Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BÀI THẢO LUẬN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA VEC – PHÂN TÍCH THEO LĨNH VỰC QUẢN TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.03 KB, 38 trang )

Chiến lược của VEC – Nhóm 6

MỤC LỤC

1


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, bao trùm h ầu
hết các lĩnh vực. Trong bối cảnh đó, Đại hội đại bi ểu toàn quốc l ần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoạch định Chiến lược phát tri ển kinh tế-xã h ội
giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu tổng quát: Đưa nước ta ra khỏi tình tr ạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh th ần của nhân dân, t ạo n ền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Xác định giao thông vận tải (GTVT) và thông tin liên lạc là h ạ tầng c ủa n ền
kinh tế: “Giao thông là mạch máu tổ chức. Giao thông tốt thì m ọi vi ệc d ễ dàng.
Giao thông xấu thì các việc đình trệ” (Chủ tịch Hồ Chí Minh). Chính vì lẽ đó, cùng
với nhu cầu phát triển kinh tế, việc xây dựng mạng lưới giao thông đường b ộ
hiện đại nói chung và mạng đường bộ cao tốc quốc gia đã tr ở thành m ột nhi ệm
vụ cấp bách nhằm đáp ứng mục tiêu của Chiến lược phát tri ển kinh tế-xã h ội
giai đoạn 2001-2010, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Có thể coi năm 2000 là thời điểm Việt Nam bắt đầu chuyển hướng chiến
lược đầu tư đối với các tuyến quốc lộ chính yếu của ngành GTVT, chuy ển từ
khôi phục cải tạo sang mở rộng, làm mới và tiến lên làm đường b ộ cao t ốc. Tuy
nhiên, trong bối cảnh nguồn lực đầu tư gặp nhiều khó khăn, nguồn v ốn ODA
ngày càng hạn hẹp, vốn ngân sách không đáp ứng đủ nhu cầu, đòi h ỏi ph ải có
các giải pháp thích hợp để thu hút các nguồn vốn khác trong xã h ội đ ể đầu tư


đường bộ cao tốc. Tại Văn bản số 1024/CP-CN ngày 01/8/2003, Thủ tướng
Chính phủ đã chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đường cao tốc C ầu Giẽ Ninh Bình theo phương thức huy động vốn bằng trái phiếu công trình, giao B ộ
GTVT chỉ đạo thí điểm thành lập Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt

2


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

Nam (VEC), thống nhất với Bộ Tài chính lập phương án và cơ chế bảo lãnh phát
hành trái phiếu.
Việc thành lập một doanh nghiệp nhà nước đứng ra vay v ốn th ương mại
hoặc phát hành trái phiếu công trình, làm Chủ đầu tư các d ự án và t ự khai thác
hoàn vốn là một giải pháp quan trọng và cần thi ết. Xuất phát từ yêu cầu th ực tế
đó, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ th ống đường bộ cao tốc
của các nước trong khu vực, tháng 5 năm 2004 Bộ Giao thông vận tải đã trình
Thủ tướng Chính phủ “Đề án thành lập Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc
Việt Nam (VEC)”.
Được sự nhất trí cao của các Bộ, ngành Trung ương, ngày 01/9/2004 Thủ
tướng Chính phủ có Văn bản số 1245/CP-ĐMDN đồng ý và giao cho Bộ Giao
thông vận tải thành lập Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
(VEC), với ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư, phát tri ển và qu ản lý, b ảo trì
hệ thống đường bộ cao tốc quốc gia. Kể từ đó đến nay, VEC đã và đang ngày càng
phát triển, dần trở thành một trong những doanh nghi ệp đứng đầu trong lĩnh
vực xây dựng và vận hành đường cao tốc tại Việt Nam.

3


Chiến lược của VEC – Nhóm 6


1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRI ỂN Đ ƯỜNG
CAO TỐC VIỆT NAM (VEC)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
4


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

Ngày 06 tháng 10 năm 2004, Bộ Giao thông vận tải có Quy ết đ ịnh s ố
3033/QĐ-BGTVT thành lập Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Vi ệt Nam
(VEC). Ngày 04 tháng 12 năm 2004, VEC chính thức ra mắt và đi vào hoạt đ ộng.
Vốn điều lệ ban đầu là 1.000 tỷ đồng, bao gồm 50 tỷ đồng vốn ngân sách
nhà nước cấp và nguồn thu từ bán quyền thu phí hai trạm C ầu Giẽ và cầu Phù
Đổng trong thời hạn 10 năm…
Nhiệm vụ đầu tiên Bộ Giao thông vận tải giao cho VEC là Chủ đầu tư Dự án
xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, dài 50km, được đầu tư bằng vốn
điều lệ và vốn phát hành trái phiếu công trình được Chính ph ủ bảo lãnh. Ngày
07/01/2006, VEC khởi công Dự án xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình công trình đường bộ cao tốc đầu tiên do VEC làm chủ đ ầu tư. H ơn 5 năm sau,
20km đầu tiên của Dự án đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình được thông xe kỹ
thuật vào ngày 13/11/2011 và bắt đầu tiến hành thu phí, đánh dấu doanh thu
đầu tiên của VEC; ngày 30/6/2012 thông xe toàn tuyến đưa vào khai thác.
Tiếp đó, VEC được Bộ Giao thông vận tải giao chủ trì D ự án l ập Quy ho ạch
phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam, do Ngân hàng Phát tri ển châu Á
(ADB) tài trợ và tư vấn Phần Lan thực hiện. Dự án đó được hoàn thành vào
tháng 4/2007. Trên cơ sở kết quả Dự án này, Bộ Giao thông vận tải trình và Th ủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát tri ển mạng đường bộ cao tốc
Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (Quyết định số 1734/QĐ-TTg
ngày 01/12/2008).
Mục tiêu thành lập VEC đã được Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành xác

