Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG KHUÔN MẪU, BULOONG, ỐC VÍT SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 52 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƢƠNG MẠI



LIỀNG VIỄN VÂN
LỚP: 11DKQ1

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG KHUÔN MẪU, BÙ LOONG, ỐC VÍT CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƢƠNG MẠI
TÂN HÀO CƠ SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH 12/2013


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƢƠNG MẠI



LIỀNG VIỄN VÂN
LỚP: 11DKQ1

ĐỀ ÁN MÔN HỌC


TÊN ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG KHUÔN MẪU, BÙ LOONG, ỐC VÍT CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƢƠNG MẠI TÂN HÀO
CƠ SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH 12/2013


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề án này, trước tiên, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô,
Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang đã tận tình hướng dẫn cũng như giải đáp những thắc
mắc của em trong suốt quá trình thực hiện đề án.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, quý Cô trong khoa Thương Mại,
trường Đại học Tài Chính – Marketing đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt thời gian học tập. Những kiến thức mà Thầy, Cô truyền đạt cho em chính là
nền tảng để em hoàn thành đề án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH sản xuất – thương
mại Tân Hào Cơ đã tạo điều kiện thuận lợi để em có được những số liệu, cũng như
nắm được quá trình hoạt động của công ty .
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Chúc công ty TNHH sản xuất – thương mại
Tân Hào Cơ ngày càng phát triển hơn nữa và đạt được những mục tiêu công ty đã
đề ra.

Trân trọng kính chào!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Liềng Viễn Vân

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang i


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 12 năm 2013
Xác nhận của Giáo Viên hướng dẫn

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang ii


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

LỜI NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Bình Dương, ngày tháng 12 năm 2013
Xác nhận của đơn vị kiến tập
Công ty TNHH sản xuất – thương mại Tân Hào Cơ


SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang iii


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC HÌNH
Bảng 1-1: Tình hình xuất khẩu bù loong, ốc vít của Việt Nam sang thị trường Đài
Loan 9 tháng đầu giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................22
Bảng 2-1: Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2009 - 2012 ...........................29
Bảng 2-2: Tình hình xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đài Loan giai đoạn
2009 – 2012 ...............................................................................................................33
Biểu đồ 1-1: Tình hình xuất khẩu bù loong, ốc vít của Việt Nam sang thị trường Đài
Loan 9 tháng đầu giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................23
Biểu đồ 2-1: Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2009 - 2012.......................30
Biểu đồ 2-2: Tình hình xuất khẩu của Công ty sang thị trường Đài Loan giai đoạn
2009 - 2012 ...............................................................................................................33

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang iv


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... I
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN .........................................II
LỜI NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP ....................................................... III
DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC HÌNH ..................................................... IV
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài: .................................................................................1

2.

Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2

3.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

4.

Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................2

5.

Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................2

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG KHUÔN MẪU, BÙ LOONG, ỐC VÍT ...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu ...........................................................4

1.1.1.

Khái niệm chung về xuất khẩu ............................................................4

1.1.2.

Vai trò của xuất khẩu...........................................................................4

1.1.3.

Các hình thức xuất khẩu ......................................................................9

1.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu. .............................................12

1.2. Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đài Loan ............................................18
1.3. Hoạt động kinh doanh khuôn mẫu bù loong, ốc vít tại Việt Nam ...............20
1.3.1.
Vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ nói chung và công nghiệp sản
xuất khuôn mẫu bù loong, ốc vít nói riêng .......................................................20
1.3.2.
Tình hình xuất khẩu của mặt hàng này ở Việt Nam sang thị trường
Đài Loan 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU KHUÔN
MẪU, BÙ LOONG, ỐC VÍT TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƢƠNG
MẠI TÂN HÀO CƠ ................................................................................................ 25
2.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất – thương mại Tân Hào Cơ .............25
2.1.1.


Giới thiệu về công ty .........................................................................25

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang v


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

2.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................25

2.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty .....................................................26

2.1.4.

Tổ chức bộ máy nhân sự ...................................................................26

2.1.5.

Chức năng cơ cấu nhân sự .................................................................26

2.1.6.
Tình hình tài chính của công ty (Báo cáo tài chính của công ty từ
2009 – 2012) .....................................................................................................29

2.1.7.

Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của công ty ...........................32

2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu của công ty sang thị trườn Đài Loan (Báo
cáo kinh doanh của công ty từ 2009 – 2012) ........................................................32
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ CỤ THỂ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG KHUÔN MẪU, BÙ LOONG, ỐC VÍT CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT – THƢƠNG MẠI TÂN HÀO CƠ...................................... 35
3.1. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của công ty sang thị trường Đài
Loan 35
3.2. Mục tiêu – định hướng xuất khẩu sang thi trường Đài Loan của công ty đến
năm 2020 ...............................................................................................................36
3.2.1.

