Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích ngành đồ uống nước giải khát Doanh nghiệp Suntory Pesico Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 48 trang )

BÀI TẬP NHÓM
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Phân tích ngành đồ uống nước giải khát
Doanh nghiệp Suntory Pesico Việt Nam
***
Giảng viên: Ths. Đoàn Xuân Hậu
Lớp tín chỉ: Quản trị chiến lược _ 01
Nhóm: 10
Nguyễn Thị Trinh
Trần Thị Hồng
Nguyễn Thị Thu Hà
Lê Nguyệt Hà
Đỗ Như Quỳnh
Lưu Thị Thu Trang

1


MỤC LỤC
I. Giới thiệu về công ty Suntory Pesico Việt Nam.........................................................3
1. Giới thiệu chung về tập đoàn Pesico.....................................................................3
2. Giới thiệu về Suntory- PepsiCo Việt Nam và lịch sử hình thành............................4
II. TẦM NHÌN. SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC......................................6
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.......................................................7
1.Môi trường vĩ mô....................................................................................................7
a. Môi trường toàn cầu...........................................................................................7
b. Môi trường chính trị- pháp luật..........................................................................7
c. Môi trường kinh tế..............................................................................................8
d. Môi trường công nghệ........................................................................................9
e. Môi trường văn hóa xã hội :.............................................................................11
f. Môi trường tự nhiên..........................................................................................14


2. Môi trường ngành................................................................................................14
a. Khái quát tình hình chung của ngành nước giải khát không cồn và đối thủ cạnh
tranh hiện tại........................................................................................................14
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn...............................................................................18
c. Áp lực từ phía nhà cung cấp.............................................................................22
d. Áp lực từ phía khách hàng................................................................................24
e. Áp lực từ sản phẩm thay thế............................................................................27
IV. Phân tích môi trường bên trong công ty Pepsico...................................................30
1. Tài chính..............................................................................................................30
2. Sản xuất...............................................................................................................30
3. Nhân lực..............................................................................................................31
4. Marketing............................................................................................................. 32
V. Phân tích chiến lươc của doanh nghiệp Suntory- Pepsico.......................................33
1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí của pepsico Việt Nam..........................................34
2. Chiến lược khác biệt hóa.....................................................................................37
3. Chiến lược tập trung............................................................................................45
4. Đánh giá chiến lược của PepsiCo Việt Nam........................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................48
2


I. Giới thiệu về công ty Suntory Pesico Việt Nam
1. Giới thiệu chung về tập đoàn Pesico
PesiCo là nhà sản xuất nước giải khát và thực phẩm hàng đầu thế giới
* Trụ sở: Purchase, New York, USA
* Doanh thu thuần: 65 tỷ Đô la Mỹ
* Webside: USA: />PepsiCo gồm có 22 nhãn hàng, trong đó mỗi nhãn hàng mang về doanh thu hàng
năm hơn 1 tỷ USD. Những mảng kinh doanh chính của PesiCo là Quaker, Tropicana,
Gatorade, Frito- Lay và Pepso-Cola- cung cấp hàng trăm sản phẩm nước giải khát và
thực phẩm mang lại tới sự vui thích cho người tiêu dùng trên khắp thế giới. Công ty

hoạt động trên gần 200 quốc gia với hơn 185000 nhân viên trên toàn thế giới. Đội
ngũ nhân viên của PesiCo cùng thống nhất cam kết chung tay vì một sự phát triển bền
vững bằng cách đầu tư cho một tương lai mạnh khỏe hơn cho con người và hành tinh
của chúng ta. PepsiCo cung cấp các sản phẩm nước giải khát và thực phẩm đa dạng từ
những sản phẩm mang lại sự vui thích tới những sản phẩm tốt cho sức khỏe của người
tiêu dùng, tạo ra những sáng kiến giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường bằng cách
tiết kiệm năng lượng điện và nước tiêu thụ, giảm thiểu lượng bao bì đóng gói, mang
đến một môi trường làm việc tôn trọng, hỗ trợ và thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp.
* Sứ mệnh của PepsiCo đề ra: “ Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu
dùng tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không
ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ
hội phát triển và đem lại nhiều lơi ích kinh tế cho nhân viên , các đối tác kinh doanh
và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở
trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình.”

3


2. Giới thiệu về Suntory- PepsiCo Việt Nam và lịch sử hình thành
* Trụ sở chính: 88 Đường Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
* Chi nhánh tại Hà Nôi: Tầng 15, tòa nhà Lotte Center Hà Nội, số 54, phố Liễu
Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Hà Nội
* Webside: />* Lịch sử hình thành
24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh
giữa SP. Co và Marcondray – Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% – 50%.
1992 – Xây dựng và khánh thành nhà máy Hóc Môn
1994 – PepsiCo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam khi liên doanh với công ty
Nước giải khát Quốc tế IBC cùng với sự ra đời của hai sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7
Up từ những ngày đầu khi Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam năm 1994.

1998 – 1999 – Thời điểm này cũng là lúc cấu trúc về vốn được thay đổi với sở hữu
100% thuộc về PepsiCo.
2003 – Công ty được đổi tên thành Công ty Nước Giải khát Quốc tế PepsiCo Việt
Nam. Nhiều sản phẩm nước giải khát không ga tiếp tục ra đời như: Sting, Twister,
Lipton Ice Tea, Aquafina.
2004 – thông qua việc mua bán, sáp nhập nhà máy Điện Bàn, công ty mở rộng sản
xuất và kinh doanh tại Quảng Nam.
2005 – Chính thức trở thành một trong những công ty về nước giải khát lớn nhất Việt
Nam.
2006 – công ty mở rộng sản xuất và kinh doanh thêm về thực phẩm với sản phẩm
snack Poca được người tiêu dùng, và giới trẻ ưa chuộng.
4


2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành.
2008-2009, sau khi khánh thành thêm nhà máy thực phẩm ở Bình Dương, (sau này đã
tách riêng thành Công ty Thực phẩm Pepsico Việt Nam), công ty mở rộng thêm vùng
nguyên liệu tại Lâm Đồng. Nhiều sản phẩm thuộc mảng nước giải khát mới cũng
được ra đời như: 7Up Revive, Trà xanh Lipton; Twister dứa.
2010 – đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với PepsiCo Việt Nam thông qua việc
PepsiCo tuyên bố tiếp tục đầu tư vào Việt Nam 250 triệu USD cho ba năm tiếp theo.
2/2010, nhà máy mới tại Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động.
2012 – trong năm này xảy ra sự kiện mua bán sáp nhập nhà máy San Miguel tại Đồng
Nai vào tháng 3 năm 2012 và nhà máy PepsiCo có quy mô lớn nhất khu vực Đông
Nam Á đã được khánh thành tại Bắc Ninh vào tháng 10 năm 2012.
4/2013 – liên minh nước giải khát chiến lược Suntory PepsiCo Việt Nam đã được
thành lập giữa Suntory Holdings Limited và PepsiCo, Inc. trong đó Suntory chiếm
51% và PepsiCo chiếm 49% với sự ra mắt của các sản phẩm mới trà Olong Tea+ Plus
và Moutain Dew.
*Sản phẩm

