Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

QUY TRÌNH TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY SỰ HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.98 KB, 56 trang )

Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang
BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
----------------

AAA
LỚP: BBB

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI:

QUY TRÌNH TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ
TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY SỰ
HOÀN THIỆN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
Nguyễn Ngọc Hải Yến

1


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang



TP.HCM 2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
----------------

NGUYỄN NGỌC HẢI YẾN
LỚP: 11DKQ1

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH TỔ

CHỨC VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VÀO THỊ
TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY SỰ
HOÀN THIỆN

Nguyễn Ngọc Hải Yến

2


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ


TP.HCM 2013

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô trường Đại
học Tài Chính- Marketing và các cô chú, anh chị tại CTCP May Việt Tiến. Đề án môn
học này có thể thực hiện cũng nhờ vào sự giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiều từ phía các thầy
cô, phía công ty Việt Tiến, người than và bạn bè của tôi.
Tôi xin cảm ơn cô Tạ Hoàng Thùy Trang, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện Đề án môn học này. Trong suốt quá trình làm đề án, cô đã hướng dẫn và giúp đỡ
rất tận tình. Những kiến thức và kinh nghiệm mà cô chia sẽ là một trong những yếu tố
quan trọng để hoàn thành đề án này.
Tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị đang làm việc tại phòng Kinh doanh xuất nhập
khẩu 2 tại CTCP May Việt Tiến. Tất cả mọi người đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn
cũng như cung cấp các thông tin bổ ích trong quá trình tìm hiểu tại công ty.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe cho toàn thể các thành cô và các cô chú,
anh chị tại CTCP May Việt Tiến.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Ngọc Hải Yến

3


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
.

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
….……………………………
Ngày …..tháng ……năm
Nguyễn Ngọc Hải Yến

4


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang
Chữ kí GVHD
DANH MỤC VIẾT TẮT


Viết tắt Tiếng Anh:
C/O: Certificate of Origin - Giấy chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ
B/L: Bill of Lading - Vận đơn đường biển
L/C: Letter of Credit - Tín dụng Chứng từ
EU: European Union - Liên minh Châu Âu
WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
FTA: Free Trade Area - Khu vực Thương mại tự do
PE: Polyetylen
Viết tắt Tiếng Việt:
CTCP: Công ty Cổ phần
PGS: Phó giáo sư
TS: Tiến sĩ
Ths: Thạc sĩ
KCS: Kiểm Tra Chất Lượng Hàng Hóa

Nguyễn Ngọc Hải Yến

5


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang
MỤC LỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Bảng

Sơ đồ


MỤC LỤC NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1TỔNG QUAN VỀ GIACÔNG………………………………………..
1.1.1 Khái niệm về gia công
1.1.2 Vai trò của gia công quốc tế
1.1.3 Ưu và nhược điểm của gia công
1.1.4 Quy định của Nhà nước Việt Nam về hoạt động gia công
1.1.5 Phân loại:
1.2HỢP ĐỒNG GIA CÔNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG
1.2.1. Khái niệm về hợp đồng gia công
1.2.2. Nội dung của hợp đồng gia công
1.2.3. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công
1.3THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU
1.3.1 Khái quát về Liên Minh Châu Âu:
1.3.2 Quan Hệ Việt Nam - Liên Minh Châu Âu
Nguyễn Ngọc Hải Yến

6


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

1.3.3 Nhận định về thị trường Châu Âu
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

2.1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3 Tổ chức quản lí tại công ty
2.1.4Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.5.1 Yếu tố bên ngoài
2.1.5.2 Yếu tố bên trong
2.2QUY TRÌNH GIA CÔNG XUẤT KHẨU
2.2.1 Nghiên cứu thị trường, tiếp xúc với khách hàng
2.2.2 Đàm phán, kí kết hợp đồng gia công xuất khẩu
2.2.3 Tổ chức thực hiện hợp đồng
2.2.3.1 Đăng kí thực hiện hợp đồng gia công
2.2.3.2 Nhập khẩu nguyên phụ liệu
2.2.3.3 Sản xuất và chuẩn bị hàng hóa
2.2.3.4 Làm thủ tục xuất hàng
2.2.3.5 Lập bộ chứng từ
2.2.3.6 Thanh khoản và Thanh lí hợp đồng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY SỰ HOÀN THIỆN

Nguyễn Ngọc Hải Yến

7


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang


3.1PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA ĐỐI VỐI CÔNG
TY……………………………………………………………………………………..
3.1.1 Điểm mạnh
3.1.2 Điểm yếu
3.1.3 Cơ hội
3.1.4 Thách thức
3.2

ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY………………………..

