Tải bản đầy đủ (.docx) (151 trang)

Đánh giá tính tương thích giữa Công ước Viên 1980 với hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.26 KB, 151 trang )

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VÀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ.
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Ngân
- Lớp: Luật Kinh tế - K38A Khoa: Luật Quốc tế

Năm thứ: 4

Số năm đào tạo: 4 năm
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh
Sinh viên phối hợp nghiên cứu
- Lại Nguyên Phương
Luật Kinh tế - K38A Khoa: Luật Quốc tế
- Hoàng Thị Ngọc Hà
Luật Kinh tế - K38A Khoa: Luật Quốc tế
- Trần Hữu Cao Nam
Luật Kinh tế - K38A Khoa: Luật Quốc tế
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế trong và ngoài
nước
- Đánh giá vê sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và Công ước viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Nghiên cứu tiến trình thích ứng và áp dụng hiệu quả Công ước viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đối với doanh nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở đó, đưa ra các đề xuất:
- Hoàn thiện các quy định về pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế từ đó giảm bớt
xung đột pháp luật giữa hệ thống pháp luật Việt Nam và Công ước viên 1980. Đồng
thời đưa ra các khuyến nghị trong quá trình áp dụng Công ước viên 1980 về Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế cho Việt Nam.




3. Tính mới và sáng tạo:
Tính mới của đề tài Đề tài nghiên cứu “ Đánh giá sự tương thích giữa pháp luật
Việt Nam và Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa” là sự nghiên cứu,
đánh giá, phân tích tổng hợp các quy định của pháp luật Việt Nam và CISG. Hiện nay
có rất nhiều đề tài và sản phẩm khoa học nghiên cứu về vấn đề liên quan, tuy nhiên
trong phạm vi đề tài này, ngoài việc so sánh quy phạm, làm rõ điểm tương đồng và
khác biệt, nhóm tác giả còn tổng hợp các án lệ liên quan để chỉ ra sự tương thích hoặc
không tương thích giữa pháp luật Việt Nam và CISG. Đề cập đến các giải pháp nhằm
hướng đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để tương thích với CISG về
vấn đề mua bán hàng hóa quốc tế trong bối cảnh Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 84 của Công ước, ngoài ra bài nghiên cứu còn đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện trong quá trình áp dụng các quy định của CISG cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi tham gia vào quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế, giải pháp áp dụng các quy
định của CISG cho các cơ quan giải quyết tranh chấp tại Việt Nam.
4. Kết quả nghiên cứu:
Việc thực hiện đề tài giúp đanh giá sự tương thích giữa các quy định của pháp luậ
t Việt Nam và CISG về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế từ đó đưa ra các khuyến
nghị trong quá trình áp dụng Công ước viên cho Việt Nam đồng thời đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong quan hệ mua bán hàng
hóa quốc tế.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài:
 Về giáo dục – đào tạo, việc nghiên cứu là nguồn tham khảo nhằm tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết của cộng đồng kinh tế Việt Nam nói riêng và người dân Việt Nam
nói chung trong việc mua bán hàng hóa quốc tế
 Về kinh tế - xã hội, các giải pháp từ nghiên cứu góp phần giúp các doanh
nghiệp hạn chế được rủi ro và tranh chấp trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế
đồng thời khuyến nghị một số điểm đáng lưu ý dành cho cơ quan giải quyết tranh chấp

khi áp dụng CISG để giải quyết, bên cạnh đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ
họ tên tác giả, nhan đề và các yếu tố về xuất bản nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của
cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Ngày

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày

tháng

năm

Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
MỤC LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài.............................................................4
6. Bố cục đề tài..............................................................................................................5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI............................................................................6
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ..............................................................6
1.1 Giới thiệu chung về Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 6
1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế........................................................................................................................... 6
1.1.2. Tình hình thực thi Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.......7
1.1.3. Nội dung cơ bản của Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế...8
1.2. Tổng quan pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc tế...............................11
Chương 2. ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ.......12
2.1. Phạm vi điều chỉnh về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Công ước viên và
pháp luật Việt Nam......................................................................................................12
2.1.1 Phạm vi điều chỉnh.............................................................................................12
2.1.1.1 Phạm vi điều chỉnh của CISG ( Điều 1 – Điều 6 CISG)..................................12
2.1.1.2 Phạm vi điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt
Nam............................................................................................................................. 15
2.1.2 Đối tượng của hợp đồng......................................................................................19
2.1.2.1. Đối tượng của hợp đồng theo quy định của CISG...........................................19
2.1.2.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam............20
2.1.3. Hiệu lực của Hợp đồng......................................................................................20

