Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở xã bát mọc xuân liên thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.18 KB, 21 trang )

0

Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền
vững ở xã bát mọc - xuân liên thanh hóa


1

Đặt vấn đề
Trong những thập kỷ gần đây,sự suy giảm tài nguyên
rừng cùng với những hệ quả sinh thái nghiêm trọng của nó đã trở
thành mối quan tâm của toàn thế giới, ngời ta hiểu đợc rằng
mất rừng chính là nguyên nhân quan trọng nhất của sự giảm
sút đa dạng sinh học, gia tăng hiệu ứng nhà kính, thoái hoá
đất đai và biến đổi khí hậu - những hiện tợng đang đe doạ
sự tồn tại lâu dài của sự sống trên toàn hành tinh.
Sự mất rừng cũng trở thành vấn đề quan trọng ở Việt Nam.
Nó không chỉ thể hiện ở sự thu hẹp về diện tích hàng trăm
nghìn héc ta mỗi năm, mà còn thể hiện ở sự suy giảm trữ lợng và
cạn kiệt các giống loài có giá trị. Mất rừng đã trở thành nguyên
nhân chủ yếu của sự thoái hoá đất đai, cạn kiệt nguồn nớc và
mức độ trầm trọng của các thiên tai, nó đang đe doạ sự tồn tại
lâu dài của khắp các vùng đất nớc, đặc biệt nghiêm trọng là các
vùng đầu nguồn - nơi mà cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào rừng
và các hệ thống canh tác trên đất dốc.
ở các xã vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên dân số
tăng lên khá nhanh trong những năm gần đây đã gây áp lực lớn
đến tài nguyên rừng.

Ngời ta không chỉ tác động đến rừng


bằng cách khai thác gỗ củi, săn bắn phục vụ cho nhu cầu của hộ
gia đình mà còn khai thác để mua bán, trao đổi, thậm chí phát
nơng làm rẫy. Những hoạt động này không chỉ diễn ra ở vùng
đệm mà còn cả ở những diện tích cần bảo vệ nghiêm ngặt của
Khu bảo tồn. Hậu quả làm cho số lợng và chất lợng rừng ngày càng
bị giảm sút, công tác
quản lý rừng ở địa phơng gặp nhiều khó khă
n. Một nhiệm vụ cấp bách đợc đặt ra là phải nghiên cứu
tìm ra giải pháp quản lý bảo vệ rừng, vừa nâng cao đời sống ngời dân vùng đệm vừa góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cho khu
bảo tồn.
Nhằm góp phần giải quyết nhiệm vụ trên, chúng tôi thực
hiện đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng bền
vững ở xã Bát Mọt thuộc vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên- Thanh Hoá".


2

Chơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. khái niệm về quản lý rừng bền vững
Trớc đây, rừng tự nhiên bao trùm phần lớn diện tích mặt
đất. Tuy nhiên, do những tác động của con ngời nh: khai thác
lâm sản quá mức, phá rừng làm nơng rẫy, đất chăn thả, xây
dựng các khu công nghiệp, mở rộng các điểm dân c v.v... đã
làm cho diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, tỷ lệ che phủ của
rừng tự nhiên giảm đi mỗi ngày một nhanh. Trong những năm
đầu của thế kỷ này, sau nhiều năm khai thác và sử dụng của
con ngời, diện tích rừng trên thế giới vẫn còn khoảng 60 - 65%.
Nhng chỉ trong gần 1 thế kỷ, tính đến năm 1995 con số này

đã giảm một nửa. Theo số liệu của tổ chức lơng thực thế giới
thì tổng diện tích rừng tự nhiên hiện chỉ còn khoảng 3.454
triệu ha (35% diện tích mặt đất). Mỗi năm diện tích rừng bị
giảm trung bình khoảng 20 triệu héc ta. [12]
ở Việt Nam, vào những năm 1943 tỷ lệ che phủ của rừng
tự nhiên còn khoảng 43% diện tích lãnh thổ. Đến nay, tỷ lệ này
còn khoảng 36,1% (theo Quyết định công bố của Bộ NN&PTNT
năm 2004), tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông nam bộ và
miền Trung. Rừng tự nhiên không chỉ bị thu hẹp về diện tích
mà còn giảm đi về chất lợng. Các loài gỗ quý đã bị khai thác
cạn kiệt, các loài cho sản phẩm có giá trị cao nh lơng thực,
thực phẩm, dợc liệu, nguyên liệu cho công nghiệp, thủ công mỹ
nghệ v.v... trở nên khan hiếm, nhiều loài động vật hoang dã
đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Sự suy giảm diện tích và chất lợng của rừng tự nhiên chẳng
những đã làm xuống cấp một nguồn tài nguyên có khả năng cung
cấp liên tục những sản phẩm đa dạng cho cuộc sống con ngời, mà
còn kéo theo những biến đổi nguy hiểm của điều kiện sinh thái
trên hành tinh. Hậu quả quan trọng nhất của mất rừng trong thế
kỷ qua là làm cho khí hậu biến đổi, nguồn nớc không ổn định,
đất đai bị hoang hoá, quy mô và cờng độ của những thiên tai
nh gió bão, hạn hán, lũ lụt, cháy rừng ngày một gia tăng. Sự mất
rừng đã trở thành nguyên nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở


3

nhiều quốc gia, là nguyên nhân của hiểm hoạ sinh thái, đe doạ sự
tồn tại lâu bền của con ngời và thiên nhiên trên toàn thế giới.
Trớc tình hình đó, một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải

quản lý rừng nh thế nào để ngăn chặn đợc tình trạng mất rừng,
quản lý mà trong đó việc khai thác những giá trị kinh tế của rừng
không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất lợng của rừng,
duy trì và phát huy những chức năng sinh thái to lớn với sự tồn tại
lâu bền của con ngời và thiên nhiên. Đây cũng là xuất phát điểm
của những ý tởng quản lý rừng bền vững - quản lý rừng nhằm
phát huy đồng thời những giá trị về kinh tế, xã hội và môi trờng
của rừng. Mặc dù, nội dung của quản lý rừng bền vững rất phong
phú và đa dạng với những khác biệt nhất định phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng địa phơng, từng quốc gia, song ngời
ta cũng đang cố gắng đa ra những khái niệm để diễn đạt bản
chất của nó.
Theo Tổ Chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO) thì Quản lý rừng bền
vững là quá trình quản lý đất rừng cố định để đạt đợc một
hoặc nhiều mục tiêu đợc xác định rõ ràng của công tác quản lý
trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng mà
không làm giảm đi đáng kể những giá trị vốn có và khả năng sản
xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hởng tiêu cực
thái quá đến môi trờng vật chất và xã hội".
Theo hiệp ớc Helsinki thì Quản lý rừng bền vững là sự quản
lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh
học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời duy
trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của
chúng trong hiện tại cũng nh trong tơng lai, ở cấp địa phơng, quốc
gia và toàn cầu, không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái
khác.
Mặc dù có sự khác biệt nhất định trong cách diễn đạt
ngôn từ, nhng các khái niệm đều hớng vào mô tả mục tiêu chung
của quản lý rừng bền vững, đó là quản lý để đạt đ ợc sự ổn
định về diện tích, sự bền vững về tính đa dạng sinh học, về

năng suất kinh tế và hiệu quả sinh thái môi trờng của rừng. Các
khái niệm cũng chỉ rõ sự cần thiết phải áp dụng một cách linh


4

hoạt của các biện pháp quản lý rừng phù hợp với từng địa phơng
và quản lý rừng bền vững phải đợc thực hiện ở quy mô từ địa
phơng, quốc gia đến quy mô toàn thế giới.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì về mặt nguyên tắc,
hiệu quả sinh thái môi trờng của rừng hoàn toàn có thể quy đổi
đợc thành những giá trị kinh tế. Vì thực chất, việc nâng cao giá
trị sinh thái môi trờng của rừng sẽ góp phần làm giảm bớt những
chi phí cần thiết để cải tạo và ổn định môi trờng vật chất cho
sự tồn tại của con ngời và thiên nhiên, duy trì và cải thiện năng
suất của các hệ sinh thái cũng nh nhiều hoạt động phát triển kinh
tế xã hội khác v.v... Nh vậy, quản lý rừng bền vững về thực chất là
một hoạt động góp phần vào sử dụng bền vững, sử dụng tối u
không gian sống của mỗi địa phơng, mỗi quốc gia và toàn thế
giới.
Với ý nghĩa kinh tế và sinh thái môi trờng cực kỳ quan trọng,
quản lý rừng bền vững hiện đợc xem là một trong những nhiệm vụ
cấp bách nhất của hoạt động quản lý tài nguyên, một giải pháp lớn cho
sự tồn tại lâu bền của con ngời và thiên nhiên trên trái đất.
1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Cơ sở lý luận
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng luôn
đóng vai trò hết sức quan trọng. Cuộc sống của phần lớn ngời
dân miền núi phụ thuộc vào nguồn thu từ các loại lâm sản. Môi trờng sống của đại bộ phận dân c ở cả miền xuôi cũng nh miền ngợc đều dựa vào sự tồn tại của tài nguyên rừng. Thế nhng, những

cố gắng tăng cờng kiểm soát hành chính đối với các khu rừng
quốc gia thờng không đạt hiệu quả nh mong muốn, thậm chí có
nơi, có lúc còn làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các bên và gây
tổn hại lên hệ sinh thái rừng.
Nhân dân một số nớc trên thế giới ngày càng lớn tiếng đòi
hỏi những ngành công nghiệp bên ngoài chấm dứt khai thác tài
nguyên rừng. Từ Surinam đến các đảo Solomon, ở ấn độ,
Nepan, Inđônêxia, Philíppin, Ghana, Zimbabwe, Panama, Mỹ,
Canađa và nhiều dân tộc khác, mối quan tâm đối với nạn phá