Định hướng phát triển của công ty đến năm 2020 ............................36

3.2.2.

Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu: .............................................................36

3.3. Các kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho công ty đến năm 2020 ..........38
3.3.1.

Đối với phía doanh nghiệp sang thị trường Đài Loan .......................38

3.3.2.

Đối với phía Nhà nước ......................................................................40


KẾT LUẬN

........................................................................................................ 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 43
PHỤ LỤC

........................................................................................................ 44

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang vi


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, thương mại quốc
tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, trong
đó có Việt Nam. Từ khi hội nhập nền kinh tế thế giới đến nay, xuất khẩu đã trở
thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh thu về nguồn ngoại tệ lớn cho đất
nước, đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
Tại Việt Nam hiện nay, công nghiệp hỗ trợ không còn là thuật ngữ quá xa lạ
với các nhà hoạch định chính sách cũng như những người làm kinh tế bởi tầm quan
trọng của công nghiệp hỗ trợ đã được khẳng định mạnh mẽ, Việt Nam cũng đã có

một số bước tiến quan trọng trong việc tăng cường phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tuy nhiên, công nghiệp hỗ trợ Việt Nam vẫn bị đánh giá là một ngành chậm phát
triển, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất lắp ráp. Là một nước đang phát triển,
Việt Nam hướng tới công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, theo đó, nhiều ngành
công nghiệp chế tạo, lắp ráp có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của ngành
sản xuất lắp ráp kéo theo nhu cầu lớn về các sản phẩm hỗ trợ, trong đó có ngành sản
xuất máy công nghiệp. Vậy nên, vấn đề đặt ra ở đây là, làm thế nào để Việt Nam
phát triển sản xuất, hơn nữa là xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường thế giới?
Trong thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức còn nhiều hạn hẹp, em xin thực hiện
đề tài này để phân tích rõ thực trạng xuất khẩu khuôn mẫu, ốc vít, bù loong – sản
phẩm hỗ trợ ngành sản xuất máy công nghiệp của Công ty TNHH sản xuất – thương
mại Tân Hào Cơ sang thị trường Đài Loan.

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 1


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng
và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu khuôn mẫu ốc vít, bù loong của công ty TNHH Tân
Hào Cơ sang thị trường Đài Loan đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về vị trí của sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng thuộc công
nghiệp hỗ trợ nói chung và mặt hàng khuôn mẫu ốc vít, bù loong cho máy công
nghiệp nói riêng ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2012.

Thực trạng xuất khẩu mặt hàng trên của Công ty TNHH Tân Hào Cơ sang thị
trường Đài Loan và các giải pháp, kiến nghị
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng tình hình xuất nhập khẩu của công
ty TNHH sản xuất – thương mại Tân Hào Cơ sang thị trường Đài Loan để đưa ra
các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của mặt hàng công nghiệp hỗ trợ (ở đây là khuôn
mẫu, ốc vít) của Việt Nam nói chung và công ty TNHH sản xuất – thương mại Tân
Hào Cơ nói riêng. Vì vậy, đề tài em chọn là “Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng khuôn mẫu ốc vít, bù lon của công ty TNHH sản xuất – thương mại Tân Hào
Cơ sang thị trường Đài Loan”.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp định tính, dùng dữ liệu sơ cấp do công ty cung cấp kết
hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống để làm sáng tỏ nội
dung đề án.
Ngoài lời mở đầu và tài liệu tham khảo, đề án gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu mặt hàng khuôn mẫu, bù loong,
ốc vít.

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 2


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng khuôn mẫu ốc vít, bù loong của công ty
TNHH sản xuất – thương mại Tân Hào Cơ sang thị trường Đài Loan.
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty

sang thị trường Đài Loan nói riêng và các nước trên thế giới nói chung.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cơ sở, tìm hiểu thực tế cũng như khả năng
của bản thân em còn nhiều hạn chế nên đề án không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô để từ đó, em sẽ khắc
phục được những yếu kém của bản thân để hoàn thành tốt trong đề án tiếp theo và
báo cáo tốt nghiệp, cũng như tích lũy được những kinh nghiệm quý báu giúp ích
cho công việc tương lai của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 3


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG KHUÔN MẪU, BÙ LOONG, ỐC VÍT

1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
1.1.1.