định rõ ràng là để đầu tư hệ thống đường bộ cao tốc theo nguyên tắc h ạch toán
kinh doanh, tự hoàn vốn.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, VEC gặp nhiều khó khăn do c ơ ch ế chính
sách lúc đó không thích ứng với mô hình hoạt đ ộng thí đi ểm, đ ặc bi ệt là c ơ ch ế
5


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

huy động vốn. Với VEC, nhu cầu huy động vốn lớn, th ời gian hoàn v ốn dài, v ốn
điều lệ nhỏ (1.000 tỷ đồng) và đã được huy động toàn bộ cho Dự án xây dựng
đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình nên VEC không còn vốn lưu động đ ể ti ếp tục
hoạt động, thế nhưng cơ chế hiện hành không cho phép VEC huy động s ố v ốn
lớn hơn 5 lần vốn pháp định, không cho phép phát hành trái phi ếu quay vòng đ ể
trả nợ, trái phiếu công trình có kỳ hạn tối đa 15 năm nhưng dự án đường cao t ốc
chỉ có thể hoàn vốn trên 30 năm... Trước tình hình đó, VEC đã xây dựng và trình
duyệt một số cơ chế, chính sách đặc thù đảm bảo cho ho ạt đ ộng c ủa VEC. Ngày
10 tháng 9 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy ết đ ịnh s ố
1202/QĐ-TTg về việc thí điểm một số cơ chế chính sách cho các d ự án đ ầu t ư,
khai thác đường bộ cao tốc do VEC làm Chủ đầu tư - Đây là hành lang pháp lý
quan trọng để VEC hoạt động có hiệu quả.
Ngày 25 tháng 4 năm 2009, VEC khởi công Dự án xây dựng đường cao t ốc
Nội Bài – Lào Cai, dài 245km. Đây là tuyến đường bộ cao tốc dài nhất Việt Nam
tính đến thời điểm hiện tại. Ngày 21/9/2014, cao tốc N ội Bài - Lào Cai đã chính
thức thông xe toàn tuyến đưa vào khai thác, đúng dịp chào mừng kỷ niệm 10
năm Ngày thành lập VEC. Tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai đưa vào khai thác đã
tạo đà chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đồng bào các dân tộc vùng Tây B ắc, k ết
nối các trung tâm kinh tế, các khu công nghi ệp, du lịch và gi ải trí khu v ực phía
Bắc.
Ngày 03/10/2009, Dự án đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành Dầu Giây được VEC khởi công xây dựng. Dự án này là công trình đầu tiên do VEC

làm Chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗn hợp ODA và OCR. Ngày 08 tháng 02 năm
2015, tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây chính thức được
VEC đưa vào khai thác toàn tuyến, tạo ti ền đề khai thác t ối đa th ế m ạnh c ủa TP.
Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai, phát huy hiệu quả đầu tư cụm cảng nước sâu Th ị
Vải, Cái Mép, giảm ách tắc giao thông trên tuyến Quốc lộ 1 và Quốc lộ 51…

6


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

Qua những thành công và sự lớn mạnh của VEC, thực hiện ch ỉ đ ạo c ủa Th ủ
tướng Chính phủ (Văn bản số 2371/VPCP-ĐMDN ngày 14 tháng 9 năm 2009 ),
ngày 17 tháng 6 năm 2010 Bộ Giao thông vận tải đã có Quy ết đ ịnh s ố 1666/QĐBGTVT chuyển Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam thành Tổng
công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) – Công ty m ẹ - nhằm
nâng cao vị thế, năng lực cũng như trách nhiệm của VEC, t ạo thêm đi ều ki ện
thuận lợi cho VEC mở rộng hợp tác và thu hút v ốn đầu tư cho các d ự án đ ường
bộ cao tốc.
Ngày 13 tháng 8 năm 2012, Bộ Giao thông vận tải đã có Quy ết đ ịnh s ố
1902/QĐ-BGTVT phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Đầu tư phát tri ển
đường cao tốc Việt Nam, nhằm xây dựng Tổng công ty thành m ột doanh nghi ệp
mạnh của ngành GTVT về đầu tư, xây dựng và khai thác đường b ộ cao t ốc qu ốc
gia, trở thành đơn vị nòng cốt trong việc hình thành tập đoàn đ ầu t ư phát tri ển
đường bộ cao tốc Việt Nam sau này.
Ngày 08/11/2013, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định s ố
2072/QĐ-TTg về việc tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư 5 dự án đường b ộ cao tốc
của Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam. Vi ệc tái cơ cấu
nguồn vốn đầu tư 5 dự án đã giải quyết được cơ bản các khó khăn trong vi ệc
thực hiện đầu tư và quản lý các dự án của Tổng công ty.
Đến nay, hoạt động của VEC đã đi vào ổn định, các lĩnh v ực s ản xu ất kinh

doanh đã có doanh thu và lợi nhuận, bảo toàn vốn. Theo đó, tại Hội nghị, báo cáo
về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm 2015, ông Mai Tuấn Anh Tổng giám đốc VEC cho biết, đã có hơn 350km đường cao tốc được đưa vào vận
hành và khai thác; doanh thu của Tổng công ty đạt mức gần 2.000 tỷ đồng, đạt
102,7% kế hoạch đề ra; mức lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 22,5 tỷ đồng.
Ông này cũng cho biết, trong năm 2016, VEC ph ấn đấu doanh thu c ủa toàn T ổng

7


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

công ty đạt hơn 2.100 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của toàn Tổng công ty d ự
kiến đạt 24 tỷ đồng.
Để ngày càng phát triển trên tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Giao thông vận tải, tái cơ cấu mô hình tổ chức và hoạt động c ủa VEC cũng
như xác định vốn điều lệ của VEC để cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty
Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam là phù hợp v ới chủ tr ương của Đảng,
Nhà nước và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản s ố 9848/VPCPĐMDN ngày 09/12/2014 về cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Đầu tư phát
triển đường cao tốc Việt Nam, Tổng công ty đang tri ển khai xây dựng và chuy ển
đổi mô hình Tổng công ty TNHH một thành viên sang mô hình công ty c ổ ph ần,
nhằm huy động tối đa nguồn lực để đầu tư xây dựng các tuyến đường cao tốc
quốc gia như đề án ban đầu khi thành lập.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của VEC được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

8


Chiến lược của VEC – Nhóm 6


Trong đó:


Hội đồng thành viên gồm 5 người, với ông Trần Quốc Việt làm Chủ tịch.