5

rừng đã thúc đẩy các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình
quần chúng, chặn các con đờng chở gỗ, kêu gọi những đại biểu
chính trị và các hệ thống pháp luật ngăn chặn nạn phá rừng và
làm suy thoái tài nguyên rừng. [22]
Quản lý rừng bền vững đề cập đến hai khía cạnh quan
trọng là xây dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên
rừng phục vụ cho các nhu cầu của xã hội và việc đáp ứng các
nhu cầu đó phải đợc diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục và
ổn định (cân bằng, lâu dài và liên tục).
Quản lý sử dụng rừng lâu bền bao hàm các qui trình công
nghệ, chính sách và hoạt động sản xuất, nhằm hội nhập những
nguyên lý kinh tế - xã hội với các mối quan tâm về môi trờng sao
cho có thể đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất (sản xuất)
- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất (ổn định).
- Có thể đứng vững đợc về kinh tế (kinh tế).
- Có thể chấp nhận đợc về mặt xã hội (xã hội).

Nói cách khác, loại hình sử dụng rừng có thể đợc coi là bền
vững nếu nh cách sử dụng đất có tính cân đối về mặt xã hội, có
cơ sở về mặt môi trờng, đợc chấp nhận về mặt chính trị, có
tính khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp về mặt kinh tế.
1.2.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng đợc phát triển từ rất sớm.
Đầu thế kỷ 18, các nhà lâm học Đức G.L. Hartig [47], Heyer [55]
hay Hundeshagen [54] đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền
đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Vào thời điểm đó, các nhà lâm
nghiệp Pháp (Gournad, 1922) và Thuỵ Sỹ (H. Boiolley) [53] cũng đã
đề ra phơng pháp kiểm tra điều chỉnh sản lợng đối với rừng khác
tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần
lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia từ trung ơng.
Nhiều quốc gia, các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25-75%
tổng diện tích đất đai. Hiện nay, nhiều chính phủ vẫn giữ
nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ khu rừng tự
nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp đợc giao bảo vệ những khu đất
này thờng phải đơng đầu với các vấn đề vốn và nhân sự do


6

ngân sách khu vực công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải
tổ kinh tế.
Trong giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ
thống quản lý rừng thờng mang tính tập trung cao ở nhiều
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thời
kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
không đợc chú ý, rừng đợc coi là tài sản của quốc gia.
Bớc sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài

nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm
trọng, môi trờng sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi
bị đe doạ thì phơng thức quản lý tập trung nh trớc đây không
còn thích hợp nữa. Ngời ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng
suy thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính
sách nhằm động viên và thu hút ngời dân tham gia quản lý và
sử dụng tài nguyên rừng. Phơng thức quản lý rừng cộng đồng
(hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở ấn Độ và
dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau nh
Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xã hội (Nepan, Thái lan,
Philippin...). Hiện nay, ở các nớc đang phát triển, khi sản xuất
Nông - Lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với ngời
dân nông thôn miền núi thì quản lý rừng theo phơng thức
phát triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính
bền vững nhất về cả phơng diện kinh tế, xã hội lẫn môi trờng
sinh thái [35].
Năm 1967-1969 FAO đã quan tâm đến phát triển nông lâm
kết hợp và đi đến thống nhất: áp dụng biện pháp nông lâm kết
hợp là phơng thức tốt nhất để sử dụng đất rừng nhiệt đới một
cách hợp lý, tổng hợp và nhằm giải quyết vấn đề lơng thực, thực
phẩm và sử dụng lao động thừa đồng thời thiết lập cân bằng
sinh thái [51].
1.2.2. ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình quản lý rừng
Sử dụng lâu bền đất đai và môi trờng là yêu cầu cần có
của bất kỳ hệ thống quản lý đất đai nào. Điều này càng trở nên
quan trọng hơn đối với các vùng đồi núi Việt Nam, nơi các hệ sinh


