Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN TRÍ THỨC hóa CÔNG NHÂN, vấn đề tất yếu đối với sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP hóa, HIỆN đại hóa ở nước TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.33 KB, 20 trang )

TR THC HO CễNG NHN VN TT YU VI YấU CU
CễNG NGHIP HO, HIN I HO NC TA HIN NAY
Xõy dng giai cp cụng nhõn nc ta ln mnh trong thi k y mnh
cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc núi chung, cng nh vic y mnh
trớ thc hoỏ cụng nhõn núi riờng l nhim v quan trng v cp bỏch ca
ng, Nh nc, ca c h thng chớnh tr, ca mi ngi cụng nhõn v ca
ton xó hi.
Trong giai on hiện nay, nớc ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xõy dng giai cấp đại diện cho phơng thức
sản xuất tiên tiến gắn với phát triển kinh tế tri thức, giai cấp tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhm sm đa nớc ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển; tạo nền tảng đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại.
Nhm thực hiện c cỏc nhim v trên đòi hỏi phải phát huy sức mạnh
tổng hợp ca mi lc lng, trong đó xõy dng giai cấp công nhân ln mnh
mnh v mi mt, cng nh trớ thc hoỏ cụng nhõn có ý nghĩa quyết định. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân ng thi là điều kiện bảo đảm thành công
của công cuộc đổi mới toàn din t nc, ng thi õy cng l vn tt
yu i vi s nghip công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trí thức hoá công nhân là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình xây dựng, phát triển giai cấp công nhân và liên quan
trực tiếp đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của đội ngũ này. Mặc dù
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin cha khi nào đề cập đến thuật ngữ trí
thức hoá công nhân nhng trong quan điểm, t tởng của các ông đã bàn khá
nhiều về nâng cao trình độ văn hoá, tri thức, trí tuệ cho công nhân. Trong

1


quá trình nghiên cứu sự phát triển của nền đại công nghiệp dới chủ nghĩa t bản


C.Mác và Ph.Ăngghen phát hiện ra vai trò của tri thức, khoa học kỹ thuật của
tinh thần và trí tuệ ngời lao động trong việc phát triển lực lợng sản xuất mà cụ thể
là máy móc. C.Mác đã khẳng định: Thiên nhiên không chế tạo ra máy móc. Tất
cả những cái đó đều là sản phẩm lao động của con ngời...tất cả những cái đó đều
là những cơ quan của bộ óc con ngời do bàn tay con ngời tạo ra, đều là sức mạnh
đã vật hoá tri thức" 1.
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động và máy móc đại công nghiệp
dới chủn nghĩa t bản, C.Mác đã chỉ rõ, sự phát triển ngày càng hiện đại của
máy móc và hệ thống máy móc chính là quá trình từng bớc thay thế lao động
giản đơn bằng lao động phức tạp có tính khoa học. Vì vậy, lao động trực tiếp
trở thành thứ yếu so với lao động khoa học của con ngời. C.Mác đã viết: Lao
động biểu hiện ra không phải chủ yếu là lao động đợc nhập vào quá trình sản
xuất, mà chủ yếu là loại lao động trong đó con ngời, trái lại là ngời kiểm soát
và điều tiết quá trình sản xuất 2.C.Mác cho rằng; toàn bộ quá trình sản xuất
Biểu hiện ra không phải nh là một quá trình phụ thuộc vào tài nghệ trực tiếp
của ngời công nhân mà với t cách là sự ứng dụng khoa học trong lĩnh vực
công nghệ3.
Từ những phân tích trên C.Mác chỉ rõ: Theo đà phát triển của đại công
nghiệp, việc tạo ra của cải thực sự trở lên ít phụ thuộc vào thời gian lao động
và số lợng lao động đã chi phí...chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa
học và tiến bộ kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào
sản xuất 4. Chính vậy mà Phát minh đã trở thành một nghề đặc biệt và đối

1

C.Mác và Ph. Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 46, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 368

2

C.Mác và Ph. Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 46, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 369


3

C.Mác và Ph. Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 46, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 369

4

C.Mác và Ph. Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 46, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 367

2


với nghề đó thì việc vận dụng khoa học vào nền sản xuất trực tiếp tự nó trở
thành một trong những yếu tố có tính chất quyết định và kích thích 5.
Khi quan sát, nghiên cứu sự tác động của đại công nghiệp, của cách mạng
khoa học kỹ thuật đối với sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân,
C.Mác, Ph.Ăngghen đã nhận thấy sự ra đời và phát triển của một bộ phận
giai cấp vô sản trí thức. Trong bức th Gửi Đại hội quốc tế sinh viên xã hội
chủ nghĩa Ph Ăngghen đã viết: Các bạn hãy cố gắng làm cho sinh viên hiểu
đợc rằng, giai cấp vô sản trí thức phải đợc hình thành từ hàng ngũ sinh viên,
bên cạnh và trong hàng ngũ những ngời bạn của nó - các công nhân thủ công
nghiệp - giai cấp ấy có sứ mệnh phải đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách
mạng sắp tới 6 .Nh vậy, C.Mác, Ph.Ăngghen đã nhận thấy rằng, giai cấp vô
sản trí thức sẽ đợc hình thành từ hàng ngũ sinh viên, coi sinh viên là nguồn bổ
sung chủ yếu cho giai cấp vô sản trí thức, đồng thời giai cấp vô sản trí thức
phải là những ngời có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
cùng với quá trình tăng lên về trí thức của công nhân hiện đại.
C.Mác, Ph.Ăngghen còn dự báo khoa học về sự xích lại gần nhau,
chuyển hoá cho nhau giữa công nhân và trí thức, đồng thời nhấn mạnh: sự
xích lại gần nhau và mất tính đối lập giữa lao động chân tay và lao động