- Đồ uống có gas: Pepsi, 7Up, 7Up Revive, Mirinda, Mountain Dew
- Đồ uống tăng lực: Sting
- Nước uống đóng chai: Aquafina
- Nước ép trái cây: Twister, Tropicana Frutz
- Trà: Lipton, Tea Plus

5


II. TẦM NHÌN. SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
* Sứ mệnh: “ Cung cấp hàng trăm sản phẩm nước giải khát và thực phểm mang tới sự
vui thích cho người tiêu dùng trên khắp thế giới và trong nước.
* Tầm nhìn: -Tiếp tục cải thiện vị thế của PepsiCo Việt Nam
- Tạo điều kiện tốt cho Suntory thâm nhập thị trường tăng trưởng ưu tiên.
- Phát triển thêm mối quan hện đối tác toàn cầu thành công giữa Suntory
và PepsiCo.
* Mục tiêu:
- Dài hạn: “ Từ nay đến 2018 doanh thu đạt 1 tỷ USD với lợi nhuận biên 2 con số
trong khi vẫn duy trì tốt những giá trị của công ty và là số 1 hoàn hảo ở Việt Nam”
- Ngắn hạn: + Tạo sự vui thích cho người tiêu dùng trên khắp thế giới bằng việc cung
cấp đa dạng các sản phẩm nước giải khát và thực phẩm.
+ Hướng đến sức khỏe của người tiêu dùng với các sáng kiến thân thiện,
giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường. Bằng cách tiết kiệm lượng điện nước,..
+ Tạo sự thân thiện với khách hàng với các hoạt động hướng tới xã hội,
bảo về môi trường, tôn trọng khách hàng.

6


III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

1.Môi trường vĩ mô
a. Môi trường toàn cầu.
Ngày nay xu hướng toàn cầu phát triển mạnh mẽ và xuất hiện nhiều khuynh hướng
trái ngược nhau. Trên thị trường vừa xuất hiện tự do hóa mậu dịch hình thành 1 thị
trường thế giới đồng nhất các hạn ngạch hàng rào và thuế quan đều được hạn chế
(WTO).
Bên cạnh cũng xuất hiện xu hướng trái ngược là xu thế hình thành các khối liên kết
kinh tế như EU, ASEAN…
Thị trường toàn cầu hóa ra đời làm mờ đi ranh giới giữa thị trường các nước như châu
Âu, Mỹ hay Trung Quốc… các nước đã và đang mở cửa tạo điều kiện cho các tập
đoàn nước ngoài đầu tư.
Việc Việt Nam tham gia ký Hiệp định TPP cũng gây ra những ảnh hưởng có tính hai
chiều đến ngành nước giải khát không cồn. Hiệp đinh này sẽ tạo cho ngành đồ uống
không cồn ở Việt Nam nhiều cơ hội mới như : gia tăng xuất khẩu do các nước TPP
xóa bỏ thuế quan theo cam kết, được áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, cơ hội
thu hút đầu tư từ phía các doanh nghiệp Hoa Kỳ và các nước TPP khác vào ngành đồ
uống Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Tuy nhiên TPP cũng mang đến thách thức khi ngành đồ uống phải đón nhận sự cạnh
tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài. Việc giảm thuế nhập khẩu từ 30% đối với nước
giải khát có gas xuống 0% đã đưa ngành nước giải khát Việt Nam vào cuộc cạnh tranh
khốc liệt.
b. Môi trường chính trị- pháp luật.
Bộ tài chính đưa ra để áp dụng thuế TTĐB đối với nước ngọt có ga không cồn là
1/7/2017. Thuế suất TTĐB đối với nước ngọt có ga không cồn ở mức 10% là thấp
nhất trong khung chịu thuế lên tới 70%.
Dự thảo này vẫn đang trong quá trình thảo luận và xin ý kiến. Nếu dự thảo này
được thông qua, Bộ tài chính dự kiến giá của mỗi lít nước ngọt sẽ tăng lên 2000đ. Giá
7



tăng này không ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp mà chuyển lên người tiêu dùng.
Tuy nhiên giá tăng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
Ông Phan Hữu thắng - Giám đốc Công ty tư vấn Kinh doanh hội nhập toàn cầu
(GIBC) cho rằng: “Chúng ta cần phải trả lời được các câu hỏi: đây có phải sản phẩm
xa xỉ không, có ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng không và liệu mức thu có
làm tăng thu ngân sách...? Cần cẩn trọng, công bằng trong quyết định cuối cùng và
không áp thuế TTĐB 10% đối với sản phẩm nước ngọt có ga không cồn, vì đây là sản
phẩm bình dân, được tiêu thụ đến tận vùng nông thôn trên cả nước. Do đó, khi áp thuế
TTĐB thì đối tượng chịu thiệt đầu tiên sẽ là đông đảo người tiêu dùng. Bên cạnh đó,
tăng thuế mặt hàng này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng của ngành,
chẳng hạn ngành sản xuất đường, hệ thống phân phối bán lẻ, đặc biệt là những hộ
kinh doanh cá thể (tiệm tạp hoá, bán rong), sinh kế và thu nhập phụ thuộc trực tiếp
vào việc kinh doanh mặt hàng này.
Theo TS. Trần Kim Chung - Viện phó Viện nghiên cứu và quản lý Kinh tế Trung
ương, đưa ra một phép tính: giả định mức thuế này được áp dụng, nếu thuế tiêu thụ
đặc biệt được tính theo giá nhà máy thì mức thu của Chính phủ đạt 8,46 triệu USD.
Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống có ga làm công nghiệp đồ uống mất đi
40,5 triệu USD và nền kinh tế giảm 12,1 USD. Sản lượng đồ uống tại VN giảm 0,58%
và GDP có thể giảm 0,01%. Ngành đồ uống hiện nay đóng góp tới 15% trong GDP,
xấp xỉ với ngành nông nghiệp đóng góp 19% GDP. Khi đánh thuế tiêu thụ đặc biệt
10% thì lượng cầu đồ uống có thể giảm 28%. Lúc đầu nguồn thu thuế có thể tăng lên,
nhưng sau sẽ giảm xuống, giống như trường hợp của Indonesia. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này mới dừng lại ở tác động rất trực tiếp. Còn các yếu tố bị ảnh hưởng
khác như lao động, việc làm, các nhà cung cấp mía đường, nguyên liệu … thì chưa
tính hết được. Theo cách tính này thì rõ ràng mục tiêu tăng ngân sách sẽ “phá sản”.
Doanh nghiệp cần sẵn sàng mọi thứ nếu mức thuế này đc áp dụng
c. Môi trường kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của ngành nước giải khát Việt Nam được hỗ trợ bởi xu hướng
dịch vụ ăn nhanh đang gia tăng tại Việt Nam. Theo Euromonitor, tốc độ tăng trưởng
của fast foood đạt 17% trong năm 2013 và được dự đoán là sẽ tiếp tục tăng trong