7


thái vốn mỏng manh, đất đai kém phì nhiêu, thực bì bị tàn phá
nặng nề và nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn của nớc ta
[34].
Cũng nh ở hầu hết các nớc đang phát triển, ngoài các
nguyên nhân gây mất rừng nh sức ép về dân số, lơng thực,
đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức thì tình trạng
chiến tranh kéo dài gần một thế kỷ ở nớc ta cũng là một nguyên
nhân gây nên sự suy giảm các nguồn tài nguyên sinh học [17].
Tỷ lệ che phủ của rừng từ 43,3% vào năm 1943 đã giảm xuống
còn 33,8 % vào năm 1976 và 28,2 % vào năm 1995 [6]. Tính
bình quân, mỗi năm diện tích rừng giảm đi 100.000 ha trên
quy mô toàn quốc. Đó là cha kể đến sự suy giảm về trữ lợng gỗ,
lâm sản, tính đa dạng sinh học, khả năng bảo vệ đất và nguồn
nớc, nguồn công ăn việc làm và phúc lợi của nhân dân v v
Nhìn lại quá trình quản lý tài nguyên ở nớc ta từ trớc đến nay
cho thấy tình hình diễn biến tài nguyên rừng tơng đối phức
tạp do ảnh hởng của những tác động cả trên phơng diện chính
sách và luật pháp lẫn phơng thức quản lý và trình độ khoa học
công nghệ.
Trớc năm 1945 (Trong thời kỳ Pháp thuộc), tài nguyên rừng
bị khai thác, sử dụng tự do, không có sự can thiệp của Nhà nớc
hoặc cộng đồng. Tuy nhiên, trong thời kỳ đó dân số còn rất
ít, công nghiệp cha phát triển nên nhu cầu lâm sản của ngời
dân và nền kinh tế quốc dân còn rất khiêm tốn. Vấn đề quản
lý bền vững cha đợc đặt ra nhng mức độ tác động của con
ngời vào tài nguyên rừng còn rất ít, do đó tài nuyên rừng vẫn
còn tơng đối phong phú. Theo số liệu thống kê năm 1943, diện
tích rừng nớc ta còn khoảng 14,3 triệu ha với độ che phủ
khoảng 43% so với tổng diện tích tự nhiên.

Giai đoạn 1976- 1989, đất nớc thống nhất, phạm vi hoạt
động quản lí bảo vệ rừng đợc triển khai rộng khắp trên qui mô
toàn quốc. Lực lợng kiểm lâm các tỉnh phía Bắc đã nhanh
chóng san sẻ sức ngời, sức của cho các tỉnh miền Nam. Tổ chức
Kiểm lâm ở các vùng Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ,
Tây Nam bộ đợc xây dựng, củng cố từ Chi cục đến các Hạt, Trạm


8

Kiểm lâm. Lực lợng quản lý bảo vệ rừng đợc kiện toàn đến các
Lâm trờng, các Liên hiệp Lâm Nông Công nghiệp... Bảo vệ rừng
gắn liền với việc tu bổ, khoanh nuôi, trồng cây gây rừng nhằm
phát triển tài nguyên rừng. Nội dung hoạt động quản lý bảo vệ
rừng là từng bớc tham mu cho Nhà nớc và Ngành lâm nghiệp,
gắn chặt công tác quản lý bảo vệ với việc đầu t nghiên cứu ứng
dụng khoa học - công nghệ vào việc xây dựng hệ thống rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Tranh thủ sự giúp đỡ
hợp tác quốc tế với nhiều nớc trong việc triển khai công tác quản
lý bảo vệ rừng.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là Nhà nớc thống nhất
quản lý toàn bộ tài nguyên rừng và đất rừng, hình thức quản lý
duy nhất lúc này là Lâm nghiệp quốc doanh. Ngời dân và cộng
đồng bị tách biệt khỏi các hoạt động quản lý sử dụng tài nguyên
rừng, dẫn đến sự sung đột trong quản lý sử dụng tài nguyên giữa
Nhà nớc với cộng đồng dân c sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng.
Do đó, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng.
Đến năm 1991, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đợc Nhà nớc ban hành, là mốc đánh dấu sự cho sự phát triển của ngành
Lâm nghiệp. Công tác quản lý bảo vệ rừng với các nội dung hoạt

động của lực lợng kiểm lâm, lực lợng bảo vệ rừng ở các lâm trờng phong phú, đa dạng. Hàng loạt các văn bản pháp qui nh :
nghị định, chỉ thị của Thủ tớng, của Bộ Lâm nghiệp đợc ban
hành góp phần thể chế hoá luật pháp của Nhà nớc, làm cho Luật
pháp về rừng đi vào cuộc sống. Công tác giao đất giao rừng
gắn với định canh định c đợc đẩy mạnh. Ngời dân ở miền
rừng núi thực sự biết kinh doanh, sản xuất trên mảnh đất đợc
giao, góp phần xây dựng, phát triển nông thôn miền núi, xoá
đói giảm nghèo.
Thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế,
Chính phủ Việt Nam đã đặc biệt quan tâm lu ý đến việc
quản lý bền vững rừng và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bằng
các giải pháp chính sách, tổ chức quản lý, xã hội hoá nghề rừng.
Song chỉ tiêu đợc chú trọng trong quản lý bền vững mới chỉ


9

dừng ở chỉ tiêu về diện tích, giảm khai thác từ rừng tự nhiên,
tăng diện tích trồng rừng, duy trì tính đa dạng sinh học, khả
năng giữ đất, giữ nớc và môi trờng bằng cách thiết lập hàng
trăm khu rừng đặc dụng và dự án phát triển rừng phòng hộ.
Năm 1992, chính phủ phê duyệt chơng trình 327 nhằm phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc, chơng trình này bắt đầu từ năm
1993 và đợc lồng ghép vào chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng
kéo dài đến năm 2010 với mục tiêu: Nâng cao độ che phủ của
rừng lên 43% nhằm tạo dựng hệ sinh thái bền vững để bảo vệ môi
trờng; cung cấp đủ lâm sản phục vụ nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu; tạo công ăn việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân, đặc biệt đối với đồng bào
các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo [1].