2.1.3.1 Hiệu lực của Hợp đồng theo quy định của CISG.............................................20


2.1.3.2 Hiệu lực của Hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam........................22
2.2.Những quy định chung...........................................................................................25
2.2.1 Nguyên tắc thiện chí trong giao kết, thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp.............25
2.2.1.1 Nguyên tắc thiện chí trong CISG.....................................................................25
2.2.1.2 Nguyên tắc thiện chí trong pháp luật Việt Nam...............................................26
2.2.1.3 Đánh giá sự tương thích về nguyên tắc thiện chí trong hợp đồng....................26
2.2.2 Bằng chứng bảo đảm áp dụng chế định theo CISG và đánh giá tính tương thích..............27
2.2.3 Địa điểm kinh doanh...........................................................................................27
2.2.3.1 Địa điểm kinh doanh theo CISG......................................................................27
2.2.3.2 Địa điểm kinh doanh theo luật Việt Nam.........................................................27
2.2.3.3 Đánh giá tính tương thích.................................................................................28
2.2.4 Hình thức hợp đồng............................................................................................28
2.2.4.1 Hình thức hợp đồng theo CISG........................................................................28
2.2.4.2 Hình thức hợp đồng theo luật Việt Nam...........................................................29
2.2.4.3 Đánh giá tính tương thích về chế định hình thức hợp đồng..............................29
2.2.4.4 Một số án lệ áp dụng quy định của CISG về hình thức hợp đồng....................30
2.2.5 Đánh giá sự lựa chọn bảo lưu của Việt Nam khi tham gia CISG........................31
2.3 Giao kết hợp đồng..................................................................................................31
2.3.1 Đề nghị giao kết hợp đồng..................................................................................31
2.3.1.1 Đề nghị giao kết hợp đồng theo CISG.............................................................31
2.3.1.2 Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam........................................32
2.3.1.3 Đánh giá tính tương thích.................................................................................32
2.3.2 Hiệu lực đề nghị giao kết hợp đồng....................................................................34
2.3.2.1 Hiệu lực đề nghị giao kết trong CISG..............................................................34
2.3.2.2 Hiệu lực đề nghị giao kết trong luật Việt Nam;................................................34
2.3.2.3 Đánh giá tính tương thích.................................................................................35
2.3.3. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng.....................................................................36

2.3.3.1. Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng trong CISG;..............................................36
2.3.3.2 Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng trong luật Việt Nam..................................36
2.3.3.3. Đánh giá tính tương thích................................................................................37


2.3.4. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng.................................................................38
2.3.4.1. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng theo CISG.............................................38
2.3.4.2. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng theo luật Việt Nam................................38
2.3.4.3. Đánh giá tính tương thích................................................................................39
2.3.5. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng...............................................................39
2.3.5.1. Quy định về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.........................................39
2.3.5.2 Thay đổi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng................................................40
2.3.5.3 Thời hạn chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng...............................................41
2.3.5.4 Chấp nhận muộn, thu hồi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng......................41
2.3.6 Thời điểm hợp đồng được kí kết.........................................................................42
2.3.7 Điều kiện nhận được đề nghị giao kết hợp đồng.................................................43
2.4 Nghĩa vụ người bán...............................................................................................43
2.4.1 Nghĩa vụ của người bán theo quy định của CISG...............................................44
2.4.1.1 Thời điểm giao hàng........................................................................................44
2.4.1.2 Địa điểm giao hàng..........................................................................................44
2.4.1.3 Giao đúng đối tượng và chất lượng..................................................................46
2.4.1.4 Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng...........................46
2.4.1.5 Giao chứng từ hàng hóa...................................................................................48
2.4.1.6 Kiểm tra hàng hóa............................................................................................48
2.4.1.7 Thông báo về sự không phù hợp của hàng hóa:...............................................49
2.4.1.8 Đảm bảo quyền sở hữu và quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa....................52
2.4.1.9 Bảo quản và bảo hành hàng hóa.......................................................................53
2.4.2 Nghĩa vụ của người bán theo quy định của Pháp luật Việt Nam và đánh giá sự
tương thích................................................................................................................... 54
2.4.2.1 Thời điểm giao hàng........................................................................................54