8


những năm sau nữa tạo điều kiện cho sản lượng nước giải khát đặc biệt là nước ngọt
có gas được tiêu thụ với số lượng lớn.
Trong quy hoạch được Bộ Công Thương phê duyệt mục tiêu tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất toàn ngành rượu bia nước giải khát Việt Nam giai đoạn 2006-2010 đạt
12%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 13%/năm và giai đoạn 2016-2025 đạt 8%/năm.
Trong đó, đến năm 2015, sản lượng sản xuất nước giải khát đạt 4 tỷ lít. Đến năm
2025, sản lượng sản xuất nước giải khát đạt 11 tỷ lít.
Trước sự thay đổi thị hiếu, các doanh nghiệp nước giải khát đã thay đổi cơ cấu sản
xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Gần đây, các DN Việt Nam đã giảm đáng kể
việc sản xuất các loại đồ uống có gas, có cồn; thay vào đó là tăng mạnh các loại đồ
uống có nguồn gốc thiên nhiên như: trà xanh, trà thảo mộc, nước hoa quả...
d. Môi trường công nghệ
Hiện nay tình hình sản xuất nước giải khát ở Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ. Tuy
nhiên xét về quy mô cũng như tiềm năng hiện tại vẫn chưa đáp ứng được. Thực tế các
doanh nghiệp trong ngành bia Việt Nam đang chạy đua các thiết bị, công nghệ để tăng
sức cạnh tranh. Ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10 ngàn tỷ
đồng, nhiều cơ sở có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm có tín nhiệm
với người tiêu dùng trong cả nước hoặc khu vực, như: bia 333, bia Hà Nội, Heineken,
Halida, Carlsberg, Sanmiguel, Huda... nước ngọt Coca-Cola, Pepsi-Cola, nước
khoáng Vĩnh Hảo, Lavie, Đảnh Thạnh, Thạch Bích, rượu Nếp mới, Vang Thăng
Long...
Theo quy hoạch phát triển ngành bia, rượu, nước giải khát Việt Nam đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2025, ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát
sẽ được phát triển theo hướng bền vững, chú trọng bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Đối với ngành nước giải khát, Bộ Công Thương khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất bằng thiết bị, công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh thực phẩm

và bảo vệ môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu trong
nước gắn với việc xây dựng vùng nguyên liệu tại các địa phương. Trong đó, ưu tiên
9


các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát từ hoa quả tươi và các loại nước giải khát
bổ dưỡng.
Các thành phần kinh tế cũng tích cực đầu tư mở 575 cơ sở sản xuất (bia 400,
rượu 27, nước giải khát 148), các cơ sở này đã tạo sản phẩm đáp ứng tại chỗ cho
người lao động, như bia hơi dần dần trở thà nh nước giải khát phổ thông, nhất là ở thị
xã, thị trấn, khu công nghiệp...Ngành nước giải khát ở Việt Nam cũng đã có những
dây chuyền, công nghệ phục vụ cho việc sản xuất như:


Dây chuyền sản xuất bia , rượu , trà xanh , giải khát… các loại



Dây chuyền sản xuất các loại nước ép trái cây,nước sắn dây, nước nấm

đông cô..


Hệ thống xử lý nước tinh khiết đóng chai,lò hơi,nước nhiễm

phèn,mặn…


Dây chuyền sản xuất bánh : Bánh quy, kem xốp , quế cuốn, Bim Bim,


bánh trứng các loại.


Dây chuyền xúc rửa , chiết rót , đóng nắp bình 21 lít , 5gallon tự động



Dây chuyền sản xuất đồ uống : Nước ngọt, nước có gaz, sữa đậu nành,

sữa trẻ em , sữa tươi tiệt trùng…


Dây chuyền xúc rửa,chiết rót,đóng nắp chai pet tự động chai

330ml,500ml,1 lít
Từ nhà nấu, lò hơi, hệ thống xử lý nước, nuôi cấy men, lên men bằng tank tự
động ngoài trời, hệ thống lọc, lạnh, xử lý nước thải… đều được thay mới và cải tiến.
Nhà nấu mới có công suất cao và giảm chi phí và quan trọng là có tính tự động hoàn
toàn. Công nghệ mới này có hệ thống CIP riêng, hệ thống cáp nước, lọc nước hiện đại
và điểu khiển tự động. Công nghệ mới góp phần nâng cao chất lượnag sản phẩm, bao
bì đẹp, giảm tiếng ồn, hơi nóng, đảm bảo vệ sinh, giảm hao chi phí sản xuất, giảm lao
động nặng nhọc….nhưng mức độ sử dụng vốn đầu tư, công nghệ và trang thiết bị kĩ
thuật của các doanh nghiệp trong ngành còn rất khác nhau. Có doanh nghiệp đầu tư
theo hướng chuyên sâu, có doanh nghiệp đàu tư theo hướng phân tán.