3.3

KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY…
3.3.1 Thúc đẩy hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường:
3.3.2 Duy trì, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.3.3 Chủ động trong tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu
3.3.4 Về thị trường
3.3.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng

3.4KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯÓC.......................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài:
Trong cơ cấu xuất khẩu Việt Nam, dệt may là một trong những ngành chiếm tỉ

trọng cao nhất. Năm 2012, Kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 15, 09 tỷ USD, chiếm 13,
2% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Đóng góp to lớn cho thành tích vượt trội này là hoạt
động gia công xuất khẩu dệt may1.


1 />
Nguyễn Ngọc Hải Yến

8


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Với đặc trưng nổi bật nhất là sử dụng rất nhiều lao động, gia công hàng may mặc
góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho nhiều quốc gia
trong đó có Việt Nam. Bên cạnh nguồn ngoại tệ đáng kể mà nó đem lại, hoạt động này
còn mang đến cơ hội để doanh nghiệp nước ta tiếp thu và làm quen với công nghệ mới,
phát triển khả năng tổ chức quản lí, nâng cao tay nghề công nhân.v.v…
Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, ngành dệt may nói chung, lĩnh vực gia công
nói riêng đã và đang gặp rất nhiều khó khăn. Thời kì đầu, gia công Việt Nam sống nhờ
vào lợi thế cạnh tranh là nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ. Nhưng trong tình hình hiện
nay, giá lao động Việt Nam đã không còn rẻ như trước, chi phí nguyên phụ liệu ngày
càng tăng nhưng mặt bằng giá cả sản phẩm gia công lại luôn ở mức thấp, kết cục là lợi
nhuận ròng thường không cao. Trong những năm tiếp theo, gia công xuất khẩu hàng dệt
may sẽ còn nhiều gặp khó khăn hơn nữa khi mà kinh tế thế giới chỉ có dấu hiệu phục
hồi chậm chạp, chính sách thương mại ở quốc gia và khu vực thay đổi, trong đó có
Châu Âu, một trong những thị trường gia công xuất khẩu quan trọng nhất của Việt
Nam.
Để có được cái nhìn toàn diện và sâu sắc sâu hơn về vấn đề này cũng như là
những kiến thức thực tế về cách tổ chức và thực hiên một hợp đồng gia công em quyết
định chọn đế tài: “Quy trình tổ chức và thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trường Châu Âu của Công ty Cổ Phần May Việt Tiến và một số kiến
nghị thúc đẩy sự hoàn thiện”.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa lí luận về hoạt động gia công xuất khẩu và một số những hiểu biết,
phân tích về thị trường Châu Âu.

Nguyễn Ngọc Hải Yến

9


Đề án môn học
-

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Tìm hiểu và phân tích quy trình gia công xuất khẩu các mặt hàng may mặc tại
CTCP May Việt Tiến. Phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động gia công của công ty, từ đó đánh giá những cơ hội và thách thức, điểm

-

3.

mạnh và điểm yếu trong hoạt động này.
Đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước và công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


-

Đối tượng nghiên cứu là quy trình gia công xuất khẩu dệt may và các chính sách

-

thương mại tại Việt Nam và các nước Châu Âu áp dụng cho ngành.
Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức gia công tại CTCP May Việt Tiến vào thị trường
Châu Âu từ 2010-2013.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, trong đó chủ yếu sử dụng các

công cụ như hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích, tổng hợp được áp dụng trong
Chương1; thông kê, so sánh đối chiếu, phân tích và tổng hợp được áp dụng cho
Chương 2; tư duy, tổng hợp được áp dụng cho Chương 3.
5.

Thời hạn thực hiện
-

6.