Tháng 11-1997 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 đã thông qua 3 công
trình quan trọng của đất nớc, trong đó có dự án trồng mới 5 triệu
héc ta rừng thời hạn 1998- 2010.
Năm 1998, Cục Phát triển lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) cùng với Sứ quán Vơng quốc Hà Lan, WWF
Đông Dơng và Hội đồng quản trị rừng Quốc tế đã tổ chức hội
thảo về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Hội thảo này nhằm làm rõ các khái niệm, nguyên
tắc, tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững; các chỉ tiêu đánh giá
theo tiêu chuẩn quốc tế, hiện trạng quản lý rừng ở Việt Nam,
xây dựng mô hình quản lý ở các loại rừng có chức năng khác
nhau, ngời quản lý rừng khác nhau...
Sau khi có chính sách giao đất, khoán rừng cho các hộ gia
đình quản lý sử dụng, phơng thức quản lý rừng nớc ta đã có sự
thay đổi về cơ bản. Từ chỗ rừng và đất rừng chỉ do một lực lợng
nhỏ trong các lâm trờng quốc doanh quản lý sử dụng và đông đảo
nhân dân các vùng nông thôn miền núi là lực lợng đối lập với rừng
trớc đây thì đến nay họ đã và sẽ trở thành ngời chủ quản lý bảo
vệ và phát triển vốn rừng. Đông đảo ngời dân sinh sống trên các
vùng trung du và miền núi đã tham gia quản lý và sử dụng vốn
rừng. Cùng với sự chuyển đổi từ một nền lâm nghiệp truyền
thống (Lâm nghiệp Nhà nớc) sang một nền Lâm nghiệp Xã hội, đã


10

thu hút đợc đông đảo mọi ngời dân tham gia vào các hoạt động
xây dựng và phát triển vốn rừng. Thông qua hoạt động nghề rừng,
cuộc sống của ngời dân cũng đợc cải thiện hơn. Thay vì các hoạt
động chặt phá rừng trớc đây họ đã thực sự bắt tay vào xây dựng

vốn rừng để giải quyết công ăn việc làm và tăng nguồn thu nhập.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau: Chính sách về quyền sở hữu
đất đai, trình độ dân trí cha đáp ứng đợc yêu cầu của công
cuộc đổi mới, thị trờng không ổn định đối với các loại tài
nguyên... mà diện tích rừng ngày một thu hẹp, nhiều giống loài có
giá trị kinh tế ngày càng khan hiếm, nên tình hình quản lý rừng
trong những năm qua vẫn còn nhiều điều bất cập.
Bên cạnh việc hoàn thiện các yếu tố chính sách, thể chế
và luật pháp, công tác quản lý rừng bền vững ở nớc ta trong
những năm qua cũng đã tập trung nghiên cứu và đề xuất các
phơng pháp kỹ thuật và công nghệ sử dụng đất khác nhau.
Nhiều mô hình nông lâm kết hợp, định canh định c, mô
hình trồng các loài cây đặc sản có giá trị kinh tế, các mô
hình hay hệ thống sử dụng đất mới, các phơng pháp sử dụng
đất dốc, các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả tập
trung v.v...đã đợc xây dựng ở các địa phơng khác nhau trong
cả nớc.
1.2.2.2. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Công trình nghiên cứu khoa học "Sử dụng đất tổng hợp
bền vững" của Nguyễn Xuân Quát năm 1996. Tác giả đã nêu
những phân tích tình hình sử dụng đất đai, cũng nh các mô
hình sử dụng đất bền vững ở Việt Nam. Đồng thời đề xuất tập
đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững và ổn định đất rừng
[28].
- Luận văn tiến sỹ Đánh giá hiện trạng quản lý rừng và đất
rừng làm cơ sở đề xuất sử dụng tài nguyên rừng bền vững ở Dak
Lak của TS. Bảo Huy năm 1998. Tác giả đã phân tích biến động
tài nguyên rừng, biến động cấu trúc rừng và tính chất đất rừng
sản xuất qua quá trình khai thác để đề xuất quản lý, sử dụng tài
nguyên rừng, đất rừng phù hợp với quan điểm phát triển bền vững

[20].


