Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tieu luan XHH nhu cầu tiếp nhận thông tin về lao đông việc làm trên báo lao động online

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.78 KB, 16 trang )

Đề tài:
NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
TRÊN BÁO LAO ĐỘNG ONLINE CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY
(Khảo sát sinh viên tại các trường Học viện Báo chí, Đại học Thương
mại, Đại học Công nghiệp Hà Hội tháng 5/2016)
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Lao động việc làm là nhu cầu cần thiết của mỗi con người. Dù ở nên
văn hóa nào, trình độ nào con người luôn có nhu cầu về việc làm, người lao
động luôn luôn tìm kiếm công việc một công việc phù hợp với khả năng và
mong muốn được hưởng thành quả một cách công bằng. Thông tin về lao
động việc làm có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động tìm
được việc phù hợp. Có nhiều kênh cung cấp thông tin, trong đó báo mạng
được đánh giá là một kênh cung cấp thông tin nhanh chóng hiệu quả.
Những năm trở lại đây nước ta luôn duy trì khoảng 70% lao động trong
độ tuổi lao động mỗi năm, có từ 1,5 - 1,6 triệu người bước vào độ tuổi lao
động. Riêng sinh viên tốt nghiệp đại học cao đẳng ra trường mỗi năm là con
lớn, thế nhưng số cử nhân có việc làm sau khi có việc còn rất thấp. Số lượng
người làm việc không đúng ngành nghề, hay thậm chí là thất nghiệp là rất
nhiều; Cứ 10 người tốt nghiệp đại học (ĐH) thì khoảng 1 người thất nghiệp.
Số liệu này (do Tổng cục Thống kê công bố mới đây). Có rất nhiều nguyên
nhân thất nghiệp, thiếu việc của người lao động thế nhưng k tìm kiếm được
việc làm phù hợp là nguyên nhân lớn nhât. Sinh viên là lớp lao động trẻ có
nhu cầu cao trong việc tìm kiếm việc làm vậy nên tìm hiểu nhu cầu tiếp cận
thông tin lao động việc làm của sinh viên là vấn đề cần được quan tâm.
Trong tình hình xã hội phát triển các mạng xã hội ngày càng chiếm ưu
thế trong việc cung cấp các thông tin. Báo chí càng phải khẳng định vị trí vai
trò cảu kênh thông tin chính thống, cung cấp thông tin đặc biết là các thông về



1


lao động việc làm cho người lao động. Báo mạng với những ưu thế của mình
cần phải đem các thông tin về lao động việc làm tới được đến người lao động,
góp phần làm giảm lượng ngươi thất nghiệp trong cả nước. Để đảm bảo đáp
ứng được những yêu cầu mục đích nói trên; Báo mạng phải đảm bảo luôn
cung cấp đày đủ thông tin về chính sách, nhu cầu cảu thị trường, định hướng
nghề nghiệp trong sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên trên thực tế các tờ
báo, các chuyên trang việc làm chính thống của các báo lại chưa thức sự thu
hút và đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và người lao động.
Xuất phát từ thực tế trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nhu cầu tiếp
nhận thông tin về lao đông việc làm trên báo Lao động online của sinh
viên trên địa bàn Hà Nội hiện nay” làm nội dung nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đã tiếp cận được một số sách và đề tài có
liên quan đến đề tài như sau:
- Luận văn: Báo chí truyền hình với vấn đề thông tin lao động việc làm
hiện nay. Của tác giả Đỗ Thu Hằng, Trần Kim Lê năm 2014 Luận văn hệ thống
hoá lý thuyết về truyền thông, tâm lý tiếp nhận của công chúng, cơ chế tác
động của truyền thông, lý thuyết truyền thông điệp cho đối tượng; Khảo sát mô
tả việc cung cấp thông tin về lao động việc làm trên cơ sở nghiên cứu các
chương trình truyền hình về lao động việc làm đang phát sóng trên Đài Truyền
hình Việt Nam; Khảo sát mô tả nhu cầu, mong muốn thông tin về lao động việc
làm của công chúng truyền hình; Đề xuất giải pháp và mô hình kênh thông tin
lao động việc làm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Luận văn đã
khẳng định vai trò của báo chí trong việc thông tin tới sinh viên vấn đề lao
động việc làm. Luận văn cũng đã giúp xây dựng bộ công cụ cho đề tài.
- Cuốn Công chúng báo chí của tác giả Phạm Thị Thanh Tịnh, NXB