Ban Tổng giám đốc có 5 thành viên, gồm Tổng giám đốc Mai Tuấn Anh –
Tiến sĩ kĩ thuật và 4 Phó tổng giám đốc.
Các công ty thành viên gồm:

9


Chiến lược của VEC – Nhóm 6



Công ty CP tư vấn đường cao tốc Việt Nam – VEC C: top 10 công ty t ư v ấn
ngành GTVT, cung cấp các dịch vụ tư vấn như sau:
 Lập quy hoạch giao thông;
 Tư vấn thiết kề, tư vấn giám sát;
 Tư vấn quản lý dự án công trình giao thông;
 Xây dựng và phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng

GTVT;
 Khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn;
 Thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình xây dựng.



Công ty CP dịch vụ đường cao tốc Việt Nam – VEC S: được thành l ập từ
ngày 07/03/2008, hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực chính như:
 Kinh doanh xăng dầu, các chế phẩm từ xăng dầu và trạm bảo dưỡng

xe;
 Kinh doanh nhà hàng, khách sạn;
 Kinh doanh dịch vụ du lịch, giải trí, siêu thị;
 Kinh doanh quảng cáo;
 Khai thác các dịch vụ thông tin viễn thông, kho bãi …;
 Kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu vật tư thi ết bị, v ật li ệu xây

dựng;
 Kinh doanh bất động sản, khu đô thị, khu công nghiệp.

10


Chiến lược của VEC – Nhóm 6



Công ty TNHH MTV khai thác và bảo trì đường cao tốc Việt Nam – VEC
O&M: được thành lập vào ngày 03/03/2010, công ty hoạt động trên các
lĩnh vực quản lý, vận hành, xây dựng, bảo trì khai khác các tuy ến đ ường
cao tốc quốc gia.



Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Đường cao tốc Việt Nam – VEC E: đ ược thành
lập từ tháng 04/2010, với các lĩnh vực hoạt động chính là:

 Quản lý vận hành, khai thác đường cao tốc;
 Hoạt động thu phí đối với trạm thu phí đường cao tốc, đường bộ;
 Hoạt động quản lý đường bộ, cầu, đường hầm, bãi đỗ xe ô tô xe máy,

bốc xếp hàng hóa đường bộ;
 Thiết kế xây dựng công trình giao thông cầu, đường bộ; Thi ết kế xây

dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Giám sát thi công xây d ựng
công trình giao thông (cầu, đường bộ). Khảo sát địa hình xây dựng
công trình. Xây dựng nhà các loại. Xây dựng công trình đ ường b ộ. Xây
dựng công trình dân dụng;
 Xây dựng lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước và đi ều

hòa không khí;
 Kinh doanh vật liệu, thiết bị phục vụ xây dựng. Cho thuê máy móc

thiết bị xây dựng;
 Kinh doanh khách sạn (đạt tiêu chuẩn sao), nhà hàng, d ịch v ụ ăn

uống. Kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải hành khách và hàng hóa
bằng đường bộ. Kinh doanh kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
 Kinh doanh quảng cáo;

11


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

 Kinh doanh bất động sản. Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản.


1.3. Tầm nhìn & sứ mệnh, nhiệm vụ của VEC
1.3.1. Tầm nhìn & Sứ mệnh
Xây dựng Tổng công ty Đầu tư phát tri ển đường cao tốc Vi ệt Nam tr ở
thành doanh nghiệp nòng cốt trong đầu tư, phát triển đường bộ cao tốc Vi ệt
Nam.
Tại quyết định phê duyệt mạng lưới đường cao tốc quốc gia đến năm 2020
và sau năm 2020 của Chính phủ, VEC được xác định là đ ơn vị nòng cốt, ch ủ l ực
trong việc xây dựng và phát triển đường cao tốc ở Vi ệt Nam. Chính ph ủ có c ơ
chế áp dụng thí điểm cho các dự án của VEC, đây là m ột c ơ ch ế đ ặc thù h ết s ức
linh hoạt, không giống bất kỳ Ban QLDA nào của B ộ GTVT. VEC cũng đ ược coi là
tiên phong “khai phá” mô hình mới trong lĩnh vực xây dựng giao thông: v ừa là
chủ đầu tư, vừa trực tiếp triển khai thực hiện các dự án đường cao tốc.
1.3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu hình thành các mô hình tổ chức phù h ợp trong qu ản lý đ ầu t ư,
xây dựng và khai thác hệ thống đường bộ cao tốc nhằm nhanh chóng hình thành
mạng đường bộ cao tốc quốc gia, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh t ế tr ọng
điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao thông quan tr ọng có nhu c ầu v ận t ải
lớn, tốc độ cao. Trong đó, tập trung xây dựng tuyến đường bộ cao t ốc B ắc Nam,
ưu tiên các tuyến đường cao tốc nối các thành phố l ớn, các tuy ến ra các c ảng
biển lớn.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản tr ở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, và th ực hi ện chủ
trương tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước nhằm sắp xếp, đổi mới, phát tri ển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đáp ứng yêu cầu th ời kỳ công nghi ệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
2. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

12



Chiến lược của VEC – Nhóm 6

2.1. Mục tiêu ngắn hạn
Từ chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, Quy
hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến 2010 và định
hướng đến năm 2020, mục tiêu chủ yếu của VEC trong vòng 5 năm t ới là đ ưa
vào vận hành và khai thác 1.000 km đường cao tốc trong cả nước.
Việc hoàn thành được mục tiêu trên sẽ có những tác động to lớn đến tình
hình kinh tế xã hội chung của cả nước như sau:


Những tuỵến cao tốc hoàn thành sẽ giảm thi ểu đáng kể về th ời gian đi lại
và cải thiện nhiều tình trạng giao thông. mang l ại cơ h ội vi ệc làm và ti ếp
cận với các dịch vụ xã tốt hơn và những lợi ích khác cho người dân đ ịa
phương.