Từ 04/11/2013 đến 10/11/2013: Thông qua đề cương chi tiết.
Từ 11/11/2013 đến 24/11/2013: Viết bản thảo.
Từ 25/11/2013 đến 01/12/2013: Sửa bản thảo.
Từ 02/12/2013 đến 15/12/2013: Viết bản chính.
Tài liệu tham khảo

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, cùng với những thông tin, tài liệu quý

báu mà công ty cung cấp,em chủ yếu tham khảo các cuốn sách sau:
Nguyễn Ngọc Hải Yến

10


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

-

GS.TS.Đoàn Thị Hồng Vân, Ths.Kim Ngọc Đạt, Quản trị xuất nhập khẩu, 2011.
GS.TS Võ Thanh Thu, Kĩ Thuật Xuất Nhập Khẩu, 2011.
GS.TS. Võ Thanh Thu, Ths. Ngô Thị Hải Xuân, Kinh Tế Và Phân Tích Hoạt

-

Động Kinh Doanh,2010.
PGS.TS Nguyễn Thị Hường, TS. Tạ Lợi, Giáo trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương:

-

Lí Thuyết và Thực Hành, 2009.
TS.Trần Văn Hòe, PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn, Giáo trình Thương Mại Quốc Tế,
2009.
Ngoài ra em cũng có tham khảo một số trang thông tin điện tử có uy tín của Tổng


cục Thống kê Việt Nam, Tổng Cục Hải quan, Cổng thông tin Chính phủ…
7.

Kết cấu:

Kết cấu của bài viết được chia thành 3 chương với những nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động gia công và thị trường Châu Âu
Chương 2: Tổ chức gia công xuất khẩu tại CTCP MAY VIỆT TIẾN
Chương 3: Một số kiến nghị thúc đẩy sự hoàn thiện

Nguyễn Ngọc Hải Yến

11


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

CHƯƠNG 1

: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 TỔNG QUAN VỀ GIA CÔNG
1.1.1 Khái niệm về gia công
Gia công quốc tế là một trong những hình thức có từ lâu đời trong lĩnh vực thương
mại quốc tế. Chính vì vậy cho đến này, người ta đã đưa ra khá nhiều khái niệm, định
nghĩa về vấn đề này. Trong số đó, chúng ta có thể tham khảo một số khái niệm, định
nghĩa tiêu biểu như định nghĩa của GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân:
“Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong

đó, người đặt gia công ở một nước cung cấp đơn hàng, hàng mẩu, máy móc thiết bị,
nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm…theo định mức cho trước cho người nhận gia
công, ở nước khác. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người
đặt gia công để nhận tiền gia công”.
(GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân ,Quản Trị Xuất Nhập Khẩu, 2011, trang 363)
Bên cạnh định nghĩa trên, chúng ta cũng có thể tham khảo định nghĩa của TS. Võ
Thanh Thu về gia công: “Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất
khẩu. Trong đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong
nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cùng khách hàng. Toàn bộ sản phẩm
làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền”.
(TS Võ Thanh Thu, Kĩ Thuật Xuất Nhập Khẩu, 2011, trang 305)
Ngoài ra, Luật Thương mại Việt Nam 2005, điều 178, cũng có quy định: “Gia công
trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần

Nguyễn Ngọc Hải Yến

12


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
1.1.2 Vai trò của gia công quốc tế
 Đối với nước đặt gia công


Gia công có vai trò như một hình thức khai thác được nguồn tài nguyên và lao động
từ nước khác. Đặc biệt, đối với các quốc gia có nguồn nhân lực hạn chế. Bên cạnh đó,
Các nước này cũng tận dụng bán máy móc, chuyễn giao công nghệ kiếm lời.
 Đối với nước nhận gia công

Thông qua gia công, các nước nghèo, kém phát triển có thể từng bước tham gia vào
phân công lao động quốc tế, khai thác hiệu quả lợi thế so sánh. Mặc khác, đây cũng là
điều kiện để từng bước thiết lập cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất để xây dựng nên nền công
nghiệp hiện đại và quốc tế hóa.Không những cho phép chuyên môn hóa ngành mà còn
chuyên môn theo từng sản phẩm, từng công đoạn sản xuất; Là cơ hội học hỏi kinh
nghiệm, công nghệ từ các nước phát triển. Có được các hợp đồng lớn, làm quen với các
thức làm ăn của các đối tác nước ngoài. Nhất là khả năng giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.
 Vai trò của gia công đối với Việt Nam