2.4.2.2 Địa điểm giao hàng.........................................................................................55
2.4.2.3 Giao chứng từ hàng hóa...................................................................................56
2.4.2.4 Giao đúng đối tượng và chất lượng..................................................................57
2.4.2.5 Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng...........................58
2.4.2.6 Kiểm tra hàng hóa............................................................................................58


2.4.2.7 Thông báo về sự không phù hợp của hàng hóa................................................59
2.4.2.8 Đảm bảo quyền sở hữu và quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa....................60
2.4.2.9 Bảo quản và bảo hành hàng hóa.......................................................................60
2.5 Nghĩa vụ của người mua........................................................................................62
2.5.1 Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng theo CISG...........................................................62
2.5.1.1 Địa điểm thanh toán tiền hàng.........................................................................62
2.5.1.2 Thời hạn thanh toán tiền hàng..........................................................................65
2.5.2 Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của bên mua theo pháp luật Việt Nam................66
2.5.2.1 Địa điểm thanh toán.........................................................................................66
2.5.2.2 Thời hạn thanh toán.........................................................................................67
2.5.2.3 Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán................................................................68
2.5.2.4 Tạm ngừng thanh toán.....................................................................................68
2.5.3 Xác định giá........................................................................................................69
2.5.3.1 Xác định giá theo CISG...................................................................................69
2.5.3.2 Xác định giá theo pháp luật Việt Nam..............................................................71
2.5.4 Nghĩa vụ nhận hàng............................................................................................72
2.5.4.1 Nghĩa vụ nhận hàng theo CISG.......................................................................72
2.5.4.2 Nghĩa vụ nhận hàng theo pháp luật Việt Nam..................................................76
2.6. Chuyển rủi ro........................................................................................................78
2.6.1 Quy định chung về chuyển rủi ro trong thương mại quốc tế...............................78
2.6.2 Các trường hợp chuyển rủi ro cụ thể...................................................................79
2.6.2.1 Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định..........79
2.6.2.2 Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định.....................79

2.6.2.3 Chuyển rủi ro trong trường hợp đối tượng là hàng hóa đangtrên đường vận
chuyển......................................................................................................................... 81
2.6.2.4 Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác.........................................................83
2.6.3 Đánh giá tính tương thích giữa hai hệ thống pháp luật........................................86
2.6.4 Trường hợp thực tiễn áp dụng chế định chuyển rủi ro của Công ước..................88
2.7 Vi phạm hợp đồng theo Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế và Pháp luật Việt Nam.............................................................................................89


2.7.1 Vi phạm cơ bản...................................................................................................89
2.7.2 Các chế tài xử lí vi phạm hợp đồng.....................................................................93
2.7.2.1 Buộc thực hiện hợp đồng.................................................................................93
2.7.2.2 Tạm ngưng thực hiện hợp đồng.......................................................................97
2.7.2.3 Hủy bỏ hợp đồng............................................................................................104
2.7.2.4 Bồi thường thiệt hại........................................................................................113
2.7.2.5 Phạt vi phạm..................................................................................................116
2.7.2.6 Đình chỉ thực hiện hợp đồng.........................................................................116
2.8 Miễn trách nhiệm.................................................................................................118
2.8.1 Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng thương mại.........................118
2.8.1.1 Miễn trách nhiệm do xảy ra sự kiện bất khả kháng........................................118
2.8.1.2 Miễn trách nhiệm liên quan đến bên thứ ba...................................................120
2.8.1.3 Về các trường hợp miễn trách nhiệm thực hiện hợp đồng khác.....................122
2.8.2 Các quy định chung khác về miễn trách nhiệm.................................................122
2.8.2.1 Thời hạn, thông báo trường hợp miễn trách nhiệm........................................122
2.8.2.2 Trường hợp kéo dài thời hạn miễn trách nhiệm, từ chối thực hiện hợp đồng. 124
2.8.3 Viện dẫn áp dụng trường hợp miễn trách nhiệm...............................................126
Chương 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐƯA RA KHI ĐÁNH GIÁ TÍNH TƯƠNG
THÍCH GIỮA CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM...........127
3.1 Khuyến nghị chung.............................................................................................127
3.2 Khuyến nghị cụ thể..............................................................................................128