Tạo động lực thúc đẩy tốc độ tăng trưởng, vai trò và vị trí của các khu v ực
đối với cả nước;



Hoàn thiện Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Vi ệt Nam và
Chương trình “Một vành đai - hai hành lang kinh tế” gi ữa Việt Nam và
Trung Quốc;



Giảm bớt gánh nặng giao thông cho Quốc lộ 1 hiện tại, gi ảm thời gian v ận

chuyển hàng hóa ra cảng, tăng năng lực vận chuyển hàng hóa, hành khách
từ cửa khẩu Lạng Sơn xuống Hà Nội và các địa phương khác;



Tạo tiền đề phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị trong khu vực, giúp
hoàn thiện hạ tầng giao thông khu vực;



Tạo điều kiện từng bước hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển mạng đường
bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020.

13


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

Để làm được điều này, VEC cần nỗ lực hoàn thành nghiên cứu đưa vào tri ển
khai các công trình đường cao tốc đang thi công và dự ki ến đ ưa vào thi công t ừ
nay đến hết năm 2020. Cụ thể như sau:


Hoàn thành những công trình đang thi công và dự kiến sẽ đưa vào

hoạt động trong thời gian gần nhất
 Dự án xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi , với tổng chiều

dài 140km; tổng mức đầu tư là 1.641 triệu USD, trong đó vốn Chính
phủ đầu tư trực tiếp 1.203 triệu USD, vốn VEC tự huy động 438 triệu

USD. Công trình khởi công ngày 19/5/2013, đến nay 13/13 gói thầu
xây lắp của Dự án đã trao thầu và đang tập trung đ ẩy nhanh ti ến đ ộ
thi công. Công trình dự kiến thông xe vào năm 2018.
 Dự án xây dựng đường cao tốc Bến Lức-Long Thành, với tổng chi ều

dài 57,1km; tổng mức đầu tư 1.489 triệu USD, trong đó vốn Chính
phủ đầu tư trực tiếp 856 triệu USD, vốn VEC tự huy động 633 tri ệu
USD. Công trình khởi công ngày 19/7/2014, cái gói thầu đang l ần
lượt được triển khai thi công. Công trình dự kiến thông xe vào năm
2019.


Những dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu và triển khai

thực hiện trong thời gian từ nay tới năm 2020
 Dự án xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn (đoạn Km1+800 –

Km45+100), tổng chiều dài 43,3km; tổng mức đầu tư dự kiến 9.953
tỷ đồng, sử dụng vốn vay OCR và ADF của Ngân hàng Phát tri ển châu
Á (ADB). Dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu thiết kế kỹ thuật.
 Dự án xây dựng đường cao tốc Lạng Sơn - Bắc Giang là một phần của

chương trình hỗ trợ hạ tầng cho khu vực tiểu vùng sông Mekong mở

14


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

rộng GMS bao gồm Vương quốc Campuchia, tỉnh Vân Nam và Khu tự

trị Quảng Tây - Trung Quốc, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào,
Myanmar, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Các dự án tiềm năng trong Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao



tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020
 Tuyến cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa, chiều dài 70km;
 Tuyến cao tốc Thanh Hóa – Bãi Vọt, chiều dài 150km;
 Tuyến cao tốc Quảng Ngãi – Bình Định, chiều dài 150km;
 Tuyến cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết, chiều dài 101km;
 Tuyến cao tốc Phan Thiết – Nha Trang, chiều dài 228km;
 Tuyến cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, chiều dài 47km.

2.2. Mục tiêu dài hạn
2.2.1. Trở thành ‘”ông trùm” đường cao tốc Việt Nam
Trong tổng số khoảng trên 1.050km đường cao tốc mà Việt Nam đã và đang
triển khai thi công thì VEC chiếm khoảng 70% từ 6 dự án lớn mà đ ơn v ị này làm
chủ đầu tư.
Có thể điểm danh một vài dự án đường cao tốc l ớn đã hoàn thành nh ư
tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Đây là tuyến đường cao tốc dài nhất Việt Nam
hiện nay đi qua 5 tỉnh, thành phố dài 245km, thiết kế với tốc độ 80km/h, v ới
tổng mức đầu tư khoảng trên 1,46 tỷ USD; Cao tốc Long Thành - Dầu Giây dài
55km, có tổng mức đầu tư 20.630 tỷ đồng; Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình dài

15


Chiến lược của VEC – Nhóm 6


56km, có tổng mức đầu tư 8.974 tỷ đồng; Cao tốc Bến Lức - Long Thành 57,8km,
có tổng mức đầu tư 31.320 tỉ đồng…
Mục tiêu chiến lược của VEC là trở thành đơn vị nòng cốt trong đầu tư phát
triển, vận hành khai thác với 1.000km đường cao tốc đến năm 2020 và h ơn
2.000km đường cao tốc đến năm 2030. Để thực hiện được mục tiêu này, VEC sẽ
tập trung thực hiện những giải pháp chiến lược chủ yếu về cơ chế chính sách,
về đầu tư, huy động vốn cũng như quản lý khai thác đối v ới các dự án đã đ ưa
vào vận hành.


Về cơ chế chính sách, VEC sẽ xây dựng cơ chế, chính sách hoạt động cho
VEC, cụ thể như: Xây dựng Nghị định về cơ chế, chính sách trong đầu tư
và quản lý khai thác các tuyến đường cao tốc do VEC làm chủ đ ầu t ư và
quản lý.



