra sự thống nhất của hệ
thống pháp luật. Văn bản của các cơ quan cấp dưới phải
được ban hành phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên,
nhưng phải bảo đảm sự phân định rõ ràng về thẩm quyền
của các cơ quan ở mỗi cấp. Các văn bản của cơ quan có
thẩm quyền ban hành phải bảo đảm tính hợp pháp, hợp lý.
Thực hiện được như vậy sẽ tránh được tình trạng tản mạn,
14
trùng lặp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn giữa các quy phạm
pháp luật, tạo nên tính thống nhất của hệ thống pháp luật,
làm cho việc nhận thức và thực hiện pháp luật chính xác,
thống nhất hơn. Để thực hiện tốt yêu cầu này cần không
ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng
thời phải thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến, hợp pháp đối với các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nước, các văn bản của các
tổ chức đoàn thể xã hội từ Trung ương tới địa phương.
- Tích cực chủ động tổ chức thục hiện PL đưa PL vào
trong ĐSXH:
Trách nhiệm đưa PL đến với nd thuộc về NN nói chung và
cơ quan QLHC nói riêng đồng thời cũng là trách nhiệm
của của các tổ chức trong HTCT. Vì vậy các cơ quan NN
cần có kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục PL chon
nd. Tuyên truyền, phổ biến PL bằng nhiều hình thức,
phương pháp khác nhau, phù hợp từng điều kiện, từng đối
tượng. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo
dục pháp luật nhằm tăng cường hiểu biết, nâng cao ý thức
pháp luật của nhân dân. Tăng cường giáo dục PL trong các
trường học với nội dung và hình thức phù hợp, hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, và giám sát việc thực
hiện PL nhằm xử lý vi phạm PL:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
là biện pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật,
cần thực hiện thường xuyên và toàn diện nhằm phòng
chống các VPPL.
Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan NN cấp trên đối với
các cơ quan NN cấp dưới, các cơ quan NN đối với các tổ
15
chức CT, CT-XH, các đơn vị kinh tế, các cộng đồng dân
cư… về tình hình thực hiện PL
Thanh tra việc thực hiện PL là hoạt động cuả cơ quan TTra
NN, TTra chuyên ngành, TTra nd nhằm chấn chỉnh
BMNN, phát hiện các sơ hở của cơ chế, chính sách PL để
kiến nghị sửa đổi bổ sung; kiến nghị biện pháp xử lý đ/v tổ
chức, cá nhân VP.
Tăng cường hoạt động GS của các cơ quan dân cử đ/v hoạt
động tư pháp và hoạt động hành pháp, đảm bảo mọi cơ
quan NN đều chịu sự GS của nd.
- Tăng cường cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm và
VPPL:
Mục đích, nhiệm vụ của BLHS, BL TTHS là mục đích của
pháp chế. Đó là bảo vệ PL khỏi bị VP, loại bỉ tội phạm ra
khỏi ĐSXH; bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ,
anh ninh, CT, trật tự ATXH, lợi ích của NN, công dân….
Nhiệm vụ này là của toàn Đ, toàn dân, toàn quân và cần có
giải pháp toàn diện, đồng bộ. cải cách nền tư pháp là giải
pháp cần thiết cấp bách: cải cách thể chế tư pháp, kiện
toàn bộ máy các cơ quan tư pháp, xây dựng đội ngũ các
chức danh tư pháp đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố
tụng đủ năng lực, giải quyết các vụ án nghiêm minh, kịp
thời, đúng người, đúng tội, đúng PL.
- Tăng cường hoạt động bổ trợ tư pháp:
Hoạt động bổ trợ tư pháp là hoạt động nhằm làm cho hoạt
động điều tra, xét xử các vụ án được nhanh chóng, khách
quan, đúng PL. Các hoạt động bổ trợ tư pháp ở nước ta:
hoạt động của luật sư và bào chữa viên nd, giám định tư
phá, hoạt động chứng thực, dịch vụ bảo vệ tư nhân và
thám tử tư, trợ giúp pháp lý cho công dân. Các hoạt động
bổ trợ tư pháp có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
16
các vụ án dân sự, LĐ, KT, HC đặc, dung PL. biệt trong
giai đoạn TTHS, dân chủ khách quan.
Kết luận : Dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, Nhà nước ta
đang tiến hành cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước thoe hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân. Trong công cuộc cải cách
đó thì việc cải cách tổ chức bppj máy và h.đ của các cơ
quan Nhà nước là 1 trong những khâu then chốt quyết định
sự thành công của công việc đó. Cho nên việc tăng cường
pháp chế XHCN là 1 tất yếu khách quan bắt nguồn từ đòi
hỏi phải tăng cường hiệu lực hoạt động của các cơ quan
Nhà nước và cũng chính là bắt nguồn từ đòi hỏi xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. Vì vậy, Đảng
và Nhà nước ta phải tăng cường pháp chế XHCN.
17