3.2.1. Đối với pháp luật Việt Nam.............................................................................128
3.2.2. Đối với doanh nghiệp Việt Nam.......................................................................132
3.2.3. Đối với cơ quan giải quyết tranh chấp............................................................135
KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................................137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................139

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. CISG : Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
2. BLDS: Bộ luật Dân sự
3. LTM: Luật Thương mại
4.CIETAC : Ủy ban Trọng tài Thương mại và Kinh tế Quốc tế Trung Quốc
5. CLOUT : Case law on UNCITRAL Texts
6. VIAC : Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam
7. UNCITRAL Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ trên tất cả
mọi lĩnh vực của đời sống và xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, chủ yếu là những
hoạt động và giao dịch thương mại hàng hóa quốc tế đã diễn ra rất sôi nổi trong những
năm gần đây. Hội nhập kinh tế quốc tế được xem như là sự phát triển vượt bậc của nền
kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội lớn đối với các quốc gia, giúp mở rộng thị trường,
tăng trưởng sản xuất và làm giảm bớt hàng rào ngăn cách.
Cùng với xu thế chung của thế giới, Việt Nam cũng đang từng bước tham gia vào
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện thông qua rất nhiều phương thức,
trong đó có việc Việt Nam đã tham gia Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế vào ngày 18/12/2015, trở thành thành viên thứ 84 của Công ước này.

Đây là một cột mốc rất quan trọng mang tính chất quốc gia, đánh dấu một bước tiến
mới trong quá trình tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương về thương mại, tăng
cường khả năng hội nhập của Việt Nam, hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia về
mua bán hàng hóa quốc tế và tạo tiền đề cho các doanh nghiệp Việt Nam có được
khung pháp lý hiện đại, tiến bộ và an toàn khi thực hiện các hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà Việt Nam có thể đạt được từ việc
tham gia CISG còn chứa đựng những thách thức cần được giải quyết, một trong số đó
là việc tìm hiểu nghiên cứu chuyên sâu về sự tương thích giữa pháp luật quốc gia Việt
Nam và CISG, từ đó xác định được những điểm thiếu sót cần phải bổ sung giữa CISG
và các văn bản pháp luật Việt Nam có liên quan, giúp giảm thiểu tối đa tình trạng xung
đột pháp luật, góp phần hoàn thiện và tiến bộ hóa hệ thống cơ sở pháp lý. Bên cạnh đó,
sự kiện Việt Nam chính thức phê duyệt việc gia nhập Công ước viên 1980 vẫn còn khá
mới mẻ đối với người dân trong nước nói riêng và cộng đồng kinh tế Việt Nam nói
chung. Hơn nữa, Công ước viên đã bắt đầu có hiệu lực ràng buộc tại Việt Nam kể từ
ngày 01/01/2017, vì vậy công tác phổ biến, tuyên truyền rộng rãi việc áp dụng Công
ước hiện nay được xem là một vấn đề cấp bách và hết sức quan trọng trong thời điểm
này. Theo trung tâm trọng tài quốc tế VIAC, có tới 80% vụ tranh chấp hợp đồng

1


thương mại quốc tế phát sinh từ việc các bên không chọn luật áp dụng khi giao kết hợp
đồng hoặc không thỏa thuận được luật áp dụng để giải quyết tranh chấp. Từ đó, việc
doanh nghiệp có thể phân biệt và hiểu rõ hơn về pháp luật quốc tế và pháp luật trong
nước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp có thể
tiết kiệm thời gian trong việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài, tránh các tranh chấp và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Ngoài ra, việc tìm được sự tương thích giữa pháp luật trong nước và pháp luật
quốc tế cụ thể là Công ước viên 1980 sẽ góp phần hoàn thiện được hành lang pháp lý,
giúp cho các bản án, quyết định của Trọng tài hoặc Tòa án Việt nam phù hợp, nhất