11

- Công trình nghiên cứu khoa học Sử dụng tài nguyên
đất, nớc hợp lý làm cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững ở
tỉnh Dak Lak của GS.TS. Trần An Phong năm 2001. Tác giả
đánh giá lại tài nguyên đất, tài nguyên nớc, tài nguyên rừng,
hiện trạng và định hớng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hiệu
quả sử dụng đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất, nớc hợp lý
làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Dak
Lak [25].
- Luận án tiến sỹ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn quy
hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi
phía Bắc của Nguyễn Bá Ngãi năm 2001. Tác giả đã nghiên cứu phơng pháp luận, cơ sở thực tiễn quy hoạch sử dụng đất có sự tham
gia cấp xã vùng trung tâm để đề xuất phơng pháp phối hợp giữa
quy hoạch vĩ mô, vi mô và đa ra đợc quy trình quy hoạch sử dụng
đất cấp xã [24].
- Công trình nghiên cứu khoa học Nông nghiệp trên đất dốc
thách thức và tiềm năm của Trần Đức Viên và Phạm Chí Thành
(1996). Các tác giả đã nghiên cứu về tài nguyên đất dốc ở Văn YênYên Bái nhằm xây dựng giải pháp cải thiện hệ thống canh tác
truyền thống để tìm ra hệ thống trồng tối u cho bảo vệ môi trờng
[39].
- Luận văn thạc sỹ của Trịnh Huy Giang năm 2004 Nghiên
một số giải pháp quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng tại xã Yên
Nhân, thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên. Tác
giả đã nghiên cứu một số giải pháp quản lý rừng trên cơ sở cộng
đồng tại xã Yên Nhân, huyện Thờng Xuân, cũng thuộc vùng
đệm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên- Thanh Hoá. [11]

- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu t xây dựng Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù hu, Pù Luông thuộc
tỉnh Thanh Hoá.
Nhìn chung tại khu vực nghiên cứu có rất ít các công trình
nghiên cứu về quản lý rừng, một số công trình nghiên cứu trớc
đây đã tách rời việc nghiên cứu cấu trúc rừng và việc sử dụng
bền vững tài nguyên rừng vùng đệm, các khu rừng đặc dụng.
Có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất nâng


12

cao thu nhập kinh tế cho ngời dân, còn đối với vùng đệm của
một khu rừng đặc dụng cụ thể thì có ít nghiên cứu hơn . Do
đó, việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và
sử dụng bền vững tài nguyên rừng cho vùng đệm là việc làm
thiết thực góp phần nâng cao đời sống kinh tế ở vùng đệm bền
vững.


13

Chơng 2
Mục tiêu, nội dung, phơng pháp và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho
những giải pháp quản lý rừng bền vững tại vùng đệm các khu
BTTN và VQG ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đa ra đợc một số giải pháp kinh tế,
xã hội, và khoa học công nghệ nhằm quản lý rừng bền vững tại xã

Bát Mọt thuộc vùng đệm khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân
văn tại xã Bát Mọt
- Điều kiện tự nhiên: Địa hình địa thế, khí hậu, thuỷ văn,
đất đai thổ nhỡng, hiện trạng rừng và tài nguyên rừng.
- Điều kiện kinh tế: Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu thu nhập và
chi phí, thị trờng, hàng hoá và dịch vụ v.v... liên quan đến quản lý
rừng.
- Điều kiện xã hội: Chính sách và hơng ớc, dân số, dân tộc
và lao động, văn hoá giáo dục, y tế, nhận thức, kiến thức, phong
tục, tập quán, tôn giáo, tín ngỡng v.v... liên quan đến quản lý
rừng.
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên
rừng tại xã Bát Mọt
- Thực trạng bảo vệ rừng ở xã Bát Mọt.
- Thực trạng phát triển rừng ở Bát Mọt.
- Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng ở xã Bát Mọt.
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và nhân văn đến hiệu quả quản lý tài nguyên
rừng
- ảnh hởng của điều kiện khí hậu.
- ảnh hởng của điều kiện thổ nhỡng.
- ảnh hởng của tài nguyên sinh vật.
- ảnh hởng của phong tục, tập quán.
- ảnh hởng của các yếu tố chính sách.
- ảnh hởng của các yếu tố thị trờng.


14


- ảnh hởng của hệ thống tổ chức cộng đồng.
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý sử dụng
bền vững tài nguyên rừng tại xã Bát Mọt
- Một số giải pháp xã hội.
- Một số giải pháp kinh tế.
- Một số giải pháp khoa học công nghệ.
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phơng pháp luận
- Theo quan điểm hệ thống, rừng vừa là một bộ phận của
hệ thống tự nhiên vừa là một bộ phận của hệ thống kinh tế xã
hội, hay nói cách khác rừng là bộ phận của hệ thống kinh tế sinh thái.
Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi vì sự tồn
tại và phát triển của rừng phụ thuộc những quy luật của tự
nhiên, chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác trong hệ thống tự
nhiên nh: địa hình, thổ nhỡng, khí hậu, sinh vật v.v... Vì vậy,
để quản lý rừng một cách hiệu quả cần nghiên cứu mối quan
hệ của nó với các yếu tố tự nhiên và những giải pháp tác động
vào mối quan hệ đó phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phơng.
Rừng cũng là một bộ phận của hệ thống kinh tế vì sự tồn tại
và phát triển của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con ngời, đặc biệt với ngời dân miền núi nh: trồng rừng, khai thác lâm
sản, làm nơng, đốt rẫy, đốt than, săn bắt chim, thú, v.v... Đến lợt
mình, các hoạt động này lại phụ thuộc vào mức sống kinh tế, cơ
cấu ngành nghề, nhu cầu thị trờng, khả năng đầu t, lợi nhuận v.v...
Ngoài ra, rừng cũng tác động mạnh mẽ tới các yếu tố kinh tế thông
qua cung cấp nguyên liệu, năng lợng và thông tin cho nhiều hoạt
động kinh tế của con ngời. Vì vậy để quản lý rừng hiệu quả cần
nghiên cứu ảnh hởng của những yếu tố đến quản lý rừng và
những giải pháp kinh tế hiệu quả nhất cho quản lý rừng phù hợp với
điều kiện địa phơng.