trí óc trong quá trình phát triển lực lợng sản xuất xã hội và của khoa học, kỹ
thuật và của tiến bộ xã hội 7 .Bản thân C.Mác và Ph.Ăngghen đều là trí thức,
hai ông đã gia nhập vào phong trào công nhân, hoạt động cùng giai cấp công
nhân để tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận cho phong trào công nhân, đồng
thời hai ông cũng tích cực tham gia vào quá trình trí thức hoá công nhân.
Trên cơ sở kế thừa, vận dụng những quan điểm t tởng của C.Mác, Ph.
Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới, V.I. Lênin đã làm phong phú hơn những
quan điểm C.Mác, Ph.Ăngghen trên lĩnh vực văn hoá và t tởng đối với sự
5
6

7

C.Mác và Ph. Ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 46, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 367
C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 22, Nxb CTQG, Hà nội Tr 613
C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 19, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 36

3


nghiệp cách mạng của công nhân nói riêng và đối với sự phát triển nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa nói chung. V.I. Lênin chỉ rõ: Về mặt kinh tế và chính trị,
chính sách kinh tế mới hoàn toàn bảo đảm cho chúng có khả năng xây dựng đợc nền móng cho nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tất cả chỉ là tuỳ ở lực lợng
văn hoá của giai cấp vô sản và ở đội tiền phong của nó 8. Bởi theo Lênin văn
hóa chính là trí tuệ của nhân dân trong đó có đội ngũ công nhân.
Khi bàn về tầm quan trọng của việc nâng cao tri thức cho nhân dân lao
động nói chung và công nhân nói riêng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trong tác phẩm Những nhiệm vụ trớc mắt của chính quyền Xô Viết
V.I.Lênin nhấn mạnh: Việc nâng cao năng suất lao động trớc hết đòi hỏi phải
có cơ sở vật chất của nền đại công nghiệp...một điều kiện khác để nâng cao

năng suất lao động, trớc hết là nâng cao trình độ học vấn và văn hoá của quần
chúng nhân dân 9. Công nhân phải học tập tri thức của chuyên gia t sản bởi
vì công nhân, nông dân càng nhanh chóng học tập đợc cách tạo ra kỷ luật lao
động tốt hơn và kỹ thuật lao động cao, bằng cách sử dụng các chuyên gia t sản
để học lấy môn khoa học ấy thì chúng ta sẽ thoát khỏi khoản tiền cống cho
các chuyên gia đó 10.
Để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, V.I. Lênin
nhấn mạnh, giai cấp công nhân phải liên minh đợc với nông dân, đặc biệt liên
minh đợc với trí thức cách mạng, bởi vì: trớc sự liên minh của các đại biểu
khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào đứng
vững đợc11. Đối với các nớc lạc hậu đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, theo
V.I.Lênin, cuộc cách mạng trên lĩnh vực văn hoá và t tởng, phát triển khoa học
kỹ thuật càng có tầm quan trọng đặc biệt. Với các nớc này, phải tìm mọi cách
để chiếm đợc những tri thức khoa học của nhân loại. V.I.Lênin sử dụng hình
8

9

V . I . Lênin (1978), Toàn tập, Tập 45, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.Tr 74
V . I . Lênin (1976), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.Tr 229

10

11

V . I . Lênin (1976), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.Tr 221
V . I . Lênin (1978), Toàn tập, Tập 40, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.Tr 218

4



ảnh: Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt nhất của nớc ngoài 12.Làm vốn
tri thức cho mình để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh thế giới khi mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang
diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến các lĩnh vực đời sống xã hội thì đội ngũ
công nhân trí thức xuất hiện ngày càng đông đảo, điều đó khẳng định tính đúng
đắn trong tầm nhìn chiến lợc và những dự báo có sức thuyết phục của C.Mác, Ph.
Ăngghen, V.I. Lênin về trí thức hoá công nhân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa và vận dụng sáng tạo Học thuyết MácLênin vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, đã làm sáng tỏ vai trò
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến tới
việc nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, ý thức giai cấp cho giai cấp công
nhân. Hồ Chí Minh đề cập đến công nông trí thức hoá, trí thức hoá công
nông và tầm quan trọng của quá trình này. Theo Hồ Chí Minh, trí thức hoá
công nông không có nghĩa công - nông biến thành trí thức, hoà tan vào trí
thức mà là phải nâng cao trình độ học vấn, trí tuệ, chuyên môn của công nông. Công nông hoá trí thức cũng không phải là hạ thấp vai trò trí tuệ của
trí thức mà có nghĩa là trí thức phải gắn với công - nông, phục vụ công - nông,
phục vụ sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, trong đó có trí thức.
Với cách luận giải đó Hồ Chí Minh cho rằng, tầng lớp trí thức và giai cấp
công nhân phải luôn gắn bó với nhau dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
trong quá trình xây dựng đất nớc và bảo vệ Tổ quốc.
Để phát huy vai trò tiền phong là gốc, là lực lợng nòng cốt của cách
mạng, theo Hồ Chí Minh giai cấp công nhân cần phải học tập văn hoá để
nâng cao trình độ tri thức mình 13,đồng thời Ngời còn căn dặn: Cần phải có