Khái niệm chung về xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Thuật
ngữ này xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát

triển mạnh mẽ. Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh vực và trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng, máy móc, đến những thiết bị công nghệ
cao, hay thậm chí là lao động.
Có rất nhiều cách định nghĩa xuất khẩu:
Theo khoản 1 Điều 28 của Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa và khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.”
Theo Joshi và Rakesh Mohan, tác giả cuốn sách “International marketing” thì
xuất khẩu được hiểu là hoạt động buôn bán hàng hóa, dịch vụ sản xuất ở nước này
sang thị trường nước khác.
Tóm lại, có thể định nghĩa xuất khẩu một cách khái quát như sau:
Xuất khẩu là hành vi mang hàng hóa, dịch vụ của nước này ra bán ở thị trường
nước khác, thông thường hàng hóa, dịch vụ này phải được di chuyển ra khỏi biên
giới của một quốc gia.
1.1.2.

Vai trò của xuất khẩu

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế toàn cầu
Như chúng ta đã biết, xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau. Nó không phải là hành vi
buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà là cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 4


Thực hành nghề nghiệp 1


GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp
nói riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Đây là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của
xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất., bởi vì xuất
khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản xuất giữa các nước, nên
chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ
nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn. (Theo Bùi Xuân Lưu, 1997).
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Cũng theo TS Bùi Xuân Lưu, xuất khẩu đống một vai trò vô cùng quan trong đối
với nền kinh tế của mỗi quốc gia, có thể kể đến các vai trò chủ yếu sau:
 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm
phát triển. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn
để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu, một nước có thể sử dụng
nguồn vốn huy động chính như sau:
 Đầu tư nước ngoài
 Vay nợ, viện trợ
 Thu từ hoạt động dịch vụ, du lịch thu ngoại tệ
 Thu từ hoạt động xuất khẩu


SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 5


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận
được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các
nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau
này.
Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô, tốc độ tăng trưởng của
hoạt động nhập khẩu. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém
phát triển của một nước là do thiếu tiềm năng về vốn, do đó họ nhận nguồn vốn ở
bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ
thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất
khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa của sản xuất thì xuất khẩu chỉ
bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có

cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh tế. Nó thể
hiện:

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 6


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành
khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy… sẽ có điều kiện phát triển.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có
thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả
năng sản xuất của quốc gia đó, thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có
khả năng sản xuất được.
 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất
của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá
như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ
nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và
thanh toán thực hiện ở nước thứ năm. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi

quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của
chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc
sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 7


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là tiền đề vững chắc để xây dựng các
mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát
triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… Ngược lại, sự phát
triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu, làm cơ sở hạ tầng
cho hoạt động xuất khẩu phát triển. (Theo Bùi Xuân Lưu, 1997)

1.1.2.3. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp.
Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện
kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Theo PGS.TS. Võ Thanh Thu, xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu
mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến
mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao
khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ
sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 8


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo thu
nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên.1
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. (Theo
Võ Thanh Thu, 2006)
1.1.3.

Các hình thức xuất khẩu

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài
với danh nghĩa là hàng của mình. (Theo Vũ Hữu Tửu, 2007)
Ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình
thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người
bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất
hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua
các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ
quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... (Theo Vũ Hữu Tửu,
2007)
Ưu điểm: Người trung gian giúp cho người xuất khẩu tiết kiệm được thời gian, chi
phí, giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng. Ngoài ra người trung gian còn

1

Khái niệm và vai trò của xuất khẩu, truy cập vào lúc 22/11/2013 18:37 tại địa chỉ:
/>

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 9


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

có thể giúp cho người xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung hạn bởi vì trung
gian có quan hệ với công ty vận tải, ngân hàng…
Nhược điểm: Lợi nhuận bị chia xẻ do tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩu mất mối
quan hệ trực tiếp với thị trường, thông tin nhiều khi không chính xác.
1.1.3.3. Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để xuất
khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác) (Theo Nghị định 30/CP của chính phủ về hoạt
động xuất, nhập khẩu)
Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được
rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất
khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên
cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng không
phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhược điểm: Do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp,
không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trường và khách hàng bị thu
hẹp vì công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị trường và tìm khách hàng.
1.1.3.4. Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau. Mục
đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một
lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu. (Theo Nghị định 30/CP

của chính phủ về hoạt động xuất, nhập khẩu)
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó
sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình thức
truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên 90 của
thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những hợp

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 10


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là nghiệp vụ
chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.
1.1.3.5. Tạm nhập, tái xuất
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng
hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam,
có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó
ra khỏi Việt Nam.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước:
nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái
xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cũng nhanh hơn.

1.1.3.6. Tạm xuất, tái nhập
Đây là hình thức ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất. Theo Luật Thương mại
Việt Nam 2005, tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước
ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
1.1.3.7. Chuyển khẩu
. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang
một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam (Theo Luật
Thương mại 2005)

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 11


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

1.1.3.8. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế, hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. (Vũ Hữu Tửu, 2007)
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều
nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công,

phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong
nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng
một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương
thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như
Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore...
1.1.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu.