Về đầu tư, VEC sẽ tập trung đầu tư các tuyến đường cao tốc thuộc trục Bắc Nam, kết nối giữa các thành phố lớn và kết nối với các dự án đường cao tốc do
VEC đang thực hiện đầu tư và khai thác.



Về công tác huy động vốn, tập trung huy động các nguồn vốn vay dài hạn (các
nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế song phương và đa phương như
JICA, WB, ADB) và kết hợp với các nguồn vốn vay trong nước như vay ngân
hàng thương mại, phát hành trái phiếu, các quỹ của Nhà nước.



Về quản lý khai thác, VEC sẽ áp dụng khoa học công nghệ vào quá trình quản

lý, vận hành, khai thác, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác các tuyến đường cao tốc để nâng cao tính chuyên nghiệp và
hiệu quả
Trong năm 2015, VEC đã cập nhật số liệu tài chính của 5 dự án và đã báo

cáo Bộ GTVT phương án tài chính 5 dự án trên nguyên tắc VEC được chủ động

16


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

thu xếp bù đắp trên cơ sở hòa chung dòng tiền 5 dự án đ ể h ỗ tr ợ cho nhau khi
thanh toán các khoản nợ đến hạn, thiếu hụt tạm th ời. Theo ph ương án này, Nhà
nước sẽ không phải hỗ trợ 30.787 tỷ đồng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong
những năm đầu khai thác đối với hai dự án Nội Bài - Lào Cai và Đà Nẵng - Qu ảng
Ngãi như dự kiến trước đó.
Khi các dự án hòa chung thì dòng ti ền chỉ bị thi ếu h ụt kho ảng 1.690 t ỷ
đồng vào năm 2030 khi đại tu các tuyến đường. Phần thi ếu hụt này sẽ được bù
đắp bằng cách vay tín dụng bổ sung, phát hành trái phi ếu doanh nghi ệp ho ặc
kéo dài thời gian thu phí của một trong các tuyến cao t ốc. Chính ph ủ đã đ ồng ý
nguyên tắc với phương án tài chính này và giao Bộ GTVT xây d ựng c ơ ch ế qu ản
lý tài chính trong thời gian khai thác, thu phí 5 dự án cao tốc do VEC làm ch ủ đ ầu
tư, bảo đảm phù hợp quy định.
Những kết quả trên là tiền đề hết sức quan trọng đ ể nâng cao năng l ực tài
chính cho VEC, đáp ứng yêu cầu của Luật Quản lý nợ công, lành m ạnh hóa và
đảm bảo cơ cấu tài chính hợp lý cho sự phát tri ển bền vững c ủa VEC, làm c ơ s ở
cho VEC huy động được tối đa các nguồn vốn để đầu tư các d ự án xây d ựng
đường cao tốc mới.
2.2.2. Chuyên môn hóa lĩnh vực xây dựng đường cao tốc

Xây dựng mô hình “Mô hình EPC”. EPC là một hình thức quản lý mới trong
triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình. EPC là các ch ữ vi ết t ắt c ủa c ụm t ừ
tiếng Anh: Engineering - Procurement of Goods - Construction. Khái ni ệm này
được hiểu là trong cùng một gói thầu, một hợp đồng, nhà thầu được giao th ực
hiện cả ba nội dung công việc: tư vấn (ví dụ: khảo sát, thi ết k ế, giám sát), mua
sắm hàng hóa mà cụ thể là vật tư, thiết bị cho dự án và thi công xây l ắp công
trình. EPC là một hình thức cụ thể của cách ti ếp cận: giao cho cùng m ột nhà
thầu vừa thiết kế vừa thi công xây lắp (Design Build - DB), khác v ới cách ti ếp

17


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

cận truyền thống thiết kế xong mới chọn nhà thầu thi công (Design - Bid Build).
Chủ đầu tư được giảm thiểu về công việc quản lý đối với dự án. Nhà th ầu
được phát huy tính sáng tạo, cũng như có cơ hội phát tri ển sâu h ơn trong lĩnh
vực ngành nghề của mình. Xuất phát từ việc thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây
lắp do một đầu mối đảm nhận, nên giảm thiểu những rủi ro khi có bất cập,
hoặc khác biệt giữa thiết kế với thi công. Do nhà thầu thi công được ti ếp c ận d ự
án ngay từ đầu, nên giảm được thời gian nhà thầu làm quen v ới thi ết k ế, đ ề
xuất điều chỉnh thiết kế cho phù hợp với biện pháp thi công, ho ặc ngược l ại, đ ề
xuất điều chỉnh biện pháp thi công cho phù hợp v ới thi ết k ế. Ngoài ra, ti ến đ ộ
của dự án có thể được đẩy nhanh trong trường hợp tri ển khai công tác thi công
ngay cả khi thiết kế chưa hoàn thiện. Với việc hiện thực hóa các l ợi th ế này, nhà
thầu EPC còn có thể giảm được chi phí thực hiện dự án.
Đối với chủ đầu tư, chi phí đối với gói thầu EPC dễ tiên l ượng và ki ểm soát
hơn nhờ có một đầu mối thực hiện. Có một số hình thức hợp đồng có th ể s ử
dụng như: hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá. Trong nhiều trường hợp
sử dụng vốn từ các tổ chức tín dụng, hợp đồng EPC được ký theo hình th ức tr ọn

gói. Điều này tạo thuận lợi cho chủ đầu tư, cũng như tổ ch ức cho vay v ốn trong
kiểm soát chi phí dự án ngay từ khi bắt đầu tri ển khai gói thầu EPC.
2.2.3. Nâng cao chất lượng và dịch vụ của các công trình đường cao tốc
Là đơn vị đầu tiên trong lĩnh vực bảo trì đường cao tốc, Công ty V ận hành
và Bảo trì đường cao tốc Việt Nam (VEC O&M) luôn xác định ph ải bảo đ ảm an
toàn, chất lượng, hiệu quả và thường xuyên nâng cao chất lượng phục v ụ v ới
tiêu chí “vì sự hài lòng nhất của người dân, doanh nghiệp”.
Khai thác hiệu quả giúp kinh tế địa phương cất cánh
Để tổ chức quản lý khai thác có hiệu quả các tuy ến đường do VEC qu ản lý,
VEC O&M đã tập trung tuần tra, kiểm soát, bảo v ệ tài s ản, đ ảm b ảo ATGT, t ổ