12

V . I . Lênin (1978), Toàn tập, Tập 40, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.Tr 684

13


Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 6, Nxb CTQG, Hà nội.Tr 204

5


kế hoạch bồi dỡng cho cán bộ và công nhân có trình độ văn hoá và kỹ thuật
khá, thậm chí phải có trình độ không kém gì kỹ s 14.
Khi bàn về mối quan hệ giữa lao động chân tay với lao động trí óc, Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ, không đợc phép coi khinh, phân biệt đối xử lao động trí óc và lao
động chân tay. Lao động nào cũng vinh quang, lao động nào cũng tạo ra những giá
trị vật chất và tinh thân nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội và bản thân. Bác dạy: Mỗi
ngời chúng ta phải nhận rõ, lao động chân tay và lao động trí óc đều vẻ vang, đáng
quý. Chúng ta phải chống t tởng xem khinh lao động 15.
Sự xích lại gần nhau, tác động và chuyển hoá giữa công nhân và trí thức
cũng là một xu thế đang diễn ra nhanh chóng do sự phát triển của khoa học công nghệ. Để chỉ ra mối quan hệ biện chứng này, Hồ Chí Minh cho rằng:
Do sáng kiến và kinh nghiệm trong thi đua mà lao động chân tay nâng cao
trình độ kỹ thuật của mình. Do thi đua mà lao động trí óc gần gũi, giúp đỡ,
cộng tác, học hỏi những ngời lao động chân tay và trở lên những ngời trí thức
hoàn toàn. Thế là phong trào thi đua làm cho công, nông, binh, trí thức hoá và
trí thức thì lao động hoá 16.
Trí thức hoá công nhân là khách quan và là nội dung quan trọng trong
xây dựng giai cấp công nhân. Trí thức hoá công nhân là nhằm hớng đến cái
đích phục vụ tốt hơn lao động sản xuất và làm tăng vị trí, vai trò của giai cấp
công nhân trong quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Theo Hồ Chí Minh, quá
trình thực hiện trí thức hoá công nông thì vai trò của tầng lớp trí thức là rất
quan trọng nhằm chuyển tri thức vào nhân dân nói chung và công nhân nói
riêng. Hồ Chí Minh chỉ rõ, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục,
bây giờ xây dựng kinh tế, không có cán bộ không làm đợc việc, không có giáo
dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hoá.
14


Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 8, Nxb CTQG, Hà nội. Tr 224

15

Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 8, Nxb CTQG, Hà nội. Tr 39

16

Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 8, Nxb CTQG, Hà nội. Tr 457

6


Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức hoá công nhân,
Đảng ta xác định, trí thức hoá công nhân Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đặc
biệt đối với nâng cao trình độ mọi mặt đối với giai cấp công nhân góp phần thực
hiện sứ mệnh lịch sử cao cả của mình. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế đã, đang và sẽ xuất hiện nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới do
tiến bộ khoa học - công nghệ và đòi hỏi khách quan của xã hội, của việc quốc tế
hoá đời sống. Xu hớng trí thức hoá công nhân, giảm bớt lao động chân tay nặng
nhọc, tăng cờng yếu tố trí tuệ và lao động trí óc ngay trong dây chuyền công
nghiệp đang tăng lên 17.
Khi khoa học và công nghệ phát triển, nhiều ngành nghề mới xuất hiện
thì trí thức hoá công nhân sẽ trở thành nhu cầu tất yếu để phát triển đất nớc và
hội nhập. Đặt ra cho chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn, trí
tuệ, chuyên môn nghề nghiệp và trình độ khoa học công nghệ hiện đại để
công nhân tiếp cận và làm chủ ngành nghề mới. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết
Trung ơng bảy khoá VII, Nghị quyết Đại hội Đảng ln th IX tiếp tục xác
định; đối với giai cấp công nhân phải coi trọng phát triển về số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp,

thực hiện trí thức hoá công nhân, nâng cao năng lực ứng dụng sáng tạo công
nghệ mới lao động đạt năng suất chất lợng và hiệu quả ngày càng cao, xứng
đáng là một lực lợng đi đầu trong trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới.
Từ khi đất nớc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế dẫn đến sự dịch chuyển nhanh cơ cấu nền
kinh tế. Sự phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa tạo nên những
biến động sâu sắc về số lợng, chất lợng, cơ cấu, chất lợng đội ngũ công nhân.
17

Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, BCHTƯ (khoá VII), Nxb CTQG,
Hà Nội Tr 32.