Chính Trị- Hành chính, năm 2013. Phần Chương I của cuốn sách này đưa ra
khái niệm Nhu cầu và những vấn đề liên quan đến nhu cầu…Khẳng định nhu
cầu của con người là rất cao, và chỉ ra 5 mức thang nhu cầu của con người.

2


- Luận văn: Nhu cầu và điều kiện tiếp nhận sản phẩm báo chí của sinh
viên các trường Đại học và Cao đẳng ở Bình Dương hiện nay, của tác giả
Trần Như Hải, năm 2014, chương I của luận văn đưa ra khái niệm nhu cầu,
khái niệm sinh viên và những dấu hiệu nhận biết sinh viên, những đặc điểm
cơ bản của họ. Khẳng định vai trò của báo chí và khả năng ảnh hưởng đến
sinh viên.
- Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản. PGS TS Nguyễn Văn
Dững, PGS Đỗ Thị Thu Hằng (năm 2012). Sách đã tổng hợp những lý thuyết,
những lý thuyết liên quan đến công chúng báo chí, công chúng không chỉ là
đối tượng tác động mà còn quyêt định vai trò vị trí của sản phẩm báo chí. Tác
giả đã nghiên cứu trên ba bình diện nhân khẩu học xã hội, thực trạng nhận
thức và thói quen sở thích của công chúng. Từ những lý luận này đã góp phần
xây dựng nên các lý thuyết liên quan tới đề tài. Là cơ sở lý thuyêt xây dựng
bộ công cụ của đề tài.
- Khóa luận: Thực trạng việc làm của sinh viên hiện nay. Tác giả Đỗ
Thị Vân. Đề tài đã nêu ra và giải quyết những vấn đề liên quan đến vấn đề
việc làm của thanh niên hiện nay. Chương I của đề tài đã nêu ra khái niệm lao
động và việc làm và những khái niệm liên quan, đã sử dụng được trong phần
hệ thống lý thuyết của đề tài.
- Thực trạng cung cấp thông tin trên báo mạng điện tử hiện nay. Tác
giả Nguyễn Phương Linh. (Năm 2013). Đề tài trên đã nêu lên những vấn đề
liên quan tới việc đưa tin trên báo mạng điện tử, trong đó trong chương II của
đề tài có đề cập tới việc đưa tin về các vấn đề thông tin lao động việc làm, hệ

thống lý thuyết trên đã góp phần xây dựng nộp dưng của đề tài.
- Ngoài ra còn một só sách và đề tài có liên quan góp phần xây dựng
nội dung của đề tài....
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nhu cầu tiếp nhận thông tin lao động việc làm trên báo Lao
động của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.

3


- Tìm hiểu các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới nhu cầu tiếp nhận thông
tin lao động việc làm trên báo Lao động trên bàn Hà Nội.
- Từ đó, đưa ra khuyến nghị nhằm xây dựng chuyên mục cung cấp
thông tin lao động việc làm cho sinh viên và người lao động trên địa bàn Hà
Nội trên báo Lao động hiện nay
4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1

Đối tượng nghiên cứu

Nhu cầu tiếp nhận thông lao động việc làm trên báo Lao động online
của sinh viên trên địa bàn Hà Nội hiện nay.
4.2