18


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

chức phân luồng, điều tiết, ngăn chặn phương tiện giao thông không được phép
lưu thông trên đường cao tốc theo đúng quy định. Khai thác hi ệu qu ả các tuy ến
cao tốc như: Nội Bài - Lào Cai, Cầu Giẽ - Ninh Bình trở thành những động lực
quan trọng giúp kinh tế tại các địa phương có đường cao tốc đi qua “cất cánh”.
Năm 2010, khi tuyến Cầu Giẽ - Ninh Bình chưa đi vào khai thác, tỉnh Hà
Nam chỉ có 2 khu công nghiệp thì đến nay tỉnh này đã có 7 khu công nghi ệp.
Trong năm 2015, Hà Nam đã thu hút 70 dự án đầu tư mới. Cũng từ khi tuy ến cao
tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình mở ra, các tuyến giao thông, nút giao từ Đ ại Xuyên đ ến
Cao Bồ đã giảm thiểu tình trạng ùn tắc. Thời gian l ưu thông trên tuy ến rút ng ắn
một nửa, giảm được 12 - 15% chi phí so với lưu thông theo tuy ến QL1 cũ và
giảm áp lực giao thông trên tuyến QL1.
Đối với tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai, từ khi đưa vào khai thác cũng tạo
bước đột phá lớn của toàn ngành GTVT, là đòn bẩy tăng trưởng kinh tế cho các
tỉnh khu vực Tây Bắc. Đối với tỉnh Lào Cai, sau khi tuy ến cao t ốc này đi vào ho ạt

động, ngành du lịch của tỉnh có bước tăng trưởng mạnh. Năm 2015, du l ịch Sa Pa
tăng trưởng hơn 40%, lượng khách du lịch tăng 1,5 lần, tăng trưởng GDP của
tỉnh đạt 30%. Việc thu hút đầu tư nước ngoài của các tỉnh dọc tuy ến cao tốc này
như: Yên Bái, Vĩnh Phúc cũng tăng đáng kể. Như với tỉnh Yên Bái, từ khi có cao
tốc Nội Bài - Lào Cai, thời gian từ Yên Bái đến Sân bay N ội Bài (Hà N ội) ch ỉ mất 2
giờ, giảm 2/3 thời gian so với trước.
Xây dựng chất lượng phục vụ kiểu mẫu
Về công tác khai thác, vận hành đường cao tốc do VEC O&M qu ản lý các
tuyến đường cao tốc cũng gặp không ít khó khăn. Chẳng hạn như tình tr ạng xe
quá tải tìm mọi cách đi vào cao tốc Nội Bài - Lào Cai, người dân địa phương dọc
hai bên đường phá rào, đi xe máy vào đường cao tốc ném đá vào các phương ti ện
lưu thông trên tuyến. Đặc biệt là tình trạng các phương ti ện tham gia giao thông
thường xuyên dừng đỗ, đón trả khách trên đường cao tốc gây mất ATGT…
“Để giải quyết những tồn tại trên, VEC O&M đã ph ối hợp với chính quy ền
địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức của người dân sinh s ống d ọc
19


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

theo đường cao tốc và các phương tiện tham gia giao thông trên đường; Ph ối
hợp với Công an các tỉnh điều tra xử lý tình trạng trộm cắp tài s ản, ném đá vào
các phương tiện tham gia giao thông và phối hợp với lực lượng CSGT xử ph ạt
nghiêm các xe dừng đỗ, đón trả khách và từ chối phục v ụ n ếu tái ph ạm. Đ ối v ới
các trường hợp xe quá tải, khi phát hiện vi phạm sẽ từ ch ối ph ục v ụ…”, ông
Hoàng cho biết.
Trước tình trạng thất thu trong công tác thu phí do các chủ ph ương ti ện, lái
xe tìm mọi cách trốn phí, ngoài các biện pháp hoàn thi ện h ệ th ống c ơ s ở h ạ
tầng, đóng các điểm mở, VEC O&M đã quyết liệt từ chối phục vụ các phương
tiện cố tình làm mất thẻ, đồng thời chuyển từ việc sử dụng vé gi ấy sang th ẻ

điện tử. Nhờ đó đến nay các trường hợp lách, tr ốn phí trên đ ường cao t ốc đã c ơ
bản được ngăn chặn.
2.2.4. Tái cơ cấu, cổ phần hóa VEC và xây dựng văn hóa doanh nghi ệp
VEC đã thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc để xây dựng Đề án tái c ơ c ấu
và mô hình tổ chức hoạt động của Tổng công ty. Hi ện đang tổ chức nghiên c ứu,
phân tích, so sánh và lựa chọn mô hình hoạt động, hướng t ới c ổ ph ần hóa T ổng
công ty, đảm bảo VEC tiếp tục đầu tư các dự án ti ếp theo, thu hút đ ược các
nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách; bên cạnh đó xây dựng đề cương, kế ho ạch,
lộ trình cổ phần hóa Tổng công ty; phương án, mô hình tổ chức quản lý, khai
thác các dự án hoàn thành; đồng th ời xây dựng chi ến l ược phát tri ển trung h ạn,
dài hạn, định hướng phát triển Tổng công ty đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
Về lộ trình tái cơ cấu công ty mẹ, công ty con, VEC sẽ cổ ph ần hóa Công ty
TNHH một thành viên Vận hành và bảo trì đường cao tốc Vi ệt Nam trong năm
2015; tái cơ cấu đầu tư các đơn vị thành viên trong năm 2014 - 2015 g ồm Công
ty CP Tư vấn đường cao tốc Việt Nam, Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật đường cao
tốc Việt Nam và Công ty CP Dịch vụ đường cao t ốc Vi ệt Nam; chuy ển đ ổi các d ự
án đường cao tốc đã hoàn thành và đang tri ển khai thành Công ty D ự án đ ường
20