7


Trình độ học vấn, trình độ tri thức, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân thấp
và mất cân đối trong cơ cấu lao động kỹ thuật giữa các bộ phận so với yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nhận rõ ý nghĩa, tầm quan
trọng của giai cấp công nhân trong giai đoạn mới. Đại hội X của Đảng tiếp tục
chỉ rõ: Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lợng, chất lợng và tổ chức,
nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng
đáng là lực lợng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
18

.
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ơng Đảng Khoá X đã ra

nghị quyết chuyên đề về Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớ. Bàn về mục tiêu xây dựng giai cấp

công nhân Việt Nam đến năm 2020 Nghị quyết xác định: Xây dựng giai cấp
Việt Nam lớn mạnh, phát triển nhanh về số lợng, nâng cao chất lợng có cơ cấu
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nớc; ngày càng đợc trí thức hoá; có trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận làm chủ
khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức,
thích ứng nhanh với cơ chế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai
cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động
19

. Nh vậy, cùng với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ giai cấp công nhân có

xu hớng trí thức hoá ngày càng tăng. Trí thức hoá công nhân đã và đang tạo ra
động lực to lớn bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc. Nhng trình độ tri thức sẽ không làm thay đổi bản chất
của giai cấp công nhân, những ngời lao động sản xuất công nghiệp.
Vậy trí thức hoá công nhân là quá trình nâng cao chất lợng công tác
giáo dục và đào tạo, coi trọng công tác bồi dỡng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao
18

Vũ Văn Hiền, Đinh Xuân Lý (2003), T tởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam,
Nxb CTQG, Hà Nội.Tr 18

19

Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ Sáu, Ban chấp hành Trung ơng khoá X,
Nxb CTQG, Hà Nội.Tr50

8



đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất hiện đại trong từng giai đoạn; đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc gắn liền với phát triển
nền kinh tế tri thức; ban hành và thực hiện nghiêm các chính sách xã hội cần
thiết bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của công nhân góp phần làm
chuyển hóa giai cấp công nhân ngang tầm trí thức. Với trình độ học vấn, tri
thức, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cao; có khả năng vận dụng tri thức
khoa học, kĩ thuật, công nghệ hiện đại vào hoạt động thực tiễn sản xuất, kinh
doanh; có năng lực đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có tác phong công
nghiệp và năng lực cải tiến, sáng tạo công nghệ sản xuất mới và có giác ngộ
giai cấp, có ý thức và hành vi chính trị, pháp luật đúng đắn.
Trí thức hoá công nhân ở Việt Nam hiện nay có cơ sở khoa học từ nhu cầu
khách quan của yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc gắn với
phát triển kinh tế tri thức và đòi hỏi ở chính sự phát triển của bản thân giai cấp
công nhân Việt Nam.
Trớc hết, trí thức hoá công nhân do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Công nghiệp hoá là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội theo
hớng, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, đa khoa học,
công nghệ vào sản xuất, góp phần tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Theo
đó, cũng làm thay đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, với
hàm lợng chất xám ngày càng tăng. Tiến hành công nghiệp hoá mới có khả
năng đa nớc ta thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong
khu vực và trên thế giới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Đối với nớc ta, công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. Cùng
với quá trình công nghiệp hoá, phải đi vào hiện đại hoá ở một số lĩnh vực,
một số ngành mũi nhọn, tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ hiện đại, thực hiện bớc phát triển rút ngắn lịch sử, đi tắt,
đón đầu, khắc phục sự tụt hậu ngày càng xa về khoa học - công nghệ so

9



với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy đòi hỏi phải có một đội
ngũ công nhân có chất lợng cao, có trình độ tri thức, năng lực và bản lĩnh
chính trị vững vàng.
Hai là, xuất phát từ những đòi hỏi của nền kinh tế tri thức mà chúng ta
đang hớng đến
Kinh tế tri thức là xu thế khách quan trên thế giới hiện nay. Đó là nền
kinh tế mà sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức con ngời đóng vai trò quyết
định đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ, góp phần thay đổi bộ mặt
cuộc sống của nhân loại. Trong nền kinh tế tri thức, sản xuất chủ yếu dựa vào
tri thức. Yếu tố đầu vào của sản xuất không chỉ là vốn và sức lao động mà chủ
yếu là tri thức, lực lợng lao động trí tuệ gia tăng. Xã hội trở thành một xã hội
học tập, con ngời cần học tập suốt đời. Xã hội học tập là nền tảng của kinh tế
tri thức.
ở nớc ta, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Phát triển nền kinh tế tri thức luôn đặt ra yêu cầu cao đối
với giai cấp công nhân Việt Nam. Cùng với quá trình tri thức hoá nền kinh tế
chúng ta phải không ngừng trí thức hoá lực lợng lao động nói chung và giai
cấp công nhân nói riêng, mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế tri
thức.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu của quá trình hội nhập khu vực và thế giới
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá đang là khách quan tác động đến mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội nhất là lĩnh vực kinh tế. Khi khoa học và công
nghệ phát triển mạnh mẽ đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp và làm cho
lực lợng sản xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Phân công lao động xã
hội không chỉ dừng lại ở biên giới quốc gia mà rộng ra toàn thế giới. Toàn cầu
hoá tạo ra cơ hội, điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam tiếp cận với
những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của các nớc; đồng thời để Việt