Rừng cũng là một thực thể xã hội, sự tồn tại và phát triển của
rừng phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con ngời. Hoạt động của
họ theo hớng bảo vệ và phát triển rừng hay làm suy thoái và huỷ
hoại tài nguyên rừng luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội nh nhận


15

thức về giá trị của rừng, ý thức với luật pháp Nhà nớc, trách nhiệm với
cộng đồng, kiến thức về kinh doanh rừng, những phong tục, tập
quán liên quan đến quản lý rừng v.v... Hiệu quả của hoạt động quản
lý rừng cũng phụ thuộc vào những vấn đề thể chế và chính sách
nh hoạt động của hệ thống tổ chức Nhà nớc trong lĩnh vực quản lý
bảo vệ rừng, các chính sách đất đai, chính sách sở hữu và sử
dụng rừng ở địa phơng. Ngoài ra, hiệu quả của hoạt động quản
lý rừng còn phụ thuộc vào các tổ chức cộng đồng và những quy
định của cộng đồng, họ hỗ trợ Nhà nớc trong việc tuyên truyền
vận động ngời dân, động viên và giám sát họ thực hiện những
chính sách Nhà nớc. Tổ chức và luật lệ cộng đồng sẽ gắn kết
những hộ gia đình đơn lẻ thành lực lợng mạnh mẽ đủ sức thực
hiện những chơng trình quản lý rừng vì quyền lợi của mỗi gia
đình và cộng đồng. Do rừng có liên quan chặt chẽ với các yếu tố
xã hội nên có thể quản lý rừng bằng tác động vào những yếu tố xã
hội. Đây là lý do vì sao trong đề tài này việc phân tích ảnh hởng của những yếu tố xã hội đến rừng và hiệu quả của quản lý
rừng đợc coi là một nội dung quan trọng, những giải pháp xã hội
cho quản lý rừng bền vững sẽ là những giải pháp tác động vào các
mối quan hệ xã hội để lôi cuốn cộng đồng vào hoạt động quản lý
bảo vệ rừng.
- Quản lý rừng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, vừa
mang tính kinh tế, tính xã hội nhân văn nên những giải pháp

quản lý rừng phải đợc xây dựng trên quan điểm đa ngành.
- Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển. Vì vậy,
nghiên cứu những giải pháp quản lý rừng phải đợc thực hiện theo
cách tiếp cận nghiên cứu phát triển.
Trong đề tài này các giải pháp quản lý rừng luôn hớng vào mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội và đợc lồng ghép với những hoạt động
phát triển xã hội khác. Vì vậy đề tài mang tính chất nghiên cứu
phát triển với trình tự logic chung là phân tích thực trạng, xác định
nguyên nhân và xây dựng giải pháp phù hợp với hoàn cảnh địa phơng. Đây là lý do vì sao trong đề tài này coi phơng pháp nghiên
cứu tham dự với cách tiếp cận từ dới lên là một trong những phơng
pháp chủ đạo.


16

2.3.2. Phơng pháp thu thập thông tin
Quá trình thu thập và sử lý thông tin đợc tiến hành theo
các phơng pháp chủ yếu sau:
- Kế thừa các t liệu trong và ngoài nớc
Những tài liệu đợc tham khảo trong quá trình phân tích thực
trạng tìm kiếm các giải pháp quản lý rừng ở địa phơng nh sau:
+ Những tài liệu khí hậu thuỷ văn, kết quả điều tra đất,
thực vật, động vật, tài liệu thống kê tài nguyên đất đai, dân
số và lao động, chính sách kinh tế - xã hội, tài liệu về lịch sử
làng xã v.v..
+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở
địa phơng.
+ Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng của các nớc,
những nguyên tắc và tiêu chuẩn quản lý rừng của các tổ chức quốc
tế.