10


PepsiCo Inc. vừa tuyên bố, họ thành công trong việc tạo ra loại vỏ chai được
làm hoàn toàn từ các loại cây. Điều này giúp họ tiến trước đối thủ Coca-Cola một

bước trong việc sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường.
Vỏ chai mới được làm từ cỏ nhuyễn, vỏ cây thông, lá ngô và các loại vật liệu
khác. Thêm vào đó, Pepsi cũng dự định dùng cả vỏ cam, vỏ của yến mạch, vỏ khoai
tây và các phế phẩm khác từ các nhà máy chế biến thực phẩm của hãng này để chế tạo
vỏ chai. Rocco Papalia, một quan chức của PepsiCo cho hay, về hình dáng, cảm giác
cầm và khả năng bảo vệ thức uống bên trong không khác gì so với những mẫu vỏ hiện
tại. Trong khi các mẫu vỏ đồ uống trên thế giới chủ yếu được làm từ nhựa PET thì đây
chính là một sản phẩm mang tính đột phá. Pepsi hiện đang chế tạo các vỏ chai chỉ với
30% nguyên liệu từ các loại cây và hãng này ước tính phải mất vài năm để chuyển
sang sản xuất thương mai tất cả các loại vỏ chai từ các loại cây. Đó cũng là một điểm
mới về sự sáng tạo cũng như thúc đẩy về mặt công nghệ tạo sản phẩm thân thiện với
môi trường
Mục tiêu của việc quy hoạch ngành bia - rượu - nước giải khát nhằm phát triển
theo hướng bền vững, chú trọng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường
sinh thái, phát triển ngành dựa trên cơ sở huy động nguồn lực từ tất cả các thành phần
kinh tế, dưới mọi hình thức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội; áp dụng công
nghệ, thiết bị tiên tiến, tập trung xây dựng một số thương hiệu mạnh quốc gia để cạnh
tranh hiệu quả trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
e. Môi trường văn hóa xã hội :
Theo đánh giá, hiện nay VN tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm đồ uống,
khoảng 4,2 tỷ lít/ năm và đang là thị trường phát triển rất mạnh, đặc biệt là nhu cầu
tiêu thụ nước giải khát không có gas và các thức uống trái cây ngày càng tăng mạnh,
đạt gần 30%/năm..
* Thị hiếu và thói quen tiêu dùng :
VN hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, bởi vậy các nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu trong cuộc sống vẫn còn chiếm tỉ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng (khoảng 50%)
11


và sẽ càng cao trong nhiều năm nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một

số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành giải khát, hiện nay VN tiêu thụ một khối
lượng lớn sản phẩm đồ uống, khoảng 4,2 tỷ lít/ năm và đang là thị trường phát triển
rất mạnh. Đặc biệt là nhu cầu tiêu thụ nước giải khát không có gas và các thức uống
trái cây ngày càng tăng mạnh, đạt gần 30%/năm. . Khảo sát trên các hộ gia đình ở
thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74%
muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất, và 80% thích mua các loại sản phẩm
có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhân sâm, calcium... Xu hướng sử dụng các
loại nước uống giải khát có lợi cho sức khỏe đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt ở các
thành phố lớn. Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả lời sẽ chọn
mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.
*Theo một cuộc khảo sát cho thấy:
Có đến 57.2% người tham gia khảo sát có thói quen uống nước ngọt có ga ít nhất từ
3 – 4 lần / tuần.Theo kết quả nghiên cứu, mức độ thường xuyên uống nước ngọt có ga
cao nhất là 3 – 4 lần / tuần và 1 – 2 lần / tuần đồng chiếm tỷ lệ 28.6%. Nam có mức độ
uống nước ngọt có ga cao hơn nữ, cụ thể với mức độ Mỗi ngày đến nam chiếm tỷ lệ
cao hơn nữ. Nhưng khi sosánh từ 1 – 2 lần / tuần đến 1 lần / tháng thì nữ lại chiếm ưu
thế hơn nam.Giải tỏa cơn khát là lý do chủ yếu khiến nhiều người muốn uống nước
ngọt có ga, chiếm đến 86.0%.
Ngoài việc uống nước ngọt có ga giúp Giải tỏa cơn khát (86.0%) thì 2 lý do tiếp
theo chọn uống loại nước này là Có cảm giác sảng khoái sau khi uống (59.5%) và Tạo
cảm giác ngon miệng khi ăn (49.7%). Khi so sánh lý do uống giữa nam và nữ thì có
một số khác biệt như sau: Nếu như nam giới thường xuyên uống nước ngọt có ga Do
thói quen (tỷ lệ cao hơn nữ 10.2%) thì nữ giới thường uống Vì có sẵn (tỷ lệ cao hơn
nam 10.8%). Có đến 76.1% người thường uống nước ngọt có ga trong các dịp Gặp
mặt / ăn uống cùng bạn bè.
Từ kết quả điều tra cho thấy, nhiều người có xu hướng dùng nước ngọt có ga trong
các dịp gặp gỡ, hội họp đông người. Chẳng hạn như: Gặp mặt / ăn uống cùng bạn bè
(76.1%), Trong các bữa tiệc (75.8%) hay Họp mặt gia đình / người thân (58.8%). Bên
12



cạnh đó, Khi gặp khách hành / đối tác là dịp ít người thích uống loại nước này nhất,
chỉ chiếm (17.5%).
* Phong cách sống và nhận thức của người tiêu dùng thay đổi theo từng thời kì :
Người tiêu dùng thường thuộc số đông là những người trẻ, họ có lòng tự hào dân
tộc, yêu thích thể thao đặc biệt là bóng đá, vì thế mà vào những dịp đặc biệt nhu cầu
của họ thay đổi theo sở thích như: muốn trên vỏ chai có poster của các cầu thủ yêu
thích, cung hoàng đạo hay lời yêu thương..... Mỗi khi mà có hiện tượng trở thành xu
hướng thì các nhà sản xuất đặc biệt là công ty cần phát triển sản phẩm theo xu hướng .
Không chỉ vậy mà nhận thức của người tiêu dùng về thức uống bổ dữơng khiến thị
trường ngành này trở nên sôi động hơn. Thu nhập cao, học vấn cao, tiêu chuẩn đời
sống cao khiến cho người tiêu dùng quan tâm hơn đến sức khỏe của họ. Cùng lúc đó
nhiều nghiên cứu khoa học cho rằng những thức uống có ga có nhiều đường hóa học
sản sinh ra những loại bênh về tim mạch và tiêu hóa. Vì vậy từ những năm 2009 trở
đi, thức uống có ga mất dần thị phần. Thay vào đó là sự xuất hiện của các sản phẩm từ
trà xanh đóng chai thanh giải nhiệt, nước trái cây ép và nước bổ dưỡng. Giai đoạn
2009-2013, các mặt hàng này tăng trưởng trung bình lần lượng 35%, 21% và 8% một
năm. Theo nghiên cứu của Vinasearch năm 2013, 86% số lượng người chọn những
thức uống bổ dưỡng này vì mục đích muốn bổ sung vitamin và mục đích đẹp da thay
vì những lý do thông thường như là tiêu dùng do thói quen. Dù nước ngọt có gas có
giá thấp hơn trà xanh đóng chơi nhưng người Việt sẵn sàng chi trả một giá cao hơn để
sử dụng nước uống dinh dưỡng so với thức uống có gas khác.
* Dân số:
Theo số liệu của tổng cục thống kê ngày 1/4/2014 nước ta có 90.493.352 người.
Với quy mô dân số gần 90,5 triệu người, vị trí của Việt Nam trong bảng xếp hạng các
nước đông dân trên thế giới và trong khu vực vẫn không thay đổi so với năm 2009
(thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á). Theo kết quả này, tỷ lệ
tăng dân số bình quân trong 5 năm sau Tổng điều tra là 1,06%/năm. Việt Nam là quốc
gia có dân số trẻ, với độ tuổi trong nhóm 15-40 chiếm gần một nửa (42%), độ tuổi