Gia công xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tếxã hội của một đất nước. Đặt biệt là đối với Việt Nam, nền kinh tế đi lên từ nền chế độ kế
hoạch hóa tập trung, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu. Bên cạnh đó , kinh
nghiệp thương trường của các doanh nghiệp Việt chưa cao trong việc tự tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ
thuật, trình độ của đại đa số người lao động còn thấp. Chính vì vậy, gia công góp phần tạo
công ăn việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao
động. Gia công xuất khẩu giúp tăng kim ngạch xuất khẩu, mang lại nguồn ngoại tệ lớn,
Nguyễn Ngọc Hải Yến

13


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang


cải thiện cán can thanh toán quốc gia. Ngoài ra, hoạt động này cũng tạo điều kiện để tiếp
nhận máy móc, thiết bị, công nghiệp tiên tiến từ các quốc gia phát triển, là cơ hội để các
doanh nghiệp nước nhận gia công tiếp xúc, làm quen với thị trường thế giới và là bước đà
quan trọng cho hoạt động xuất khẩu về sau.
(GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản Trị Xuất Nhập Khẩu, 2011, trang 378)
1.1.3 Ưu và nhược điểm của gia công


Ưu điểm
Đây là hình thức kinh doanh phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Bởi vì với

hình thức này doanh nghiệp không cần phải đầu tư quá nhiều vào máy móc thiết bị, chi
phí nguyên liệu cũng như trong điều kiện hiện nay, đa phần các doanh nghiệp cũng chưa
am hiểu hết các vấn đề có liên quan đến luật pháp quốc tế, chưa nắm được nhu cầu khách
người tiêu dùng quốc tế. Và do đó, gia công tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích lũy kinh
nghiệm tổ chức, sản xuất, tích lũy vốn. Trong hoạt động gia công, doanh nghiệp có thể
hạn chế rất nhiều rủi ro vì đầu vào và đầu ra đã được đáp ứng bởi bên đặt gia công. Hình
thức này cũng góp phần giải quyết được nhu cầu công ăn việc làm cho người lao động.


Nhược điểm
Hình thức này chỉ mang tính nhất thời, cầm chừng trong điều kiện đất nước mới

bước vào hội nhập, năng lực tổ chức, sản xuất chưa cao. Nhưng xét về lâu dài, nếu cứ
phát triển theo hướng này, các doanh nghiệp khó tự mình xây dựng chiến lược phù hợp,
phát triển lâu dài.
Bởi vì nguồn ngoại tệ thu về chỉ là phí gia công nên hiệu quả xuất khẩu vẫn ở
mứcthấp.Đồng thời hình thức nàyhoàn toàn phụ thuộc hoàn toàn và thị trường và các đơn
hàng từ nước ngoài. Khi kinh tế thế giới biến động sẽ ảnh hướng rất lớn đến hoạt động

xuất khẩu gia công.Bên cạnh đó, nhiều công ty nước ngoài lợi dụng các hợp đồng gia
công chỉ để bán các loại máy móc, thiết bị cho Việt Nam hoặc bán các loại máy móc cũ
kĩ, lạc hậu nặng nhọc cho nhân công lao động, gây ô nhiễm môi trường. Trong công tác
Nguyễn Ngọc Hải Yến

14


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

quản lí, nếu như giám sát không chặt, sẽ trở thành lổ hỏng để các doanh nghiệp lợi dụng
để trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách nhà nước
( GS.TS Võ Thanh Thu, Ths. Ngô Thị Hải Xuân, Kinh Tế& Phân Tích Hoạt Động Kinh
Doanh Thương Mại, 2011, 143-145)
1.1.4 Quy định của Nhà nước Việt Nam về hoạt động gia công
Để điều chỉnh quan hệ pháp luật giữa các bên trong hoạt động gia công quốc tế,
Luật Thương mại Việt Nam 2005 cũng đã có những quy định rất cụ thể về hoạt động gia
này. Đây được coi là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp các thể áp dụng trong quá
trình tiến hành gia công cho các thương nhân nước ngoài. Dưới đây là một số điều luật
quan trọng cần được quan tâm:
 Đối với hàng hóa gia công

Luật quy định rằng: tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường
hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước
ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể
được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(Luật Thương mại 2005, Chương VI, mục I, điều 180)