quán với tinh thần của pháp luật quốc tế và dễ dàng được công nhận và cho thi hành ở
các quốc gia khác. Có thể nói, CISG chỉ vừa mới có hiệu lực tại Việt Nam nhưng đã
có khá nhiều các báo cáo, công trình nghiên cứu, hội thảo được tổ chức nhằm đánh giá
mối quan hệ giữa pháp luật trong nước và Công ước viên 1980 có thể kể đến như:
công trình Vấn đề của việc sửa đổi khái niệm mua bán hàng hóa quốc tế khi tham gia
vào CISG 1980 được in tại Tạp chí Luật học ngày 3 tháng 9 năm 2011, Một số vấn đề
về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng – luật và án lệ của CISG – của Thạc sĩ
Lê Tấn Phát, Luận án Vấn đề bồi thường thiệt hại phi vật chất theo CISG – lý luận và
thực tiễn xét xử của Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Hương và giảng viên Phạm Thị Hiền,
Thực tiễn áp dụng CISG 1980 tại tòa án Việt Nam và VIAC của thẩm phán Nguyễn
Công Phú – Phó chánh Tòa kinh tế; Luận án của tiến sĩ Võ Sỹ Mạnh:Vi phạm cơ bản
hợp đồng theo Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định
hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, Bản thuyết minh
gia nhập Công ước viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam. VICC, 50 phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Hà
Nội 2002Bài báo: So sánh các quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong
Luật Thương mại 2005 và Công ước viên 1980 của tác giả Phan Thị Thanh Thủy đăng
trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật Học, Tập 30, Số 3(2014), 50-60… Nhìn
chung, vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu để làm rõ sự tương thích
giữa pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980.

2


Từ những lí do trên, nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu vấn đề
này, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự tương thích giữa pháp luật Việt
Nam và Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” với hi vọng
đóng góp những nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện sự tương đồng giữa pháp luật
Việt Nam và Công ước viên 1980, từ đó góp phần đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật Việt Nam và những khuyến nghị để tạo nền tảng vững chắc nhằm đưa CISG

nhanh chóng đi vào hiệu quả trong quan hệ mua bán hàng quốc tế tại Việt Nam.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế trong và ngoài nước
- Đánh giá về sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và Công ước viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Nghiên cứu tiến trình thích ứng và áp dụng hiệu quả Công ước viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đối với doanh nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở đó, đưa ra các đề xuất:
- Hoàn thiện các quy định về pháp luật mua bán hàng hóa quốc tế từ đó giảm bớt
xung đột pháp luật giữa hệ thống pháp luật Việt Nam và Công ước viên 1980. Đồng
thời đưa ra các khuyến nghị trong quá trình áp dụng Công ước viên 1980 về Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế cho Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật Việt Nam về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và CISG, sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam
và CISG về mua bán hàng hóa quốc tế.
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: nghiên cứu những quy định của pháp luật
hiện hành về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: nghiên cứu những quy định trong phạm
vi pháp luật Việt Nam, Công ước viên 1980, kinh nghiệm từ hệ thống pháp luật của
những quốc gia đã tham gia CISG.
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp luận:

3


Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật lịch sử và

duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin như một phương pháp chung, toàn diện
cho toàn bộ đề tài.
b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích: việc phân tích sẽ nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác
nhau bằng cách phân tích chúng thành những mặt, những bộ phận và những mối quan
hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau từ đó hiểu sâu sắc hơn
về vấn đề.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng một phần ở chương I
khi tiếp cận kinh nghiệm của một số quốc gia và được sử dụng là phương pháp chính ở
chương II trong việc tìm ra sự tương thích giữa pháp luật Việt nam và CISG về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Phương pháp tổng hợp: liên kết các lý thuyết đã được thu thập, phân tích và so
sánh thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống mới đầy đủ và sâu sắc về vấn đề.
- Phương pháp điều tra: được sử dụng ở chương III để điều tra, khảo sát tình hình
áp dụng pháp luật Việt nam và CISG trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Phương pháp đánh giá, quy nạp: được sử dụng ở chương III để đánh giá các vấn
đề phát sinh từ sự không tương thích giữa pháp luật Việt Nam và CISG về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam.
5. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Việc thực hiện đề tài giúp đanh giá sự tương thích giữa các quy định của pháp luậ
t Việt Nam và CISG về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế từ đó đưa ra giải pháp
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế.
 Về lập pháp, kết quả nghiên cứu là nguồn tham khảo nhằm đánh giá sự tương
thích giữa pháp luật Việt Nam và CISG, từ đó tạo cơ sở hoàn thiện pháp luật Việt Nam
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế.
 Về giáo dục – đào tạo, việc nghiên cứu là nguồn tham khảo nhằm tuyên truyền,
nâng cao hiểu biết của cộng đồng kinh tế Việt Nam nói riêng và người dân Việt Nam
nói chung trong việc mua bán hàng hóa quốc tế