được đánh giá là có nhu cầu cao nhất về các loại nước giải khát vì các sản phẩm này
tiện lợi, nhanh gọn tiết kiệm thời gian. Hơn nữa người trẻ cũng có thiên hướng sử
13


dụng các dịch vụ ăn uống ngoài cửa hàng, hay tham gia vào các hoạt động vui chơi
giải trí, nơi mà được tiêu thụ nước giải khát rất nhiều. Do vậy, đây vừa là một thị
trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng. Như vậy, nước ta với dân số đông, sự đô
thị hoá nhanh, tỷ lệ giới trẻ lớn là một thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào.
f. Môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình của Việt Nam với
mùa hè lên trên 30 độ C và mùa đông giao động quanh 20 độ C. Đặc biệt các tỉnh phía
nam, nhiệt độ luôn trên 25 độ C. Khí hậu nóng ẩm khiến cơ thể sinh nhiệt. Nước giải
khát trở thành một phương thức điều hòa cơ thể. Tổ chức Moner dự báo khí hậu Việt
Nam sẽ càng ngày càng nóng lên với mức độ tăng trung bình 1-2 độ C trong giai đoạn
10 năm tới. Vì vậy, ngành nước giải khát dự báo sẽ còn tăng trưởng doanh thu trong
tương lai.
2. Môi trường ngành
a. Khái quát tình hình chung của ngành nước giải khát không cồn và đối thủ cạnh
tranh hiện tại
Ngành nước giải khát không có gas của Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng
nóng. Sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng như sự gia tăng về số lượng
nhãn hiệu và sản phẩm đã khiến cho thị trường này trở nên rất sôi động. doanh thu
toàn ngành trong năm 2015 đạt khoảng 85.000 tỷ đồng. Theo VietinBankSc, ngành
nước giải khát Việt Nam ghi nhận tăng trưởng ấn tượng với mức tăng trưởng luỹ kế là
13,48% trong giai đoạn 2011-2014 cao hơn khá nhiều so với mức trung bình của nền
kinh tế (năm 2015 GDP Việt Nam là 6,68%). Tổng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng
nước giải khát đạt 2,2 tỷ lít nước giải khát con số tiêu thụ này đã gần gấp đôi con số
của năm 2010 .Với các loại sản phẩm của ngành nước giải khát không cồn gồm có:
- Nhóm nước giải khát, trà xanh đóng chai chiếm 41.4%

- Nhóm nước giải khát có gas: Pepsi, Coca, 7 up, Minindar,... (22,5%)
- Nhóm các sản phâm nước giải khát không gas khác như nước tăng lực, nước hoa
quả,.. chiếm 36,1%

14


Theo thống kê thị trường mới cập nhật tháng 2/2016

Hiện nay cả nước có tất 135 doanh nghiệp sản xuất cả các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài vốn FDI và các doanh nghiệp trong nước. 10 doanh nghiệp được coi là
dẫn đầu (tính theo doanh thu) có thể nhắc tới như Công ty NGK quốc tế IBC, Tập
đoàn Tân Hiệp Phát, Coca - Cola Việt Nam, Công ty Pepsico, Công ty công nghiệp
chế biến thực phẩm quốc tế, Công ty TNHH Red Bull Việt Nam, Công ty liên doanh
Lavie, Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương, Công ty TNHH CKL, Công
ty cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo…Tuy nhiên, sự bành trướng của các doanh nghiệp
lớn trong thị trường này có vẻ đang đối mặt với sự lấn sân không hề yếu ớt của các đối
thủ mới với các loại sản phẩm khác nhau, mang đến sự đa dạng và cạnh tranh cho thị
trường

2.1 Bản đồ nhóm chiến lược cạnh tranh trong ngành nước giải không cồn tại Việt
Nam
Thị phần
15


cao

Pepsico, Nestle
Coca Cola, Tân Hiệp Phát


thấp

có cồn

không cồn

sản phẩm

2.2 Ma trận đối thủ cạnh tranh
Yếu tố so
sánh

Đối thủ cạnh tranh
PesiCo Việt Nam

Cocacola

Nestle

Tân Hiệp Phát

Nhãn

Nổi tiếng có uy tín

Lâu năm chiếm Có bề dày lịch

Là một tập đoàn


hiệu

được người Việt

một thị phần

sử thành lập,

trong nước khá

Nam tin dùng

khá lớn tại thị

với nhiều sản

nổi tiếng với sản

trường Việt

phẩm nổi tiếng

phẩm trà xanh

Nam có thương được tin dùng

không độ và mất

hiệu nổi tiếng


lòng tin của người

và uy tín trên

tiêu dùng do

toàn cầu

những vụ mất an
toàn vệ sinh thực
16


Hương vị Hương vị đặc

Hương vị của

Với mỗi sản

phẩm
Các sản phẩm trà

sản phẩm trưng: sự bùng nổ

Cola là vị vani

phẩm Nestle

được triết xuất từ


của cam quýt

và có nhiều

mang lại một

thiên nhiên với

Hàm lượng dinh

muối Natri

hương vị khác

hương vị thơm

dưỡng, Pepsi có

hơn

nhau: đậm đà,

mát

nhiều đường, calo,

dinh dưỡng

và caffeine hơn


thơm ngon

Kênh

một chút
Dẫn đầu, bao phủ

Mạnh, bao phủ

Rộng khăp các Khá mạnh

phân

thị trường. Xuất

thị trường với

siêu thị cửa

phối

hiện tại các chuỗi

việc có mặt tại

hàng tập hóa

cửa hàng ăn nhanh, các siêu thị,
siêu thị


trên toàn quốc

cửa hàng và
liên kết vs một
số chuỗi cửa
hàng
Truyền thống:

Hầu hết các

Đa số khách hàng

trường

các gia đình,

phân khúc

mọi độ tuổi

mục tiêu

các thế hệ

khách hàng từ

người Việt

trẻ sơ sinh đến
Tập trung vào các


Thị

Giới trẻ , trẻ em

Mức độ

Sản phẩm rất đa

Sản phẩm rất

người già
Sản phẩm đa

đa dạng

dạng chủ yếu là

đa dạng chủ

dạng từ bột ăn

sản phẩm không

hóa sản

nước ngọt có gas,

yếu là nước


dặm cho trẻ

có gas như trà,

phẩm

nước ép hoa quả,

ngọt có gas,

em, cafe, ngũ

nước ép hoa

nước tăng lực, trà,

nước ép hoa

cốc, ,,,

quả,...

nước khoáng...

quả, nước tăng

Chiếm lĩnh vị

Dẫn đầu trong


lực, trà, nước
khoáng...
Vị thế

Người dẫn đầu

Tham gia đứng

17


cạnh

đầu

tranh

trí dẫn đầu về

nhóm sản phẩm

mảng đồ dinh

đồ uống giải khát

dưỡng

không có gas

b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế, tiết kiệm chi tiêu của người dân, các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đánh giá hiện là thời điểm thuận lợi để đổ vốn vào ngành
hàng tiêu dùng. Gần đây, các quỹ đầu tư hướng nhiều hơn dòng vốn vào các doanh
nghiệp trong ngành hàng tiêu dùng do kết quả kinh doanh khả quan và an toàn hơn
những khu vực khác..
Đi đầu trong phong trào đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thị phần là các doanh nghiệp
ngành hàng nước giải khát và sự chen chân của các doanh nghiệp bên ngoài vào lĩnh
vực đầy tiềm năng này. Điển hình như Vedan Việt Nam, sau nhiều năm tham gia sản
xuất và chế biến những sản phẩm trong ngành gia vị, doanh nghiệp này gần đây đã
quay sang đầu tư vào mặt hàng nước uống Thiên Trà, đây cũng là một dấu hiệu khiến
nhiều đối thủ phải quan tâm. Nhiều chuyên gia trong ngành cho rằng, việc đầu tư của
Vedan là xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp nước ngoài, bởi thị trường nước giải
khát vẫn tăng trưởng tốt.
Từ khi ra mắt sản phẩm mới đến nay Vedan đã bao phủ tại tất cả các tỉnh miền
Đông Nam bộ. Cùng với chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên truyền hình, Thiên Trà còn
xuống các chợ, KCN ở tất cả các tỉnh. Có ý kiến cho rằng, việc Vedan (trước nay
chuyên sản xuất bột ngọt) tham gia sản xuất nước giải khát cũng không trái ngành, vì
những sản phẩm Vedan sản xuất đều nằm trong ngành hàng tiêu dùng nhanh. Có thêm
một sản phẩm mới là để tận dụng hệ thống phân phối, đối tượng khách hàng đã có sẵn.
Việc còn lại là thuyết phục người tiêu dùng (vốn đã mặc định Vedan đồng nghĩa với
bột ngọt), mở hầu bao mua Thiên Trà. Dù đi sau nhưng Vedan đang chứng tỏ quyết
tâm tìm chỗ đứng trong một thị trường đã quá chật hẹp bằng nhiều cách thức. Dây
truyền sản xuất được đầu tư hiện đại tiên tiến và hệ thống kênh phân phối sẳn có từ
Vedan và được Vedan bảo trợ cũng là một lợi thế.
Theo Euromonitor (tập đoàn nghiên cứu thị trường toàn cầu tập trung vào các lĩnh
vực kinh doanh hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ) lại chỉ ra rằng, vào năm 2013, một lon
18


Pepsi hay Coca Cola có giá khoảng 5.000 đồng, trong khi một chai nước trà xanh hoặc

nước ép hoa quả có giá tới 7.000 đồng. Vì lý do sức khỏe, người tiêu dùng Việt Nam
vẫn sẵn sàng “móc hầu bao” - trả một giá cao hơn để sử dụng nước uống dinh dưỡng
so với những thức uống có gas khác. Do đó lựa chọn sản phẩm là trà là bước đầu để
Vedan lấn sân sang thị trường nước giải khát là lựa chọn thông minh của Vedan. Bên
cạnh đó Thiên Trà còn thực hiện những truyền thông nhằm chứng tỏ quyết tâm tìm
chỗ đứng trong thị trường nước giải khát như: Ra mắt sản phẩm ở các chợ, trường ĐH
thực hiện vào tháng 8/2012; sự kiện truyền thông “Thiên Trà-Hát với ước mơ” diễn ra
từ 28/11/2012-31/1/2013. Ngoài ra Thiên Trà chọn ca sỹ Noo Phước Thịnh làm đại sứ
thương hiệu, cho thấy họ định vị thị trường là giới trẻ, những người năng động, bận
rộn với nhịp sống hối hả nên luôn đòi hỏi sản phẩm tiện dụng nhưng vẫn đảm bảo sức
khỏe và nhu cầu giải khát.
* Áp lực đối với Pepsico Việt Nam
 Sự gia nhập làm suy giảm lợi nhuận thị phần của doanh nghiệp
- Ngay khi ra mắt, Vedan đã thực hiện nhiều chiến lược quảng bá cho thương hiệu
Thiên Trà. Như tổ chức cuộc thi “ Thiên trà- Hát với ước mơ” có sự tham gia của ca sĩ
Noo Phước Thịnh với phần thưởng gồm nhiều sản phẩm hấp dẫn để thu hút người tiêu
dung. Ngoài ra Vedan còn cho ra mặt giới thiệu sản phẩm tại các chợ và trường đại
học khu vực TP HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ.
- Thiên trà ra mắt với giá cạnh tranh, 8000vnđ/chai với dung tích 500ml so với giá
10000vnđ/chai trà o long tea + plus với dung tích 455ml của pepsi.
 Điều đó ít nhiều tạo ra áp lực cạnh tranh đối với pepsi trong lĩnh vực đồ uống trà
xanh giảm thị phần và lợi thuận đồ uống trà xanh của pepsi trên thị trường.
 Sau khi gia nhập thành công thì họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh
- Với Thiên trà của Vedan vẫn khó có thể canh tranh với các sản phẩm trà xanh khác
của pepsi. Thiên trà cũng được đẩy mạnh ra thị trường miền Bắc vì “ địa bàn” Hà Nội
chưa có nhiều thương hiệu trà xanh như ở TP HCM nên Thiên trà có thể dễ dàng
chiếm thị phần ở đây hơn.