 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công

Bên đặt gia công có nghĩa vụ giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia
công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất
lượng và mức giá thoả thuận. Ngược lại, họ có quyền nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công,
máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi
thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; Bán, tiêu huỷ, tặng biếu
tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ
Nguyễn Ngọc Hải Yến

15


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Bên cạnh đó, người đặt gia công có quyền cử người đại diện để kiểm tra, giám sát
việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và
kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.Chịu
trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên
liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
(Luật Thương mại 2005, Chương VI, mục I, điều 181)
 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công

Được cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa
thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá. Đồng thời
nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác theo như những điều kiện đã thỏa thuận

trong hợp đồng gia công.Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên
nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên
đặt gia công.Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp
luật về thuế. Cuối cùng, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng
hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu.
(Luật Thương mại 2005, Chương VI, mục I, điều 182)
Để chi tiết hóa các điều khoản của Luật Thương Mại 2005, ngày 23/01/2006, Chính
phủ đã ban hành Nghị định Số: 12/2006/NĐ-CP: “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”.
Nguyễn Ngọc Hải Yến

16


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

 Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu,

vật tư
Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt
được hình thành trong các ngành sản xuất, gia công có liên quan của Việt Nam tại thời
điểm ký hợp đồng. Người đứng đầu thương nhân nhận gia công trực tiếp chịu trách

nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng
mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.
(Nghị định 12/2006, Chương VI, mục I, điều 31)
 Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công

Khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký
hợp đồng gia công phải thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ
quan Hải quan.Đối với các hợp đồng gia công có thời hạn trên một năm thì hàng năm,
bên nhận gia công phải thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.Căn cứ để thanh lý
và thanh khoản hợp đồng gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu,
lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức
vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
Sau khi kết thúc hợp đồng gia công, máy móc thiết bị thuê, mượn theo hợp đồng,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu được xử lý theo thoả thuận của
hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với luật pháp Việt Nam.
Việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có
văn bản cho phép của Sở Tài nguyên - Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám
sát của cơ quan Hải quan. Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái
xuất theo chỉ định của bên đặt gia công.

Nguyễn Ngọc Hải Yến

17


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang


Việc tặng máy móc thiết bị, nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy
định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có văn bản tặng;
b) Bên được tặng phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành về xuất nhập khẩu;
phải nộp thuế nhập khẩu, thuế khác (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.
(Nghị định 12/2006, Chương VI, mục I, điều 35)
1.1.5 Phân loại:
Người ta có thể dựa vào những tiêu thức khác nhau để phân chia các hình thức gia
công trong thương mại quốc tế. Cụ thể là:


Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, gia

công được chia thành 3 loại:
-Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: bên đạt gia công giao nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm cho bên ngia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành
phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
-Hình thức mưa đứt bán đoạn: dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài.
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gia sản xuất chế
tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển
từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
-Hình thức kết hơp: trong đó bên dgia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính, còn
bên ngia công cung cấp nguyên phụ liệu.


Xét về mặt giá cả gia công, có:

- Hợp đồng thực chi thực thanh: theo đó bên nhận gia công thanh toán với bên nhận gia
công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao.

Nguyễn Ngọc Hải Yến

18


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

- Hợp đồng khoán: bên đặt gia công, thong qua tính toán, xác định giá khoán cho từng
sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí thực tế.


Xét về mức độ cung ứng nguyên liệu, phụ liệu:

- Bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Bên nhận gia công sản
xuất đúng mẫu rồi giao toàn bộ thành phẩm cho khách hàng.
- Bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu chính theo định mức, bên nhận gia công tự chuẩn
bị nguyên liệu phụ cho sản xuất, cuối cùng giao thành phẩm.
- Bên đặt gia công không giao nguyên liệu, phụ liệu. Bên nhận gia công tự chuẩn bị
nguyên liệu, phụ liệu để hoàn thành đơn hàng.
(GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản Trị Xuất Nhập Khẩu, 2011, trang 371-372)
1.2 HỢP ĐỒNG GIA CÔNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG
1.2.1. Khái niệm về hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa người đặt gia công ở một quốc gia và
người nhận gia công ở một quốc gia khác, trong đó nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của cả
hai bên trong hoạt động gia công.
1.2.2. Nội dung của hợp đồng gia công


Hợp đồng gia công là cơ sở pháp lí ràng buộc trách nhiệm của hai bên trong quan hệ
gia công. Hợp đồng gia công theo quy định của Nhà nước phải được lập thành văn bản
với những nội dung và điều khoản chủ yếu như sau:
-

Điều khoản về thành phẩm: trong hợp đồng gia công nhửng chi tiết về thành phẩm
như: tên hàng, số lượng, chất lượng thường được cụ thể hóa trong các bản phụ lục
do hai bên thỏa thuận.