Khách thể

Sinh viên đang theo học tại thành phố Hà Nội. (Cụ thể là sinh viên các
trường: Học viện Báo chí, Đại học Thương mại, Đại học Công nghiệp Hà
Hội)
4.3


Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: tháng 5 năm 2016
Không gian: thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Anket
6. Các khái niệm
6.1 Khái niệm nhu cầu
Theo nghĩa của từ, nhu là cần thiết, cầu là đòi hỏi, mong muốn. Sự đòi
hỏi, mong muốn ấy xuất iện do chủ thể cảm giác thấy cơ thể thiếu hụt một cái
gì đó rất cần thiết cho sự sinh tồn. Cảm giác ấy thúc đẩy con người đến những
hành vi nào đó, đê có thể thỏa mãn sự thiếu thốn đang diễn ra nhằm duy trì sự
cân bằng đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Nhu cầu là một hiện tượng xã hội phổ biến, cũng là phạm trù của khoa
học xã hội và nhân văn. “Nhu cầu” là một phạm trù rất rộng. Các cá thể trong
giới sinh vật tồn tại bao giờ cũng gắn với nhu cầu sinh tồn và phát triển nhất
4


định của chúng. Nhu cầu bắt nguồn từ nguyên lí của tòn tại vì mình và vì cái
khác của nó trong mọi sự vật hiện tượng – sự tốn tại với sự vật khác trong môi
trường như là một quan hệ, một quá trình cần có nhau. Nhu cầu như một
thuộc tính của giới sinh vật, đặc biệt là loài người. Với con người, nhu cầu
luôn luôn được nảy sinh, mở rộng và được thỏa mãn ngày càng cao.
Từ trước đến nay có nhiều khái niệm và sự phân tích khác nhau về nhu
cầu:
“Nhu cầu là những đòi hỏi của con người, của từng cá nhân, của tùng
nhóm xã hội khác nhau hay của toàn bộ xã hội muốn có những điều kiện nhất

định để tồn tại và phát triển” (GS.PTS Lê Hữu Tần: Về động lực học của sự
phát triển kinh tế - xã hội).
“Nhu cầu là sự cần đến hay sự thiếu một cái gì đó cần thiết để duy trì
để duy trì hoạt động đời sống của cơ thể, của con người cá nhân, của một tập
đoàn xã hội, của toàn bộ xã hội” (Bestuzhe I.V, Rugvin V.Z, butugin G.S: Dự
báo các nhu cầu xã hội)
Các nhà kinh điển Mác – Lê nin phân biệt 2 loại nhu cầu: nhu cầu tự
nhiên và nhu cầu do xã hội tạo ra. Cần phân loại nhu cầu để hiểu rõ hơn sự đa
dạng cảu các nhu cầu mối quan hệ nội tại giữa các nhu cầu, nhằm tìm ra
nguyên tắc, căn cứ định hướng cho con người. Theo nhà khoa học Maslow về
cơ bản nhu cầu con người được chia làm 2 nhóm chính là: Nhu cầu cơ
bản( basic needs) và nhu cầu bậc cao ( meta needs).
THÁP NHU CẦU

5


Hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow
Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thỏa mãn trước khi
nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong
muốn được thỏa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở phía
đáy tháp đã được đáp ứng đầy đủ. 5 tầng Tháp nhu cầu của Maslow:
Tầng thứ nhất: nhu cầu sinh học bao gồm nhu cầu về thức ăn, nước
uống, không khí….Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc “ thể lý”
(physiological).
Tầng thứ hai: nhu cầu an toàn (safety) – cần có cảm giác yên tâm về an
toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo, được bảo về
khỏi sự nguy hiểm, khỏi mối đe dọa bị tước đoạt nhu cầu cơ bản.
Tầng thứ ba: nhu cầu xã hội, con người không thể tồn tại đơn lẻ nên
không thể không tham gia vào các quan hệ xã hội và thực hiện các hoạt động

xã hội. Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging) –
muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn
bè thân hữu tin cậy.