19



- Trong tương lai , với tiềm lực về nguồn phân phối sẵn có, về nguồn vốn, công nghệ
và chiến lược phát triển của mình, khi mà thị trường Việt Nam hiện nay chưa thực sự
có quá nhiều sản phẩm về trà xanh Thiên trà của Vedan có thể sẽ trở thành đối thủ
cạnh tranh trong lĩnh vực về đồ uống trà xanh của pepsi.
* Rào cản gia nhập ngành
 Sự trung thành của khách hàng:
Pessico Việt Nam là thương hiệu nổi tiếng mà được rất nhiều người biết đến sản
phẩm của nó cũng được ưa chuộng tại việt Nam nhất là với giới trẻ. Ngoài sản phẩm
có ga đang chiếm lĩnh 1 thị phần lớn thì pessico VN cũng đang ngày càng mở rộng
lĩnh vực kinh doanh của mình sang dòng sản phẩm không ga phù hợp ới nhu cầu và
thị hiếu của khách hàn hiện nay như trà ô long T-plus và Moutain Dew. Cụ thể hơn ở
phân khúc sản phẩm đồ uống có gas tại Việt Nam, Coca – Cola và Pessico cùng nhau
thống lĩnh thị trường với tổng daonh thu năm 2010 của Pepsico và Coca - Cola chiếm
hơn 80% thị trường nước giải khát Việt Nam, với thị phần tương đương nhau. Điều đó
chứng tỏ lượng khách hàng của Pessico là rất lớn và có mức trung thành cao.
 Lợi thế tuyệt đối về chi phí
Dành được lợi thế lớn từ các yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm và yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động và các thiết bị công
nghệ kĩ thuật cao.
Tháng 10 năm 2012, PepsiCo công bố bắt tay với Suntory thành lập một liên doanh
nước giải khát chiến lược tại thị trường Việt Nam. Theo ông Sanjeev cho biết liên
doanh Suntory PepsiCo Việt Nam đã có đến 54 đơn vị sản phẩm với 5 nhà máy, hơn
2.300 lao động trực tiếp và hàng chục ngàn lao động gián tiếp trong đó có hơn 500 cán
bộ nhân viên gắn bó với công ty hơn 10, 15 và 20 năm.
 Lợi thế về quy mô:
Pepsico, kể từ khi đặt chân tới thị trường Việt Nam đến nay, cũng đã bơm 500 triệu
USD, với 5 nhà máy sản xuất đồ uống và thực phẩm. Tuy nhiên, không lâu sau khi
20



chính thức khai trương nhà máy, với tổng vốn đầu tư 73 triệu USD tại Khu công
nghiệp VSIP Bắc Ninh, Pepsico đã tuyên bố bán 51% cổ phần tại Công ty Pepsico
Việt Nam cho Công ty Suntory Holdings Ltd (chuyên đồ uống và thực phẩm dinh
dưỡng của Nhật Bản), với giá 20 tỷ yên, tương đương 250 triệu USD. Đây là sự hợp
lực nhằm thống lĩnh thị trường mà hai đối tác này đã từng áp dụng rất thành công hơn
30 năm tại các thị trường Mỹ, Nhật Bản và New Zealand. Theo thỏa thuận, Suntory sẽ
cùng với Pepsico phát triển kinh doanh đồ uống đóng chai ở Việt Nam, với những sản
phẩm mang thương hiệu Suntory, như sản phẩm trà, nước ngọt và cà phê.
Và tới năm 2013 sản lượng bán hàng lớn gấp hơn gần 50 lần so với 20 năm trước,
mạng lưới phân phối của SPVB ngày càng sâu rộng, lan tỏa khắp các nẻo đường của
64 tỉnh thành trên cả nước. Đồng hành với công ty có hơn 120 nhà phân phối gắn bó
trên 10 năm, 24 nhà phân phối gắn bó hơn 20 năm.
c. Áp lực từ phía nhà cung cấp
Các tiến trình trong một chuỗi cung cấp được chia thành một loạt các chu kỳ mỗi lần
thực hiện giữa hai giai đoạn kế tiếp của một chuỗi cung ứng.
-

Có 5 giai đoạn trong một chuỗi cung ứng
Nhà cung cấp-Pepsico-Phân phối-Bán lẻ-Khách hàng

-

4 quá trình cung cấp các chu kì chuỗi :khách hàng đặt hàng –bổ sung vốn-sản
xuất-mua sắm chu kì

*
Một số được mua tại nhà sản xuất địa phương,từ các cũng cấp nước ngoài

21



Các nguyên liệu chính cần thiết cho sản xuất gồm có: nước khoáng, đường, chất
tạo màu,hương vị ,chất phụ gia, các thành phần nguyên liệu trong công thức của nước
ngọt có gas, lá trà xanh, nước ép hoa quả...và bao bì.
Việc mua nguyên vật liệu được chuyển ngay lập tức để lưu trữ (ở nhà nguyên vật
liệu hàng tồn kho)từ nơi đó được phát hành theo định kì để các bộ phận sản xuất cho
chế biến đê chuyền đồi nó thành sản phẩm cuối cùng
Hương liệu Theo tính toán của công ty nước giải khát, để sản xuất 1,000 lít nước
ngọt cần đến 1kg hương liệu. Trung bình, nếu như chi phí sản xuất của một két nước
ngọt là từ 10,000-12,000 đồng thì chi phí về hương liệu là từ 2,000-3,000 đồng, tức là
chiếm khoảng 20% chi phí sản xuất.
Hệ thống phân phối linh động ,đủ để làm thay đổi lịch giao hàng tùy theo nhu
cầu của khách hàng.Hệ thồng phân phối pepsi liên kết các chuỗi cung cấp toàn bộ cho
tất cả các loại sản phẩm.Nếu nhà phân phối bán hàng không đạt được mục tiêu,phân
phối được lấy lại và bổ sung một nhà phân phối thực hiện.