10


Nam phát triển quan hệ hợp tác, giao lu và tăng cờng đoàn kết với giai cấp
công nhân và nhân dân lao động tiến bộ trên thế giới.
Toàn cầu hoá sẽ đa đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên tất cả các
lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, văn hoá. Điều này đòi hỏi cả dân tộc ta
nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam nói riêng phải vơn lên không ngừng.
Đó chính là động lực thúc đẩy mạnh mẽ giai cấp công nhân Việt Nam phát
triển toàn diện. Vì thế, cần phải xây dựng đội ngũ công nhân không chỉ có trí
tuệ, có trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cao mà còn phải thành thạo
ngoại ngữ, tin học thì mới có thể đáp ứng đợc.
Bốn là, do trình độ dân trí của nhân dân nói chung và của đội ngũ công
nhân ngày càng nâng cao
Những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, ngành giáo dục và đào tạo phát triển đáng kể. Việt Nam cơ bản đã hoàn thành
phổ cập trung học cơ sở; nhiều tỉnh, thành phố đang đẩy mạnh phổ cập trung học
phổ thông. Cũng từ đó mà lực lợng lao động xã hội của nớc ta có trình độ học vấn
tăng nhanh đáng kể... đây là một lực lợng to lớn, sẵn sàng bổ xung cho bộ phận
công nhân trí thức. Mặt khác, do yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức buộc ngời công nhân phải không
ngừng học tập, phấn đấu nâng cao trình độ học vấn, trình độ tri thức chuyên môn,
kỹ thuật, tay nghề để đáp ứng đợc yêu cầu của nền sản xuất hiện đại.
Trí thức hoá công nhân đợc xác định là một một nhiệm vụ quan trọng
có nội dung toàn diện. Nh Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định: đối với giai cấp công nhân, coi
trọng phát triển số lợng và chất lợng, nâng cao giác ngộ bản lĩnh chính trị,
trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện trí thức hoá công nhân, nâng cao
năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng xuất, chất lợng hiệu quả lao động ngày càng cao, xứng đáng là một lực lợng đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Đó là định hớng căn bản cho


11


việc xác định những nội dung chính của trí thức hoá công nhân ở nớc ta hiện
nay.C th nh sau:
Mt l, trí thức hóa công nhân là quá trình không ngừng nâng cao
trình độ tri thức, trình độ khoa học công nghệ và trình độ tay nghề của giai
cấp
Trình độ học vấn chính là chìa khoá để tiếp cận tri thức khoa học, công
nghệ hiện đại. Trình độ học vấn của công nhân vừa là mục tiêu vừa là điều
kiện của quá trình nâng cao trình độ tri thức của công nhân. Có trình độ học
vấn, trình độ tri thức cao sẽ giúp cho công nhân tiếp thu, ứng dụng, làm chủ tri
thức khoa học, công nghệ mới, khả năng sáng tạo cải tiến công cụ, nâng cao
chất lợng, hiệu quả trong sản xuất. Khi trình độ học vấn, tri thức đợc nâng
cao sẽ là cơ sở điều kiện nâng cao phẩm chất và năng lực toàn diện của giai
cấp công nhân trên các lĩnh vực, xứng đáng là giai cấp cách mạng có đủ bản
lĩnh chính trị, trí tuệ và năng lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã
hội của đất nớc. Vì vậy, thực hiện trí thức hoá công nhân ở Việt Nam phải
nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo, để không ngừng nâng cao trình độ học
vấn và tri thức khoa học của giai cấp công nhân.
Hai là, trí thức hoá công nhân là quá trình không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng
tiếp cận thông tin khoa học mới của giai cấp công nhân.
Trí thức hoá công nhân không chỉ dừng lại ở việc nâng cao trình độ học
vấn, tri thức mà điều cốt lõi là trên nền tảng của trình độ học vấn, tri thức đợc
đào tạo trong các nhà trờng hoặc tự đào tạo mà không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của giai cấp công nhân. Chỉ nh vậy, giai
cấp công nhân mới có khả năng làm chủ công nghệ hiện đại, đáp ứng đợc yêu
cầu của sự phân công lao động xã hội, chủ động hơn trong quá trình hội nhập,

thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển trên cơ sở nâng cao năng xuất lao
động, tạo ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu không chỉ trong nớc mà còn vơn

12


ra thị trờng thế giới. Vì thế, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp là một nội dung quan trọng của quá trình trí thức hoá công nhân, làm
chuyển biến căn bản khả năng của ngời công nhân và hình thành lên một bộ
phận lao động mới có chất lợng cao.
Ba là, trí thức hoá công nhân là quá trình nâng cao năng lực sáng
tạo trong sản xuất, đời sống, trong tác phong công nghiệp của giai cấp
công nhân.
Bản thân ngời công nhân nếu có trình độ học vấn, trình độ tri thức khoa
học, kỹ thuật và trình độ chuyên môn tay nghề cao, kết hợp với thực tiễn lao
động sản xuất của mình sẽ là những cơ sở quan trọng giúp họ nâng cao khả
năng cải tiến công cụ, ứng dụng khoa học, công nghệ và sáng tạo ra những
công nghệ mới. Việc cải tiến công cụ sản xuất và ứng dụng khoa học - công
nghệ diễn ra nh một tất yếu nhằm nâng cao năng xuất, chất lợng, hiệu quả
trong sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc; tiến tới xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, trí thức hoá công nhân Việt Nam là quá trình nâng cao ý thức
chính trị, rèn luyện đạo đức, lối sống, và ý thức pháp luật góp phần phát triển
toàn diện giai cấp công nhân.
Trong đấu tranh cách mạng, bản lĩnh chính trị của giai cấp công nhân.
Việt Nam đợc thể hiện thông qua vai trò lãnh đạo, tổ chức phong trào đấu
tranh cách mạng chống lại sự xâm lợc của kẻ thù, đánh thắng hai tên đế quốc
to là Pháp và Mỹ thống nhất đất nớc, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, đứng trớc những diễn biến phức tạp của tình hình
khu vực, thế giới và những khó khăn đặt ra trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, bản lĩnh chính trị của giai cấp công nhân. Việt Nam