6


Tầng thứ tư: nhu cầu được kính trọng, khi tham gia vào các hoạt đọng
xã hội, con người muốn thành công, có uy tín, được xã hội tôn trọng (esteem)
– cần có cảm giác được tôn trọng, kính mến được tin tưởng.
Tầng thứ năm: nhu cầu tự hoàn thiện, con người tự ý thức để điều chỉnh
hành vi với mục đích hoàn thiện nhân cách, tự học hỏi khám phá, tìm hiểu để
nâng cao kiến thức (self – actualization) – muốn sáng tạo, được thể hiện khả
năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhận là thành
đạt.
Từ những tiếp cận trên, có thể hiểu về khái niệm nhu cầu tiếp nhận
thông tin là những đòi hỏi, mong muốn nguyện vọng của sinh viên về tiếp
nhận các luồng thông tin của mọi mặt đời sống được cung cấp từ trang tin
điện tử Kênh 14 để thêm hiểu biết, tri thức và thỏa mãn những thiếu thốn
đang cần có của mỗi người.
6.2. Khái niệm thông tin lao động việc làm.
6.2.1 Khái niệm thông tin
Theo Philippe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách “ Bùng nổ
truyền thông”, NXB. Văn hóa thông tin, năm 1996, khái niệm thông tin co hai
nghĩa:
Thứ nhất là nói về một hành động cụ thể để tạo ra một hình thái
Thứ hai là nói về một sự truyền đạt ý tưởng, một khái niệm hay biểu
tượng.
Hai nghĩa này cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm
vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai lĩnh vực

kỹ thuật và kiến thức.
Từ góc nhìn của triết học, thông tin là một hiện tượng vốn có của vật
chất, là thuộc tính khách quan của thế giới vật chất. Nội dung của thông tin
chính là những thuộc tính, tính chất vốn có của sự vật với các sự vật hiện
tượng được bộc lộ ra, thể hiện thông qua tác động qua lại của sự vật ấy với sụ
vật khác. Thông tin luôn gắn với quá trình phản ánh. Những dấu ấn để lại
7


chính là những thông tin của hệ thống vật chất này đối với hệ thống vật chất
khác. Thông tin luôn gắn với quá trình phản ánh. Những dấu ấn để lại chính là
những thông tin của hệ thống vật chất này đối với hệ thông svaatj chất khác.
Phản ánh của vật chất là phản ánh thông tin, không có thông tin chung chung
mà thông tin là thông tin về sự vật này đối với sự vật khác.
Theo “Từ điển Tiến Việt”, NXB. Đà Nẵng, năm 1995 cụm từ “thông
tin” với nghĩa là động từ, đó là truyền tin cho nhau để biết. Với nghĩa danh từ
đó là điều được truyền đi cho biết, tin truyền đi ( ví dụ bài báo có lượng thông
tin cao).
Như vậy thông tin được hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất đó chính là nội dung thông tin.
Thứ hai đó là phương tiện thông báo, báo tin.
Cách hiểu này phù hợp với khái niệm thông tin được nêu trong phần
mở đầu “Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010” ban hành kèm theo
Quyết định số 219/2005/QĐ – TTg ngày 09/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ:
“Thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, là công cụ
để điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương tiện hữu hiệu để
mở rộng giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn cung cấp tri
thức mọi mặt cho công chúng và là nguồn lực phát triển kinh tế xã hội”.
Tài liệu này cũng đã ghi rõ vai trò của thông tin trong đời sống xã hội
như: sự chênh lệch về trình độ phát triển thông tin giữa các nước là một đặc