Nguyễn Ngọc Hải Yến

19


Đề án môn học
-

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Điều khoản về nguyên vật liệu: trong hoạt động gia công, nguyên vật liệu thường
được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Nguyên vật liệu có
thể do bên đặt gia công cung ứng toàn bộ hoặc cung ứng một phần. Trong trường
hợp cung ứng một phần, nên quy định rõ về chất lượng, quy cách, nguồn gốc của
các nguyên vật liệu còn lại.

-

Điều khoản về định mức tiêu hao: định mức tiêu hao là tỉ lệ nguyên vật liệu tiêu
hao để làm ra một đơn vị thành phẩm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để các nước quản

lí khi xây dựng các chề độ ưu đãi. Ở các nước như Việt Nam, định mức tiêu hao là
cơ sở xác định thuế và gian lận thương mại.

-

Điều kiện về chi phí gia công: Chi phí gia công bao gồm tất cả các chi phí phát
sinh trong quá trình tạo ra thành phẩm gia công. Đó là chi phí cắt may, chi phí chế
tạo, chi phí chỉnh trang, chi phí đóng góp…trong gia công hàng may mặc người ta
xác định chi phí theo:

+

CMT (cutting-making-trimming): Phí cắt+Phí may +phí chỉnh trang.

+

CMP (cutting-making-packing): Phí cắt+ Phí may +Phí đóng gói.

+

CMTP (cutting-making-packing-thread): Phí cắt + Phí may+Phí đóng gói+phí chỉ
may

( PGS.TS Phạm Duy Liên, Giáo Trình Giao Dịch Thương Mại Quốc Tế, 2012 trang
135-136)
1.2.3. Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công

Thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu thực hiện cả hai quá trình: nhập khẩu
nguyên liệu vật tư và xuất khẩu thành phẩm. Việc tổ chức thực hiện được tiến hành như
sau:

Bước 1: Rà soát, tổ chức lại trang thiết bị và lực lượng lao động phù hợp với nhiệm vụ
gia công xuất khẩu.
Nguyễn Ngọc Hải Yến

20


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Bước 2: Nhập khẩu vật tư và nguyên phụ liệu phụ vụ cho gia công xuất khẩu.
Bước 3: Tổ chức gia công sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng gia công xuất khẩu.
Bước 4: Thông báo và cùng bên đại diện bên đặt gia công thực hiện việc kiểm định hàng
hóa trước khi xuất khẩu.
Bước 5: Xuất khẩu hàng hóa theo nghiệp vụ xuất khẩu thông thường.
Bước 6: Tổ chức đánh giá và thanh lí hợp đồng gia công xuất khẩu.
(PGS.TS Nguyễn Thị Hường, TS.Tạ Lợi, Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương: Lí
Thuyết Và Thực Hành, 2009, trang 302-303)
1.3

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU

1.3.1 Khái quát về Liên Minh Châu Âu:
Liên minh châu Âu (the European Union, gọi tắt là EU) là một những liên minh
kinh tế lớn mạnh, có diện tích trên 4 triệu km 2, dân số khoảng 500 triệu người. Hiện nay
hiện bao gồm 27 nước thành viên: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Anh, Ai
Len, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thụy Điển, Phần Lan, Séc,
Hung-ga-ri, Ba Lan, Slô-va-kia, Slô-ve-nia, Lít-va, Lát-vi-a, Exờ-tô-nia, Man-ta, Síp,
Bun-ga-ri và Ru-ma-ni.

EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2011 đạt 17,57 nghìn tỷ USD;
Thu nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900 USD/năm.
1.3.2 Quan Hệ Việt Nam - Liên Minh Châu Âu
Các mốc sự kiện:
-

1990: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao.
1992: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định dệt may.
1995: Việt Nam và Cộng đồng châu Âu ký Hiệp định Khung Hợp tác Việt Nam
Với nội dung: các bên cam kết giành cho nhau Quy chế tối huệ quốc(MFN) phù

Nguyễn Ngọc Hải Yến

21


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

hợp với những điều kiện của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT
năm 1994, đặc biệt ưu đãi thuế quan phổ cập GPS, hợp tác kinh tế, thương mại
đầu tư…
2008: Đàm phán Hiệp định PCA Việt Nam – EU.
2010: Ký tắt Hiệp định PCA Việt Nam - EU.

-

PCA là hiệp định khung điều chỉnh quan hệ Việt Nam – EU, thay thế Hiệp định
khung Việt Nam - EC năm 1995. PCA dành ưu tiên cao cho hợp tác phát triển và thương

mại – đầu tư khi có 2 chương riêng cho các lĩnh vực này. PCA cho phép Việt Nam tiếp
cận thị trường EU thuận lợi hơn. Cụ thể, EU cam kết tăng cường tham vấn nâng cao hiệu
quả sử dụng những lợi ích mà Quy chế Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) có thể mang lại
cho Việt Nam; cam kết dành cho Việt Nam đối xử đặc biệt và khác biệt trong quan hệ
kinh tế, thương mại; hợp tác với Việt Nam hướng tới sớm công nhận nền kinh tế thị
trường của Việt Nam.
EU hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim
ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm, Về đầu tư, hầu hết các nước
thành viên và các tập đoàn lớn của EU đã đầu tư vào Việt Nam.
(TS.Trần Văn Hòe, PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn, Giáo Trình Thương Mại Quốc Tế,
2009, trang 188-189)
1.3.3 Nhận định về thị trường Châu Âu
Theo Số liệu thống kê Hải quan Việt Nam, trong những năm gần đây quan hệ
thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh Châu Âu (EU)
ngày càng phát triển.
Tổng trị giá buôn bán hàng hoá hai chiều trong năm 2010 đạt 17,75 tỷ USD. Đến
năm 2011, con số này lên đến 24, 29 tỷ USD, tăng 36, 9% so với năm 2010. Năm 2012,
tổng trị giá trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và các thị trường EU đạt 29, 09 tỷ USD,
tăng 19, 8% so với năm trước và chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả
nước.
Nguyễn Ngọc Hải Yến

22


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Hiện nay, EU là khu vực thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là đối tác

lớn thứ tư (sau ASEAN, Trung Quốc và Hàn Quốc) cung cấp hàng hoá cho nước ta.Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2012 của Việt Nam sang thị trường EU đạt 20,3 tỷ
USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng 3,76 tỷ USD) so với một năm trước đó và chiếm
17,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ra thị trường thế giới.Thống kê số liệu xuất
nhập khẩu năm 2012 của Tổng cục Hải quan cho thấy, chiếm 85% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam với các thành viên EU tập trung ở 8 thị trường lớn: Đức, Pháp,
Anh, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ và Áo.
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu: Trong những năm qua, Việt Nam chủ yếu xuất
sang EU các nhóm hàng chính như: điện thoại các loại & linh kiện, giày dép, dệt may,
máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, cà phê, hàng thủy sản, máy móc thiết bị dụng
cụ & phụ tùng...Đa số các sản phẩm xuất khẩu sang EU có tỷ trọng khá cao trong tổng
kim ngạch sản phẩm đó của nước ta xuất sang tất cả các thị trường trên thế giới.
Liên Minh Châu Âu là một thị trường rộng lớn, đa dạng, có nhiều triển vọng cho
hàng xuất khẩu của Việt Nam. Nhưng đồng thời, đây cũng là một thị trường hết sức khắt
khe. Việc chinh phục thị trường này đòi hỏi nhiều nỗ lực và sự đầu tư. Nhất là khi, Việt
Nam phải cạnh tranh với Trung Quốc- Một cường quốc về các mặt hàng xuất khẩu. Bên
cạnh đó, đặc điểm của từng thị trường vẫn có khác biệt về văn hóa, phong cách tiêu dùng.
Việc tạo ra một sản phẩm đáp ứng được thị hiếu của cả 27 nước là một thách thức lớn mà
doanh nghiệp Việt Nam cần vượt qua khi tiếp cận thị trường này 2.
Để kinh doanh thành công tại EU, chúng ta cần phải nắm thật vững đặc điểm của thị
trường này. Thị trường EU thể hiện rõ quan điểm “ăn chắc, mặc bền” trong tất cả quan hệ
hợp tác làm ăn. Họ sành điệu nhưng bảo thủ với giá trị mà họ đã chọn. Tuy nhiên, giá cả
cũng là một yếu tố thiết yếu do hầu hết các nước EU đều có sự cạnh tranh giữa các nhà
bán lẻ.
2 />categoryId=100002827&articleId=10050422