chính là sự kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, tin tởng vào
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, đờng lối quan điểm của Đảng ta; có ý thức
giai cấp, ý thức dân tộc, tinh thần tự lực, tự cờng, tự tôn dân tộc và hợp tác,

13


đoàn kết quốc tế; xác định quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; tích cực góp phần vào cuộc đấu tranh
chung của nhân loại tiến bộ vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
Đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nớc nghèo, kém phát triển, sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu; công nghiệp cha phát triển, đội ngũ công nhân
xuất thân chủ yếu từ nông dân, hiểu biết chính trị - xã hội, luật pháp còn ít. Do
đó, trí thức hoá công nhân sẽ giúp họ rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống,
tác phong công nghiệp và khắc phục những tình trạng vô tổ chức, kỷ luật, tuỳ
tiện trong thực hiện quy trình sản xuất và bảo đảm an toàn lao động và những
biểu hiện khác nh, rợu chè, cờ bạc, tham gia vào các tệ nạn xã hội đi ngợc lại
với truyền thống đạo lý, thuần phong mỹ tục của dân tộc và bản chất tốt đẹp
vốn có của giai cấp công nhân.
Trớ thc hoỏ cụng nhõn ở nớc ta hin nay nc ta ó t c nhng u
im nh sau: giai cp cụng nhõn nc ta ó cú nhng bc phỏt trin tớch
cc, mnh m, v s lng, ngy cng a dng v c cu, ng thi cht
lng i ng c nõng lờn, m mt biu hin l ó xut hin b phn cụng
nhõn trớ thc; l lc lng sn xut c bn, ang trc tip tham gia vo vic t
chc, qun lý sn xut kinh doanh, vn hnh, s dng cỏc cụng c, phng
tin sn xut tiờn tin, hin i, cú vai trũ quan trng l lc lng i u trong
s nghip cụng nghip húa, hin i húa, hi nhp kinh t quc t.
Giai cp cụng nhõn ang tip tc phỏt huy vai trũ l giai cp lónh o
cỏch mng thụng qua i tiờn phong l ng Cng sn Vit Nam; cựng vi
cỏc giai cp, tng lp khỏc trong khi i on kt ton dõn tc, ng thi l

lc lng kiờn quyt trong u tranh chng tiờu cc, tham nhng. Trong quỏ
trỡnh thc hin ng li i mi, cụng nhõn nc ta ó phỏt huy tinh thn
sỏng to, xut nhiu gii phỏp quý bỏu cho ng, Nh nc ỳc rỳt thnh
ch trng, chớnh sỏch lónh o thc hin cú hiu qu phỏt trin kinh t,
14


gi vng n nh chớnh tr, bo m trt t an ton xó hi. Cựng vi quỏ trỡnh
phỏt trin kinh t - xó hi ca t nc, vic lm v i sng ca giai cp
cụng nhõn nc ta tng bc c ci thin, trỡnh hc vn, ngh nghip,
t duy kinh t, ý thc phỏp lut cng ang c nõng lờn.
Công tác giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề cho công nhân đã có
những đổi mới đáng kể, phần nào đáp ứng đợc yêu cầu của trí thức hoá công
nhân, trình độ học vấn của công nhân đợc nâng lên đáng kể; họ dần nhận thức
đợc rằng, chỉ với đức tính lao động cần cù kết hợp với kinh nghiệm lao động
sản xuất là cha đủ, trong khi khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão, đòi hỏi
họ phải không ngừng học tập vơn lên làm chủ tri thức, làm chủ khoa học - công
nghệ hiện đại.
Bờn cnh nhng mt mnh, trí thức hoá công nhân cũn những hạn chế
sau, công tác giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề cho công nhân cha kp
vi thc t, coi trọng số lợng hơn chất lợng, hạ thấp tiêu chí trong đào tạo, không
đầu t trang thiết bị hiện đại; thời gian học lý thuyết nhiều mà cha quan tâm đến
thực hành. Cha có sự kết hợp giữa đào tạo nghề với giáo dục chính trị, t tởng, đạo
đức, kỹ năng sống, hiểu biết pháp luật và thực hiện vệ sinh an toàn lao động.
Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân hiện nay nhìn
chung cha cao, không đồng đều giữa các ngành nghề, tuyệt đối hoá khâu tuyển
dụng, tuyển chọn mà cha quan tâm đến bồi dỡng, đào tạo bổ sung, đào tạo
nâng cao.
Chính sách khuyến khích đối với công nhân tham gia học tập, bồi dỡng
nâng cao trình độ mọi mặt cha hợp lý và không thờng xuyên; cha tạo điều kiện

thời gian, hỗ trợ tài chính và còn chậm trễ trong thực hiện chính sách chuyển
đổi ngạch xét lơng khi họ tốt nghiệp bậc học cao hơn. Nhiều tổ chức công
đoàn cha chủ động phối hợp trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
nhân, nhất là quan tâm đến việc học tập nâng cao trình độ mọi mặt của công
đoàn viên. Bờn cnh ú, trang thiết bị, dây truyền sản xuất đã cũ và có thời