điểm về quy mô và trình độ phát triển trong thời kì cách mạng khoa học và
công nghệ. Nước nào không vượt qua được những thách thức về thôn tin
nước đó mất đi cơ hội phát triển và cơ nguy cơ mất khả năng tự chủ. Thiếu
thông tin sẽ gặp khó khăn tron việc đưa ra các quyết định hoặc các quyết định
sẽ bị sai lệch, thiếu cơ sỏ kha học, không thực tiễn và kém hiệu quả.
Thông tin là chức năng sơ khai của báo chí là kết quả lao động sáng tạo
của nhà báo. Báo chí cung cấp thông tin cho công chúng về các vấn đề, sự

8


kiện của xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu khám phá, timg hiểu thế giới tự nhiên,
xã hội.
Tóm lại, thông tin là sự truyền đi, cung cấp tin tức về các vấn đề, sự
kiện trong cụộc sống, đáp ứng nhu cầu hiểu biết của con người. Thông tin
cũng chính là mục đích chủ yếu của hoạt động báo chí, là “ cầu nối” giữa báo
chí và công chúng. Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin,
báo chí có cách riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động
tới nhiều tầng lớp xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác
nhau. Chính điều đó đã khiến cho báo chí trở thành một hoạt động thông tin
đại chúng.
6.2.2 Khái niệm lao động việc làm
Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là
sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản
xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động
là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao
động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưòi ngoài

tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm
những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).
Việc làm:
Theo bộ luật lao động thì : "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập , không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm .”
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điêù kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có
việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo
ra sản phẩm và thu nhập của người ấy.
9


Tóm lại những thông tin lao động việc làm trên trên báo Lao Động
online là những thông tin về giới thiệu việc làm, chính sách chế độ lao động,
tư vấn việc làm...
6.3 Công chúng sinh viên
Công chúng sinh viên là những người đang theo học tại Đại học, Cao
đẳng trên địa bàn Hà Nội.
6.4 Báo Lao động online
- Báo Lao động: Báo Lao động là cơ quan thông tin của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam. Đây là một trong những tờ báo lâu đời nhất và có
ảnh hưởng nhất trong hệ thống báo chí truyền thông của chính quyền Việt
Nam hiện tại. Đương kim Tổng Biên tập báo Lao động là ông Trần Duy
Phương.
Báo Lao động Cơ quan của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Tiếng
nói của công nhân, viên chức và người Lao Động Việt Nam. Báo Lao động –
Lợi quyền của người lao động.
Hiện nay, Báo có 2 hình thức xuất bản là ấn phẩm giấy và bản điện tử.
Về nội dung, Báo luôn giữ vững quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản

Việt Nam, của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, cung cấp thông tin ở tất cả
các lĩnh vực của đời sống: chính trị, kinh tế, thể thao, pháp luật... Đối tượng
báo hướng đến những độc giả nằm trong độ tuổi lao động từ 18 đến 60 tuổi.
Đến ngày 19/5/1999 Báo Lao Động online ra đời là tờ báo điện tử đầu
tiên của Việt Nam.

10


Bảng hỏi
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Khoa Phát thanh và truyền hình
PHIẾU KHẢO SÁT/ PHIẾU HỎI/ PHIẾU ĐIỀU TRA
Đề tài: NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC
LÀM TRÊN BÁO LAO ĐỘNG CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI HIỆN NAY
(Khảo sát sinh viên các trường: Học viện Báo chí, Đại học Thương mại,
Đại học Công nghiệp Hà Hội tháng 5/2016)
Các bạn đọc thân mến!
Học viện báo chí và tuyên truyền tổ chức cuộc nghiên cứu nhằm
tìm hiểu nhu cầu tiếp nhận các thông tin về lao động việc làm của sinh viên
Hà Nội.
Các bạn hãy đọc các câu hỏi, khoanh tròn đáp án bạn phù hợp với quan
điểm của cá nhân.
Chúng tôi xin đảm bảo những thông tin thu thập được trong nghiên
cứu này được sử dụng theo nguyên tắc khuyết danh và chỉ nhằm mục đích
nghiên cứu khoa học, không sử dụng vào các mục đích nào khác.
Rất mong các bạn giúp đỡ để cuộc khảo sát này được thành công!
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI TRẢ LỜI
Câu 1. Giới tính: 1. Nam