4


 Về kinh tế - xã hội, các giải pháp từ nghiên cứu góp phần giúp các doanh
nghiệp hạn chế được rủi ro và tranh chấp trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế
đồng thời khuyến nghị một số điểm đáng lưu ý dành cho cơ quan giải quyết tranh chấp
khi áp dụng CISG để giải quyết, bên cạnh đó hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
6. Bố cục đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với bố cục như sau:
Mục lục
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương I : Giới thiệu chung về Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế và pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chương II: Đánh giá sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam và Công ước
viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương III : Một số khuyến nghị khi đánh giá tính tương thích giữa Công
ước Viên 1980 với pháp luật Việt Nam
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

5


6


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1 Giới thiệu chung về Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế
1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa (tên viết tắt tiếng anh là
CISG – Convention on contracts for the International Sale of Goods), được soạn thảo
bởi Uỷ ban Liên Hợp Quốc về LTM Quốc tế (UNCITRAL). CISG đã được công nhận
là nỗ lực thành công nhất để thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
Thực tế, nỗ lực thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế đã được khởi xướng từ những năm 30 của thế kỷ XX bởi UNIDROIT (Viện
nghiên cứu quốc tế và thống nhất luật tư). UNIDROIT đã cho ra đời hai Công ước La
Haye năm 1964. Công ước thứ nhất là “Luật thống nhất và thiết lập hợp đồng” (ULF) điều chỉnh việc hình thành hợp đồng (chào hàng, chấp nhận chào hàng). Công ước thứ
hai có tên “Luật thống nhất cho mua bán quốc tế các động sản hữu hình” (ULIS) - đề
cập đến quyền và nghĩa vụ của người bán, người mua và các biện pháp được áp dụng
khi một/các bên vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, hai công ước La Haye năm 1964 rất ít được áp dụng. Có 4 lý do chính
khiến các nước bài trừ ULIS và ULF và muốn phát triển một công ước mới: (1) Hội
nghị La Haye chỉ có 28 nước tham dự với rất ít đại diện từ các nước XHCN và các
nước đang phát triển, vì thế người ta tin rằng các Công ước này được soạn có lợi hơn
cho người bán từ các nước tư bản; (2) các Công ước này sử dụng các khái niệm quá
trừu tượng và phức tạp, rất dễ gây hiểu nhầm; (3) các Công ước này thiên hướng về