Nguyễn Ngọc Hải Yến

23



Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Theo Thạc sĩ Đặng Hoàng Hải - Vụ trưởng Vụ thị trường châu Âu – Bộ Công
Thương: Thị trường EU tuy hấp dẫn, nhưng không phải “dễ ăn” với các doanh nghiệp.
Nếu không am hiểu cặn kẽ, doanh nghiệp nước ta sẽ phải đối mặt với các khó khăn từ thị
trường EU. Trước hết, doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng với điểm riêng về thị hiếu,
phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh của mỗi nước trong khi hàng hóa
được lưu thông trên toàn bộ 27 nước thuộc EU.
Kế tiếp là phải đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật khá khắc khe do EU
đưa ra nhằm bảo vệ tốt nhất sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững…Khó khăn thứ ba là chính sách bảo hộ sản xuất nội khối của EU. Khó khăn thứ tư
là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt do nhiều nước đẩy mạnh xuất khẩu vào đây, trong đó
có các doanh nghiệp thuộc các nước Đông Âu mới gia nhập EU. Khó khăn cuối là chính
sách của EU đối với nước ta, mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn kém ưu đãi
hơn so với chính sách nước khác, thậm chí đối với 5 nước trong Asean là Singapore, Thái
Lan, Indonexia, Malaysia, Philippin. Nhìn toàn cục, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu hiện nay, một số mặt hàng của Việt Nam khi xuất qua EU như thủy sản, giày dép, đồ
gỗ, rau quả, thực phẩm gặp khó khăn vì EU ban hành các biện pháp bảo hộ.
Vì vậy hiện các nhà doanh nghiệp của cả EU và Việt Nam đang kỳ vọng vào Hiệp
định thương mại tư do song phương đang được hai Chính phủ đang đàm phán mà điểm
mấu chốt là mức biểu suất thuế ưu đãi mà hai bên cam kết3.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

3 />%E1%BB%AFng-ch%E1%BA%AFc-t%E1%BA%A1i-th%E1%BB%8B-tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-EU/1521/15082

Nguyễn Ngọc Hải Yến


24


Đề án môn học

GVHD: Ths. Tạ Hoàng Thùy Trang

Đối với những quốc gia bước đầu mới gia nhập vào nền kinh tế thị trường như Việt
Nam, dân số đông, cơ sở vật chất chưa hoàn thiện thì hoạt động gia công xuất khẩu có vị
trí đặc biệt quan trọng.
Gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất trong đó người đặt gia công giao một
phần hay tất cả các vật tư cần thiết cho bên nhận gia công. Còn bên nhận gia công, bằng
nguồn lao động của mình, cùng với các thiết bị nhà xưởng tiến hành tổ chức thực hiện gia
công theo yêu cầu bên đặt gia công. Cuối cùng, bên nhận gia công giao thành phẩm và
nhận tiền công.
Hợp đồng gia công có nhiều điểm khác biệt so với các loại hợp đồng khác. Trong đó
quan trọng nhất phải kể đến quá trình nhập khẩu nguyên phụ liệu, định mức nguyên phụ
liệu, các yếu tố có liên quan đến sở hữu trí tuệ…
EU với 27 nước thực sự là một thị trường rộng lớn, đa dạng, có nhiều triển vọng
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam nhưng đồng thời cũng là một thị trường hết sức khắt
khe. Chinh phục thị trường này đòi hỏi nhiều nỗ lực và sự đầu tư. Việc tạo ra một sản
phẩm đáp ứng được thị hiếu của cả 27 nước là một thách thức lớn mà doanh nghiệp Việt
Nam cần vượt qua khi tiếp cận thị trường này.
Nội dung của Chương 2 tiếp theo sẽ cung cấp những nội dung, kiến thức cụ thể hơn,
thực tế hơn về gia công xuất khẩu.

Nguyễn Ngọc Hải Yến

25



×