15


gian chế tạo cách đây mấy chục năm; chất lợng sản phẩm làm ra không đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng, khả năng cạnh tranh kém, một bộ phận công
nhân cha tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ học vấn, chiếm lĩnh tri
thức, hoàn thiện tay nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất công nghệ
hiện đại...Tt c nhng iu ú, đang làm chậm lại quá trình trí thức hoá công
nhân.
Nh vậy, trc yờu cu ca s nghip cỏch mnh trong giai on mi, trớ
thc hoỏ cụng nhõn l nhim v quan trng nhằm nâng cao trình độ học vấn,
nghề nghiệp, khoa học công nghệ, gúp phn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải đẩy
nhanh quá trình trí thức hoá công nhân. Đồng thời trí thức hoá công nhân l
trỏch nhim ca ng, Nh nc, ca c h thng chớnh tr và ca mi ngi
cụng nhõn. xõy dng giai cp cụng nhõn vng mnh, cng nh y mnh
trớ thc cụng nhõn ỏp ng yờu cu phỏt trin ca t nc, cn tp trung vo
thc hin tt nhng gii phỏp c bn sau õy:
Mt l, tip tc nghiờn cu, hon thin lý lun v giai cp cụng nhõn núi
chung v trớ thc hoỏ cụng nhõn núi riờng, trong iu kin phỏt trin kinh t
th trng nh hng xó hi ch ngha.
Mun vy, cn i mi cụng tỏc nghiờn cu, tng cng u t y
mnh hn na nghiờn cu lý lun, tng kt thc tin v giai cp cụng nhõn
Vit Nam, cng nh trớ thc hoỏ cụng nhõn, nht l trong thi k y mnh

cụng nghip húa, hin i húa t nc, phỏt trin kinh t th trng nh
hng xó hi ch ngha v hi nhp kinh t quc t. C th l, hng mnh
cụng tỏc nghiờn cu lý lun vo gii ỏp nhng vn thc tin t ra: v vai
trũ lónh o ca giai cp cụng nhõn trong thi k mi; v vai trũ lm ch ca
giai cp cụng nhõn, biu hin qua quan h gia ngi s dng lao ng v
ngi lao ng trong nn kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha; v

16


vn trớ thc húa giai cp cụng nhõn v xu hng phỏt trin; v s phõn húa
v mi quan h trong ni b giai cp cụng nhõn; v mi quan h gia giai cp
cụng nhõn vi cỏc giai cp, tng lp khỏc trong xó hi, c bit l khi liờn
minh gia giai cp cụng nhõn vi giai cp nụng dõn v i ng trớ thc; v
nhng xu hng din bin t tng trong giai cp cụng nhõn; v mi quan h
hp tỏc, liờn kt gia giai cp cụng nhõn Vit Nam v giai cp cụng nhõn cỏc
nc trong iu kin ton cu húa, hi nhp kinh t quc t. T ú xỏc nh
v nõng cao vai trũ ca giai cấp công nhân, ca trớ thc hoỏ cụng nhõn trong
s nghip cụng nghip hoỏ, hiờn i hoỏ t nc.
Hai l, ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, ứng dụng
những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại trong sản xuất nhằm tạo môi
trờng thuận thúc đẩy trí thức hoá công nhân.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng những thành tựu
khoa học- công nghệ hiện đại trong sản xuất là giải pháp quan trọng trong
thực hiện trí thức hoá công nhân. Sự kết hợp phát triển công nghiệp truyền
thống và công nghiệp hiện đại không những làm cho số lợng của giai cấp
công nhân tăng mà còn đòi hỏi nâng cao trình độ về học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp, năng lực sáng tạo khoa học, công nghệ của đội ngũ công nhân.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm cho các ngành kinh tế phát triển, các
vùng kinh tế hình thành điều đó tác động đến giai cấp công nhân làm thay đổi

có cấu giai cấp công nhân, tạo điều kiện cho đội ngũ công nhân đợc rèn luyện
tay nghề, kỹ năng làm việc, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và
xây dựng tác phong công nghiệp. Lực lợng công nhân đợc đào tạo có hệ
thống, đợc rèn luyện trong điều kiện sản xuất bằng công nghệ tiên tiến, đợc trí
thức hoá và trở thành lực lợng nòng cốt trong giai cấp công nhân.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất làm cho năng xuất lao động xã hội tăng cao, sản phẩm
thặng d nhiều hơn, thu nhập tăng lên, tạo điều kiện cải thiện đời sống của vật