+ Những tài liệu tổng kết về chính sách lâm nghiệp Việt
Nam: Tổng kết chính sách giao đất khoán rừng, chính sách thuế
lâm nghiệp, luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Phơng pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá có
sự tham gia PRA
Những chủ đề phỏng vấn tập trung vào:
(1)- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn.
(2)-Thực trạng quản lý sử dụng rừng.
(3)- ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhân văn
đến hiệu quả quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
(4)- Giải pháp nhằm góp phần quản lý rừng bền vững ở địa
phơng.
Công cụ điều tra chủ yếu là bảng câu hỏi phỏng vấn, trong
đó có những câu hỏi định hớng và những câu hỏi bán định hớng.
Phơng pháp đánh giá nông thôn tham dự (PRA) đợc áp
dụng để kiểm tra kết quả và xác định những yếu tố quan
trọng nhất đang thúc đẩy hay cản trở, thách thức quá trình
quản lý rừng; lựa chọn những giải pháp u tiên, đề xuất những
khuyến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên rừng tại địa phơng. PRA
đợc thực hiện sau nghiên cứu RRA thông qua một số cuộc thảo


17

luận với những nhóm ngời dân, cán bộ thôn, xã, huyện ở địa
bàn nghiên cứu. Một số công cụ PRA đợc lựa chọn trong quá
trình khảo sát nh sau:
+ Lợc sử thôn bản. Công cụ lợc sử thôn bản đợc sử dụng để
tìm hiểu quá trình hình thành các thôn bản, quá trình di c,
chuyển đổi các hình thái tổ chức sản xuất, diễn biến của hoạt

động sử dụng rừng và đất rừng, sự thay đổi về quan điểm, nhận
thức, kiến thức của ngời dân và những nguyên nhân thay đổi này
ở địa phơng.
+ Biểu đồ hớng thời gian. Công cụ này đợc sử dụng để thu
thập và phân tích thông tin liên quan đến quản lý sử dụng tài
nguyên rừng.
+ Lịch thời vụ. Công cụ này đợc sử dụng để thu thập thông
tin về bố trí cơ cấu cây trồng, biện pháp kỹ thuật gieo trồng ở địa
phơng để có thể xem xét đánh giá các kiến thức bản địa cổ
truyền tơng ứng.
+ Bảng câu hỏi phỏng vấn bán định hớng.
Các câu hỏi phỏng vấn là câu hỏi bán định hớng, chúng
đợc sắp xếp theo chủ đề phỏng vấn.
2.3.3. Phơng pháp xử lý tài liệu
- Công tác nội nghiệp:
Quá trình xử lý và phân tích thông tin đợc thực hiện
bằng các phơng pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh các
mẫu quan sát, thống kê toán học. Trong quá trình xử lý thông
tin đề tài đã sử dụng những chức năng phân tích thống kê
của phần mềm EXCEL
- Phơng pháp chuyên gia:
Đề tài cũng sử dụng phơng pháp chuyên gia để điều
chỉnh và hoàn thiện những giải pháp đã đợc hình thành sau
khi phân tích tài liệu ngoại nghiệp. Với phơng pháp này đề
tài gửi bản thảo luận văn cho một số chuyên gia có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý rừng và phát triển nông thôn
miền núi, các ý kiến của chuyên gia giúp cho việc điều chỉnh
và hoàn thiện các giải pháp quản lý rừng bền vững ở địa ph ơng.



18

2.4. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng nói
chung và cho vùng đệm

các khu bảo tồn, vờn quốc gia nói

riêng là lĩnh vực tơng đối rộng. Tuy nhiên, do thời gian và
điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ đi sâu phân tích
và tìm hiểu một số yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân văn
quan trọng nhất ảnh hởng đến việc quản lý sử dụng rừng bền
vững ở xã Bát Mọt, một trong các xã vùng đệm Khu BTTN Xuân
Liên- Tỉnh Thanh Hóa.


19

Chơng 3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân
văn tại xã Bát Mọt
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế
3.1.3. Điều kiện xã hội: Chính sách và hơng ớc, dân số,
dân tộc và lao động, văn hoá giáo dục, y tế, nhận thức,
kiến thức, phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngỡng v.v...
liên quan
3.2. Thực trạng quản lý sử dụng tài nguyên rừng xã Bát Mọt
3.2.1. Tình hình bảo vệ rừng ở Bát Mọt

3.2.2. Thực trạng phát triển rừng ở Xã Bát Mọt
3.2.3. Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng
ở xã Bát Mọt.
3.3. ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và
nhân văn đến hiệu quả quản lý tài nguyên rừng
3.3.1. ảnh hởng của điều kiện khí hậu
3.3.2. ảnh hởng của điều kiện thổ nhỡng
3.3.3. ảnh hởng của tài nguyên sinh vật
3.3.4. ảnh hởng của tập quán canh tác
3.3.5. ảnh hởng của các yếu tố chính sách
3.3.6. ảnh hởng của yếu tố thị trờng
3.3.7. ảnh hởng của hệ thống tổ chức ở cộng đồng
3.4. Một số giải pháp nhằm góp phần quản lý sử dụng tài
nguyên rừng bền vững tại xã Bát Mọt
3.4.1. Giải pháp về kinh tế
3.4.2. Giải pháp về xã hội
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ


20

Ch¬ng 4
KÕt luËn, tån t¹i vµ kiÕn nghÞ
4.1. KÕt luËn
4.2. Tån t¹i
4.3. KiÕn nghÞ




×