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của một nước, ta có thể
chia thành 2 nhóm chính sau đây:
1.1.4.1. Nhân tố ngoài doanh nghiệp
1.1.4.1.1Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Theo TS.
Võ Thanh Thu, các nhân tố quốc tế có thể kể đến các nhân tố:
 Môi trường kinh tế:
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và
khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất khẩu
của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường
xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát , tình
hình lãi suất.

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 12


Thực hành nghề nghiệp 1


GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

 Môi trường luật pháp:
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc
gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các
quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
 Môi trường văn hoá xã hội:
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.
 Môi trường cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty
quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất khẩu nhất
định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm
nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình. (Võ Thanh Thu, 2006)
1.1.4.1.2Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp. Theo TS. Bùi Xuân Lưu, 1997, các nhân tố đó bao gồm:
 Nguồn lực trong nước:
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nước có
điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn
hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự biến
động của xuất khẩu. Nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ, là điều
kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ
công mỹ nghệ, may mặc, giầy dép...
 Nhân tố công nghệ:
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, và
mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự

SVTH: Liềng Viễn Vân


Trang 13


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm
phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian.
giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác, kịp thời .Yếu tố công
nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật
nghiệp vụ trong ngân hàng...
 Cơ sở hạ tầng:
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng
gồm: đường xá, bến bãi hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng...
có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động
xuất khẩu.
 Hệ thống chính trị, pháp luật của Nhà nước:
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện
tại mà còn ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng
ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương lai cho phù
hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết và
tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của Nhà
nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu
mà Nhà nước không cho phép.
 Tỷ giá hối đoái:

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến
lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy, doanh
nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 14


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp. Để biết được tỷ
giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của
Nhà nước, theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối
đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm
phát.
 Thuế quan:
“Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu của
một quốc gia”. (Theo Hoàng Thị Chỉnh và các tác giả, 2005)
Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một
phương tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Thuế quan
xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nước. Tuy nhiên tác
động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, vì quy mô
xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với thị trường thế giới, nên thuế quan xuất
khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với
mức giá quốc tế. Điều đó sẽ làm cho hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nước
sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp, việc đánh thuế xuất

khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho
nước xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế (Các nước
lớn). Một mức thuế suất cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh
tranh.
 Các công cụ phi thuế quan:
Theo GS-TS. Hoàng Thị Chỉnh và các tác giả khác (2005), các công cụ phi thuế
quan bao gồm:
 Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu) : Hình thức này áp dụng như một
công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan
trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết
định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất định.

SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 15


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật : Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo
lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về
bảo vệ môi trường sinh thái và các máy móc, dây chuyền thiết bị công nghệ.
 Trợ cấp xuất khẩu : Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp trợ cấp trực tiếp
hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Bên
cạnh đó, chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các
bạn hàng nước ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do nước
mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài. (Ví dụ như Nhật Bản)

Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài,
chính phủ đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách
hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các
mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu”
 Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước:
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt
khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém2. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu
hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt
hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, Việt Nam có chủ trương khuyến khích
mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không lành mạnh.
1.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều
chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình.
Theo TS. Bùi Xuân Lưu, 1997, các nhân tố bên trong doanh nghiệp có thể kể đến
các nhân tố sau:

2

Theo bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu”, Hoàng Trung, truy cập vào lúc 08:43 ngày
28/11/2013 tại địa chỉ />
SVTH: Liềng Viễn Vân

Trang 16


Thực hành nghề nghiệp 1

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang


 Trình độ năng lực của ban giám đốc doanh nghiệp: Đây là nhân tố hết sức
quan trọng, quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì trình độ lãnh đạo và năng lực quản trị kinh doanh của ban giám đốc
doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có được các chiến lược kinh doanh
đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ hội của thị
trường quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của mình. Đồng thời, có thể lợi
dụng những thách thức môi trường xung quanh đặt ra, để từ đó tìm ra hướng
đi mới cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và phát triển
bền vững.
 Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh
trong doanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực hiện
các công việc của quá trình xuất hàng hoá. Vì vậy, trình độ và năng lực trong
hoạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, từ đó quyết
định tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn
chế hoặc mở rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: có tác động không nhỏ tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chiến lược kinh doanh không
phù hợp, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Ngược lại, nếu phù hợp,
doanh nghiệp sẽ phát triển đi lên.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau... tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp
đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi
này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu.

SVTH: Liềng Viễn Vân


Trang 17


×