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

cao tốc để kêu gọi nhà đầu tư tham gia góp vốn đầu tư cùng khai thác; đ ồng th ời
tái mô hình VEC nhằm phù hợp với công tác tổ chức sản xu ất kinh doanh c ủa
Tổng công ty sau khi thực hiện Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa Tổng công ty
(Công ty mẹ) năm 2016.
Về phương án hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hóa, phát
triển VEC trên cơ sở Chiến lược phát tri ển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đ ến
năm 2030, tiến tới VEC trở thành đơn vị nòng cốt trong Tập đoàn Đầu tư phát

triển đường bộ cao tốc Việt Nam; đến năm 2020 VEC đầu tư hoàn thành khoảng
1.000km đường bộ cao tốc; bên cạnh đó tập trung vào quản lý khai thác, v ận
hành thu phí đường cao tốc; kinh doanh dịch vụ; hoạt đ ộng tư v ấn chuyên
ngành; thí nghiệm, kiểm định chất lượng chuyên ngành…
Văn hóa doanh nghiệp
Chúng tôi coi văn hóa công sở, văn hóa doanh nghiệp là nền tảng c ốt lõi cho
sự phát triển toàn diện và vững mạnh của Tổng công ty. Theo đó, chúng tôi xây
dựng văn hóa Tổng công ty dựa trên nền tảng nguyên tắc “4 xin” và “4 luôn”:


4 xin: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép



4 luôn: luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn thấu hiểu, luôn giúp đỡ

2.2.5. Nâng cao Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội
Hăng say lao động sản xuất, cán bộ công nhân viên Tổng công ty Đầu tư
phát triển đường cao tốc Việt Nam còn thể hiện trách nhi ệm v ới xã h ội thông
qua các hoạt động đóng góp ủng hộ Quỹ xã hội từ thi ện GTVT, ủng h ộ đ ồng bào
vùng bị lũ lụt thiên tai, đóng góp ủng hộ xây dựng các công trình tình nghĩa, tôn
tạo các di tích lịch sử… Cụ thể, từ năm 2010 đến cuối năm 2014, tổng s ố ti ền
CBCNV VEC ủng hộ cho các hoạt động xã hội từ thiện đã lên tới hàng tỷ đồng.

21


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

Thực hiện trách nhiệm xã hội, VEC còn đặc bi ệt quan tâm t ới các ch ương

trình sinh kế nhằm phục hồi thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bởi nhường đất
cho dự án, nhanh chóng giúp người dân cải thiện và nâng cao đ ời sống.
VEC thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Chủ đầu tư đối v ới địa phương
thông qua xây dựng các công trình hoàn trả đường dân sinh, công trình th ủy l ợi,
đường gom, cống chui dân sinh, hỗ trợ địa phương khôi phục và cải tạo các công
trình hạ tầng cơ sở phục vụ đời sống dân sinh…
Gần 700 triệu đồng đã được Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc
Việt Nam (VEC) giành tri ân nhân Ngày Thương binh – Liệt sỹ năm 2015.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Công đoàn và chính quyền VEC, hàng năm, m ỗi
CBCNV VEC đóng góp 6 ngày lương vào Quỹ tấm lòng vàng VEC đ ể giành ủng h ộ
các hoạt động xã hội nhân đạo từ thiện do các ngành, các cấp phát động.
Các hoạt động hướng đến lợi ích của xã hội trong tương lai sẽ đ ược VEC
phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
3.1. Môi trường vĩ mô
3.1.1. Môi trường chính trị
Về chính sách pháp luật, Nhà nước ta hiện nay có nhiều chính sách đầu tư, cũng
như chính sách thu hút đầu tư từ trong và ngoài nước trong việc xây dựng, tu sửa các
hệ thống đường cao tốc trên cả nước. Khởi đầu vào năm 2004, nhà nước đã đầu tư
1.000 tỷ đồng vào việc xây dựng đường cao tốc. Năm 2012, số vốn đầu tư vào việc
xây dựng đường cao tốc là 125.572 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách của nhà nước là
71.555 tỷ đồng. Năm 2013, Chính phủ đã có quyết định số 2072/QĐ-TTg về việc đưa
toàn bộ số vốn ODA tại các dự án hiện đang dưới hình thức cho vay sang hình thức
nhà nước đầu tư vào các dự án để giảm bớt gánh nặng về tài chính trong việc xây
dựng đường cao tốc. Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã có Văn bản số 2393/TTgKTTH chấp thuận chủ trương điều chỉnh vốn điều lệ của VEC đến năm 2019 là
22