2. Nữ

Câu 2. Sinh viên năm:
1. Nhất

2. Hai

3. Ba

4. >ba

Câu 3. Trường:
1. ĐH Thương mại
2. ĐH Công nghiệp
Câu 4. Nơi ở hiện tại:

3. HV Báo chí tuyên truyền

1. Kí túc xá

3. Nhà riêng/ ở nhà

2. Phòng trọ

người thân
Câu 5. Có các thiết bị hỗ trợ truy cập internet không?

11



1. Có

2. Không

Câu 6. Bạn sử dụng thiết bị nào để truy cập internet?
1. Smart phone
2. Máy tính bàn, laptop 3. Ipad
4.Khác…
Câu 7. Bạn có phải chi trả chi phí truy cập Internet không?
1. Có

2. Không

Câu 8. Chi phí hàng tháng cho dịch vụ truy cập internet này là bao
nhiêu?
………………………………………………………….
Câu 9. Bạn có đang đi làm hay làm thêm không?
1. Có

2. Không => chuyển câu 13

Câu 10. Công việc bạn đang làm bạn biết được là do đâu?
1. Tờ rơi

2. Tìm trên báo

3. Bạn bè người thân giời thiệu

4. Tự tìm kiếm


Câu 11: Từ trước tới nay bạn đã từng thay đổi công việc chưa?
1. Đã từng thay đổi

2. Chưa từng

Câu 12: Trong thời gia tới bạn có ý định thay đổi việc làm không?
1.



2.

Không

3. Không biết/không chắc

Câu 13: Nếu chưa từng đi làm lý do tại sao bạn không đi làm?
1. Không tìm được việc phù hợp

2.

Không có như cầu đi làm

3. Bận học, không sắp xếp được thời

4.

Lý do khác………………


gian

12


B. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VỚI THÔNG TIN TRÊN BÁO
MẠNG
Câu 1: Bạn thường tiếp cận thông tin lao động việc làm ở loại hình
báo chí nào?
1. Báo in

2. Báo mạng

3. Báo truyền hình

4. Báo phát thanh

Câu 2: Những thông tin bạn thường tìm đọc trên báo mạng :

1. Xã hội
3. Lao động, việc làm

2. Giải trí
4. Thông tin khác:…………….

Câu 3: Bạn thường tìm đọc những thông tin lao động việc làm ở tờ
báo mạng nào nhiều nhất?
1.Báo Lao động 2.Báo Tuổi trẻ 3.Việc làm 24h
4.Timviecnhanh.com
Câu 4: Mức độ tìm đọc những thông tin lao động việc làm của bạn

là:
1. Thường xuyên

2. Thỉng thoảng

3. Rất ít

4. Không bao giờ

C. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VỚI BÁO LAO ĐỘNG
Câu 1: Trong báo Lao động bạn thường đọc chuyên mục nào?
(có thể chọn nhiều đáp án)
1. Thời sự- Xã hôi
3. Pháp luật
5. Doanh nghiệp doanh

2. Chuyên trang Việc làm
4. Đời sống thị trường
6. Khác…………………….

nhân
Câu 2: Các tin tức Lao động việc làm trên báo Lao động bạn thường
đọc các tin, bài ở:

Đọc bài ở
1. Những tin bài nằm ngay giao diện

1.1
1.2


Lý do
Tiện, nằm ngay đầu
Nổi bật

2. Những tin bài có lượt xem nhiều

2.1
2.2

Có độ tin tưởng
Muốn theo số đông

3. Những tin bài nằm trong các

3.1

Muốn đọc bài theo nội dung

nhất định
3.2

Chỉ yêu thích 1 chuyên mục

chuyên trang Việc làm, Doanh nghiệp,…

13


4. Những bài được chia sẻ qua các


4.1
4.2

trang mạng xã hội khác.