22


Nguyên liệu
Nước khoáng

Nhà cung cấp

Áp lực NCC

Nước khoáng Theo Hiệp hội nước giải khát Việt Nam,

Không chịu áp lực


tính đến năm 2013, cả nước có nguồn trữ lượng nước khoáng

từ phía NCC

lớn với 287 nguồn. Trong đó, miền Tây Bắc bộ 87 nguồn,
Đông Bắc Bộ có 14 nguồn, Đồng Bằng Bắc Bộ 17 nguồn,
Bắc Trung Bộ 22 nguồn, Nam Trung Bộ 56 nguồn, Tây
Nguyên 24 nguồn, Đông Nam Bộ 13 nguồn, ĐB Sông Cửu
Long 56 nguồn. Các doanh nghiệp sản xuất nước khoáng
Đường

được phép khai thác và sản xuất theo dây chuyền khép kín.
Đường Biên Hoà, Đường Bourbon Tây Ninh.
Giá đường cung cấp cho công nghiệp sản xuất đang có xu

Không chịu áp lực
từ phía NCC

hướng giảm. Nguyên nhân là do giá đường thế giới cũng
trong xu hướng giảm tương tự.
Hơn thế nữa, việc đường nhập lậu qua biên giới từ Trung
Quốc đang tràn lan, khiến cho sức ép cung lớn đẩy giá đường
xuống thấp. Giá đường năm 2013 giao động từ khoảng 14
đến 17.5 nghìn đồng/kg thấp hơn từ 2.3-3.0 nghìn đồng/kg so
với giá đường năm 2012
Lá trà xanh

Lá trà xanh búp tươi Trà xanh đóng chai đang chiếm tỉ
trọng khá lớn trong thị trường nước giải khát. Để có được


Không chịu áp lực
từ phía NCC

nước trà xanh đóng chai ngon, thì nguyên liệu cũng cần được
chọn lọc kĩ lưỡng.Pepsico đã chọn lá chè từ vùng đất Thái
Nguyên, vùng đất được gọi là cái nôi của chè Việt, với diện
tích trồng gần 19,000 ha và sản lượng 190,000 tấn/năm vào
2013.Bên cạnh đó cũng nhập nguyên liệu búp chè tươi từ
Lâm Đồng, nơi mà có tổng diện tích ướng khoảng 23,877 ha,
Hương liệu,

sản lượng đạt 192,806 tấn búp tươi vào 2013.
Từ công ty mẹ hoặc nhập khẩu từ Châu Âu với chất lượng

nguyên liệu đặc

cao và ổn định

biệt
Chất tạo màu,

Hàng hoá cơ bản, không có sự khác biệt hoá cao, có thể tìm

Không chịu áp lực

chất phụ gia,..

kiếm nguồn cung dễ dàng ở địa phương


từ phía NCC

23


*Chính sách tồn kho
Trong Pepsico hàng tồn kho không được tổ chức bởi các nhà sản xuất tại nhà
máy nhưng được tổ chức bởi nhà phân phối( nhà bán lẻ) tại kho hàng trung gian và
tàu bay gói được sử dụng để vận chuyển các sản phẩm từ địa điểm trung gian cho
khách hàng cuối cùng.Việc này yêu cầu lưu trữ phân phối để giữ mức độ cao của hàng
tồn kho bởi vì nhà phân phối nhà bán lẻ dự báo nhu cầu không chắc chắn đến một
mức độ thấp hơn các nhà sản xuất
Cơ cấu thông tin cần thiết mà không phải là phức tạp.Việc phân phối kho hàng
phục vụ như một bộ đệm giữa các nhà sản xuất và khách hàng.Mối liên hệ giữa khách
hàng và kho hàng là cần thiết trong khi mối liên hệ giữa khách hàng và nhà sản xuất là
không cần thiết.Thời gian đáp ứng cũng giảm ,tiện lợi cao cho khách hàng và mối liên
hệ tự với nhà sản xuất sẽ dễ dàng lưu trữ
Lưu trữ phân phối là rất thích hợp cho các phương tiện để nhanh chóng di
chuyển hàng hóa và nó cũng có thể xử lí cấp độ cao hơn nhiều so với các cửa hàng
bán lẻ.
d. Áp lực từ phía khách hàng
*Nhà phân phối
Hiện nay các kênh phân phối chính cho ngành nước giải khát của pepsico là các cửa
hàng thực phẩm, cửa hàng tiện lợi, chuỗi cửa hàng ăn nhanh, máy bán hàng tự động
và các kênh khác. Mỗi phân đoạn người mua này lại có quyền thương lượng khác
nhau và đem lại mức lợi nhuận khác nhau cho Pepsico.
- Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này là hệ thống
các cửa hàng và siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán các sản phẩm của pepsico ở vị
trí tốt và yêu cầu mức giá bán đối với họ thấp hơn.
- Phân đoạn các cửa hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kì nhỏ lẻ, vì vậy

không có quyền đàm phán, họ phải trả mức giá cao hơn và mang lại mức lợi nhuận
lớn hơn cho pepsico.

24


- Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận
nhỏ nhất vì họ thường mua với số lượng lớn nên có quyền thương lượng về giá.
Pepsico xem phân đoạn này là để trưng bày sản phẩm với một mức lợi nhuận thấp.
- Máy bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động phân phối sản phẩm trực tiếp cho
khách hàng, người mua không có quyền thương lượng vì vậy kênh này mang lại lợi
nhuận ròng nhiều nhất cho chính hãng.
=> Nhận xét: Vậy áp lực từ nhóm khách hàng này mang lại:
 Áp lực về giá cả
- Giá cả có vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nước giải
khát. Các nhà phân phối là khách hàng chính của doanh nghiệp quyết đựng sức mua
của hàng hóa.Việc bình ổn và đưa ra mức giá hợp lý là bài toán có tính quyết định cho
nhà phân phối trong việc chiếm lĩnh thị phần.Các nhà sản xuất thường đưa ra mức giá
ưu đãi cho nhà phân phối để thu hút họ bán sản phẩm cho mình.
- Do nhà phân phối có nhiều đặc quyền về bán hàng nên việc quản lý giá bán trên thị
truờng đối với các nhà cung cấp cũng là sức ép lớn với doanh nghiệp. Vì vậy các quy
định ràng buộc về giá đối với nhà cung cấp cần các doanh nghiệp nước giải khát thực
hiện nghiêm túc để tránh gây ảnh hưởng đến đánh giá và lựa chọn của người tiêu dùng
cuối cùng.
- Sức ép về chất lượng : Chất lượng là yếu tố cạnh tranh quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp. Việc lựa chọn sản phẩm có hương vị ngon, đảm bảo an toàn vê sinh
thực phẩm là một tiêu chí trong sự đánh giá và lựa chọn sản phẩm của người tiêu
dùng. Ngày nay lượng tiêu thụ nước giải khát ngày càng nhiều, các nhà phân phối
cũng dựa vào đánh giá lựa chọn này để quyết định kinh doanh.cạnh tranh về chất
lượng cũng gay gắt không kém cạnh tranh về giá.Đòi hỏi trình độ công nghệ sản xuất

và quản lý cao. Yếu tố công nghệ và chất lượng đầu vào quyết định chất lượng của sản
phẩm.Hiện nay công nghệ luôn luôn phát triển đã tạo nên cuộc cạnh tranh công nghệ
rất lớn với các nhà sản xuất.Những sản phẩm chất lượng cao với nhiều ưu điểm tác
dụng sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nước giải khát.
25


×