17


chất và tinh thần của công nhân lao động. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ
rút ngắn khoảng cách về trình độ và nhận thức giữa công nhân công nhân và
trí thức. Tăng thêm tính thống nhất và bền vững trong mối liên hệ giữa giai
cấp công nhân với tầng lớp trí thức.
Ba l, phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, đổi mới phơng thức nội
dung đào tạo, coi trọng đào tạo nghề; thu hút lực lợng trí thức tham gia vào
quá trình trí thức hoá công nhân.
Muốn đất nớc phát triển, cng nh trớ thc hoỏ cụng nhõn thì giáo dục,
đào tạo phải đi trớc một bớc. Đảng, Nhà nớc ta luôn xác định đầu t cho giáo dục,
đào tạo là hớng đầu t chủ đạo và đợc coi là tích cực nhất, hiệu quả nhất cho sự
phát triển. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trớc hết phải nâng cao trình độ trí
tuệ của giai cấp công nhân. Giáo dục và đào tạo là một phơng thức đắc lực nhất
để nâng cao trình độ dân chí, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực lao động sáng tạo
cho ngời lao động.
Bn l, phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, bộ máy quản lý, Công
đoàn nhằm đẩy mạnh quá trình trí thức hoá công nhân.
Đảng là chủ thể lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân; giai cấp công

nhân là cơ sở chính trị, xã hội của Đảng. Trí tuệ của Đảng đợc xây dựng
trên cơ sở trí tuệ của giai cấp công nhân. Cho nên, trí thức hoá công nhân
cũng là nâng cao trí tuệ của Đảng. Mt khỏc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp trong đẩy mạnh trí thức hoá công
nhân, bờn cnh ú phát huy hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở trong
việc thúc đẩy trí thức hoá công nhân. Cụng on l ni cụng nhõn trỡnh by
nhng nguyn vng ca mỡnh, nhng úng gúp, nhng tõm t, tỡnh cm, vỡ
vy phi phỏt huy vai trũ ca cỏc t chc ny trong trớ thc hoỏ cụng nhõn.

18


Năm là,, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội và pháp luật tổ
chức thực hiện chính sách xã hội đối với công nhân tạo động lực đẩy mạnh trí thức
hoá công nhân
Hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội đối với đội ngũ công nhân gúp
phn giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến đẩy mạnh quá trình trí thức
hoá công nhân. Hệ thống chính sách xã hội sẽ tác động vào mọi đối tợng mà
chủ yếu là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và từng công nhân để họ ngày càng có ý
thức sâu sắc về trách nhiệm của mình mà tích cực, chủ động tham gia vào quá
trình trí thức hoá công nhân. Bao gm, chính sách việc làm và chính sách tiền
lơng thu nhập, phát triển hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, mở rộng phúc lợi
cho công nhân,
Sáu là, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ công nhân nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình trí thức hoá công nhân.
Nâng cao trách nhiệm của công nhân chính là phát huy sức mạnh
tiềm tàng và thực tế của từng công nhân và của cả đội ngũ công nhân trong
quá trình thực hiện trí thức hoá mình. Động lực trực tiếp để phát huy tính
tích cực, chủ động thực hiện trí thức hoá công nhân là những lợi ích thiết
thực nh việc làm thu nhập và các nhu cầu sinh hoạt khác ngày càng tăng

cao. Vì vậy, cần tạo điều kiện động viên ngời công nhân tự giác tham gia
học tập nâng cao trình độ học tay nghề, chuyên môn để lao động với năng
xuất, chất lợng hiệu quả ngày càng một cao, tăng thu nhập cho mình, và
toàn xã hội.
KếT LUậN
Hin nay, cùng với quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, trí thức hoá công nhân là một tất yếu khách quan do yêu
cầu của sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại. Trí thức hoá công nhân
bớc đầu đã đạt đợc một số kết quả nhất định. Trình độ học vấn, chuyên

19


môn, tay nghề của đội ngũ công nhân đợc tăng cao đáng kể, khả năng tiếp
cận và làm chủ công nghệ cũng nh hội nhập có nhiều chuyển biến tốt.
Tuy nhiên, quá trình trí thức hoá công nhân cũng đang gặp không ít khó
khăn nh, ội ngũ công nhân điều kiện việc làm không bảo đảm, thu nhập còn
thấp cha tơng xứng với cờng độ và thời gian đóng góp của họ; công nhân
phải phải sống ở nơi chật chội, không bảo đảm vệ sinh, an toàn; thiếu đội
ngũ cán bộ, chuyên gia quản lý, kỹ thuật đầu ngành. Công tác giáo dục, đào
tạo nhất là đào tạo nghề còn bộc lộ nhiều bất cập. Đặc biệt, trách nhiệm của
một bộ phận công nhân trong thực hiện trí thức hoá mình còn cha cao.
Vì vậy, trí thức hoá công nhân cần phải đợc tiến hành bằng tổng hợp
các biện, là nhiệm vụ riêng của giai cấp công nhân mà còn là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị. Gúp phn vo sự thành công
của cụng cuc công nghiệp hóa, hiện đại hóa t nc gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập kinh t quốc tế cng nh sự nghiệp xõy dng v
bo v T quc Vit Nam xó hi ch ngha.

20




×