Thường xuyên xuất hiện
Hay nên họ mới chia sẻ

Câu 3: Bạn thường truy cập vào Báo Lao động bao nhiêu thời gian
trong một ngày để đọc các thông tin về Lao động việc làm?
Thời gian trong ngày
1. Buổi sáng
2. Buổi trưa
3. Buổi tối

Truy cập khoảng bao lâu?
………………………….
………………………….
………………………….

D. NHU CẦU TIẾP CẬN VỚI THÔNG TIN LAO ĐỘNG VIỆC
LÀM TRÊN BÁO LAO ĐỘNG
Câu 1: Bạn muốn đọc những thông tin lao động việc làm nào trên
báo Lao động?
1. Giới thiệu việc làm
3. Những vấn đề lao động

2. Tư vấn việc làm
4. Thông tin về xuất khẩu lao


trong nước
động.
5.
Câu 2: Bạn muốn đọc những thông tin gì về giới thiệu việc làm?
1. Mức lương

1.1

Nêu rõ mức lương

1.2

Mức lương thỏa thuận

2. Phúc lợi

1.3
Mức thưởng…
2.1
Chế độ bảo hiểm

3. Mô tả công việc

2.2
3.1
3.2

Giờ nghỉ, ăn ở, số ngày nghỉ
Nêu rõ công việc
Không nêu rõ…


Câu 3: Bạn muốn đọc những thông tin gì về tư vấn việc làm?
1.

Tư vấn việc làm theo ngành

2.

đang theo học
3. Tư vấn việc làm theo thời gian

Tư vấn việc làm theo địa điểm

sinh sống
4. Tư vấn việc làm theo mong

14


(thời gian trong ngày, trong năm)
muốn thu nhập
Câu 4. Bạn muốn đọc những thông tin gì về các vấn đề lao động
trong nước?
1. Thị trường lao động

2. Đời sống lao động trong
nước

3. Nhu cầu lao động trong nước


4. Thông tin khác

Câu 5: Bạn muốn đọc những thông tin gì về vấn đề xuất khẩu lao
đông?
1.

Nhu cầu lao động qua đào

2. Yêu cầu về lao động xuất

tạo ở nước ngoài
3. Cơ hội việc làm tại nước

khẩu
4. Thông tin khác

ngoài theo từng ngành
………………………………
Câu 6. Bạn mong muốn gì ở những thông tin lao động việc làm trên
báo lao động ?
6.1

Về nội dung?

1. Đưa nhiều thông tin giới thiệu

2. Đưa nhiều thông tin tư vấn việc

việc làm hơn


làm hơn

3.

4.

Đưa thông tin lao động việc

làm phong phú hơn.
6.2

Thông tin lao động việc làm

đưa phải chính xác

Về hình thức?

1. Thông tin về việc làm đưa ra

2.

Có các link liên kết giới thiệu

ngoài giao diện
3. Chuyên trang việc làm có ô

chi tiết công việc
4. Trình bày hấp dẫn nhiều thể

liên kết ở ngoài trang chủ.

loại hơn.
Câu 7. Bạn mong muốn gì từ việc đọc các thông tin lao động việc
làm trên báo Lao đông?
1. Tìm kiếm việc làm
3.

Trau dồi kiến thức còn thiếu mà

các nhà tuyển dụng cần

2.

Hiểu tình hình lao động việc làm

trong nước
4. Chủ động trong việc tìm kiếm
công việc phù hợp sau này.
15


Câu 8. Bạn mong muốn những thông tin lao động việc làm trên báo
Lao động phải?
1.
3.

Có độ tin cậy
Dễ tiếp cận, tìm kiếm

2.
4.


Liên kết với nhiều nhà tuyển dụng
Có mức độ tương tác nhanh chóng

16



×