Chiến lược của VEC – Nhóm 6


72.602 tỷ đồng và giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quyết
định cụ thể việc điều chỉnh vốn điều lệ.
3.1.2. Môi trường kinh tế
Về bối cảnh chung, nền kinh tế nước ta hiện đang nằm trong bối cảnh tăng
trưởng kinh tế toàn cầu tăng nhưng với tốc độ chậm lại. Kinh tế Trung Quốc tiếp tục
suy giảm, các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản và EU tăng trưởng yếu. Giá cả
hàng hóa thế giới vẫn ở mức thấp, thương mại và đầu tư toàn cầu kém sôi động, dòng
vốn lưu chuyển đang giảm, cùng với biến động khó lường của thị trường tài chính,
tiền tệ thế giới. Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam vẫn có sự tăng trưởng nhất định và đi
theo nó là nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa rất lớn.
Về nhu cầu vận chuyển đường bộ, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính riêng
trong 6 tháng đầu năm 2016, vận tải hành khách ước tính đạt 1805,2 triệu lượt khách,
tăng 9,2% và 84,2 tỷ lượt khách.km, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước; trong đó
vận tải hành khách đường bộ đạt 1695,2 triệu lượt khách, tăng 9,4% và 56,7 tỷ lượt
khách.km, tăng 7,8%. Bên cạnh đó vận tải hàng hóa đạt 617 triệu tấn, tăng 8% và
118,5 tỷ tấn.km, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó vận tải trong nước đạt
600,6 triệu tấn, tăng 8,2% và 53,6 tỷ tấn.km, tăng 5,6%; riêng vận tải hàng hoá đường
bộ đạt 478,9 triệu tấn, tăng 9,4% và 28,9 tỷ tấn.km, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm
trước.
Về sự tăng cường hợp tác quốc tế, Việt Nam đang rất chủ động và tích cực trong
xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa hiện nay. Chỉ tính riêng năm 2015, nước ta đã ký
kết thành công 11 Hiệp định thương mại tự do, trong đó có 2 Hiệp định lớn và quan
trọng là EVFTA và TPP. Điều này sẽ làm tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trong tương lai, đi kèm với đó là nhu cầu vận chuyển hàng hóa rất lớn cả trong
nước và quốc tế. Như vậy các tuyến đường cao tốc sẽ trở thành cầu nối giữa các trung
tâm kinh tế trong nước, giữa vùng nguyên liệu và vùng sản xuất, nâng cao khả năng
vận chuyển và trao đổi hàng hóa trong nước cũng như trong khu vực.
3.1.3. Môi trường công nghệ kỹ thuật
Hiện nay công nghệ hiện đại đang được áp dụng ở tất cả các lĩnh vực. Ngành
xây dựng cũng không phải ngoại lệ.Việc áp dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại sẽ

23


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

đẩy nhanh được thời gian thi công, đồng thời sẽ nâng cao được chất lượng của công
trình.
Nhưng do công nghệ được áp dụng rất rộng rãi, công ty nào cũng có thể tiếp
cận được nên đây cũng có thể là một khó khăn đối với VEC khi gặp đối thủ có công
nghệ kỹ thuật tân tiến, hiện đại hơn mình.
3.1.4. Môi trường tự nhiên
Việt Nam nhiều nơi có địa hình đồi núi (3/4 diện tích trên cả nước) nên việc đi
lại khá là khó khăn nên việc xây dựng các tuyến đường tại đây sẽ đem lại rất nhiều lợi
ích cho các khu vực mà nó đi qua. Bên cạnh đó kinh tế nước ta còn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức bởi diễn biến phức tạp của thời tiết, biến đổi khí hậu và
môi trường biển. Rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc, tình trạng hạn hán, xâm nhập
mặn nghiêm trọng tại Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long và
hiện tượng cá chết hàng loạt ở các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng lớn tới sản xuất và
đời sống nhân dân.
3.2. Môi trường ngành – Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của M.Porter
3.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Ngành xây dựng Việt Nam hiện nay là 1 ngành khá tập trung khi hầu hết các
công trình, dự án lớn đều do các Tổng Công ty, Tập đoàn lớn thực hiện. Có thể kể đến
một số những cái tên nổi bật như Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Xây dựng Hà
Nội, Tổng công ty Đầu tư và Kĩ thuật Vinaconex. Tuy nhiên, các đơn vị kể trên có lĩnh
vực hoạt động tương đối đa dạng, từ xây dựng các công trình năng lượng cho đến
công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, chứ không chỉ tập trung vào mảng
xây dựng đường cao tốc. Do vậy so với các đối thủ của mình VEC có được l ợi th ế
về tính chuyên môn hoá trong xây dựng đường cao tốc.
Tuy nhiên trong tương lai, mạng lưới đường cao tốc tại Vi ệt Nam sẽ ngày

càng được đầu tư và phát triển mạnh, cùng với vi ệc xây dựng là ngành c ần có
vốn đầu tư lớn với khả năng chuyển đổi thấp, chi phí rời ngành cao sẽ khi ến các
doanh nghiệp duy trì hoạt động của mình trong ngành, tất y ếu d ẫn t ới vi ệc đa
dạng hoá sản phẩm, lĩnh vực hoạt động và cạnh tranh về chi phí. B ởi v ậy khi
VEC phát triển hoạt động của mình sang các lĩnh vực khác đ ồng th ời các doanh
24


Chiến lược của VEC – Nhóm 6

nghiệp đối thủ cũng bước chân vào lĩnh vực xây dựng đường cao t ốc sẽ khi ến
cường độ cạnh tranh của ngành cao hơn hiện tại. Có thể k ể đến các đ ối th ủ
cạnh tranh trực tiếp trong hiện tại cũng như tương lai gần đó là Tổng công ty
Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật Vinaconex và Tổng công ty Xây dựng Hà N ội b ởi
đây đều là những doanh nghiệp đầu ngành có quy mô cũng như ph ạm vi ho ạt
động chủ yếu gần với VEC nhất.

3.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Ngành xây dựng (quy mô lớn) là một ngành có rào cản gia nh ập khá lớn
bởi:
• Các doanh nghiệp, Tổng công ty lớn đều đã hoạt động lâu năm, có
uy tín và tiếng tăm nhất định trên thị trường, bởi vậy các công ty m ới
gia nhập khó có thể cạnh tranh, đấu thầu giành quyền thi công các d ự
án lớn, trọng điểm.
• Những doanh nghiệp mới tham gia cần bỏ ra chi phí ban đầu lớn đ ể
đầu tư tài sản cố định cần thiết, điều này làm tăng chi phí c ố đ ịnh và
giá thành sản phẩm so với các doanh nghi ệp cũ trong ngành, do v ậy
làm giảm tính cạnh tranh.
• Bên cạnh đó nhờ lợi thế tính kinh tế nhờ quy mô mà các doanh
nghiệp càng lớn sẽ có chi phí cận biên càng nhỏ khi làm ra thêm m ột

sản phẩm so với các doanh nghiệp mới.
25


×