7


thương mại giữa các quốc gia cùng chung biên giới hơn là thương mại quốc tế liên

quan đến vận tải biển; (4) quy mô áp dụng của chúng quá rộng, vì chúng được áp dụng
bất kể có xung đột pháp luật hay không1.
Năm 1968, trên cơ sở yêu cầu của đa số các thành viên Liên Hợp Quốc về một
khuôn khổ mới với “sự mở rộng ra các nước có nền pháp lý, kinh tế chính trị khác
nhau”, UNCITRAL đã cam kết tạo ra một sự kế thừa cho hai hiệp định thương mại
quốc tế ULIS và ULF. Mục tiêu của UNCITRAL là tạo ra một Công ước có thể thu hút
sự tham gia ngày càng nhiều trong số các quy tắc bán hàng quốc tế thống nhất. Được
soạn thảo dựa trên các điều khoản của hai Công ước La Haye, song Công ước Viên
1980 có những điểm đổi mới và hoàn thiện cơ bản hơn.
CISG được thực hiện trong 3 giai đoạn : (1) (1970-1977) Nhóm công tác của
UNCITRAL đã đưa ra hai dự thảo. Thứ nhất là Dự thảo Công ước về Bán hàng năm
1976, đưa ra các quyền và nghĩa vụ của người bán và người mua theo hợp đồng bán
hàng. Dự thảo này thường được gọi là dự thảo "Bán hàng" để phân biệt nó với bản dự
thảo về "Thành lập" Hợp đồng bán hàng do Nhóm Công tác hoàn thành vào tháng 9
năm 1977 . (2) (1977-1978) Trong giai đoạn thứ hai, Ủy ban đã xem xét bản thảo "Bán
hàng "và" Thành lập "của nhóm công tác và kết hợp chúng thành một văn bản - Dự
thảo Công ước Hợp đồng Bán Hàng Quốc tế năm 1978. Ủy ban đã đưa ra dự thảo này
một sự nhất trí chấp thuận và đề nghị Đại hội đồng triệu tập một cuộc hội nghị ngoại
giao để xem xét bản thảo và hoàn thiện một Công ước. (3) Hội nghị Ngoại giao (1980
Vienna) - Hội nghị của Ủy ban Liên hợp quốc về LTM quốc tế với sự có mặt của đại
diện khoảng 60 quốc gia và 8 tổ chức quốc tế. CISG có hiệu lực từ ngày 01/01/1988
(khi có 10 quốc gia phê chuẩn, theo Điều 99 của Công ước).
1.1.2. Tình hình thực thi Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế.
Cho đến nay, CISG đã trở thành một trong các công ước quốc tế về thương mại
được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất. Với 77 quốc gia thành viên (tính đến ngày
1/11/2011), ước tính Công ước này điều chỉnh các giao dịch chiếm đến hai phần ba
1Sơ lược lịch sử Công ước Viên 1980 (CISG), Ủy ban Tư vấn về Chính sách Thương mại Quốc tế,
/>
8



thương mại hàng hóa thế giới. Trong danh sách 77 quốc gia thành viên của Công ước
Viên, có sự góp mặt của các quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, các
quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát triển, các quốc gia tư bản chủ
nghĩa cũng như các quốc gia theo đường lối XHCN trên mọi châu lục. Hầu hết các
cường quốc về kinh tế trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản,
…) đều đã tham gia CISG.
Sự thành công của Công ước Viên được khẳng định trong thực tiễn với hơn 2500
vụ kiện có liên quan (tức là các phán quyết, quyết định giải quyết các tranh chấp hợp
đồng sử dụng hoặc dựa trên các quy định của CISG) . Điểm cần nhấn mạnh là 2500 vụ
kiện này không chỉ phát sinh tại các quốc gia thành viên. Tại các quốc gia chưa phải là
thành viên, Công ước vẫn được áp dụng, hoặc do các bên trong hợp đồng lựa chọn
Công ước Viên như là luật áp dụng cho hợp đồng, hoặc do các tòa án, trọng tài dẫn
chiếu đến để giải quyết tranh chấp.
Năm 2008 đánh dấu sự thành công mới của Công ước Viên tại Châu Á, khi mà
Nhật Bản tham gia Công ước này. Với ảnh hưởng mạnh mẽ và rộng lớn về thương mại
hàng hóa của Nhật Bản ở Châu Á và trên thế giới, các chuyên gia dự báo việc Nhật
Bản - nền kinh tế hùng mạnh nhất Châu Á gia nhập Công ước Viên sẽ kéo theo nhiều
hồ sơ gia nhập hay phê chuẩn từ các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia Châu Á.
1.1.3. Nội dung cơ bản của Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế
Công ước Viên 1980 gồm 101 Điều, được chia làm 4 phần với các nội dung chính sau:
Phần 1: Phạm vi áp dụng và các quy định chung (Điều 1- 13)
Như tên gọi của nó, phần này quy định trường hợp nào CISG được áp dụng (từ
Điều 1 đến Điều 6), đồng thời nêu rõ nguyên tắc trong việc áp dụng CISG, nguyên tắc
diễn giải các tuyên bố, hành vi và xử sự của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của
hợp đồng. Công ước cũng nhấn mạnh đến giá trị của tập quán trong các giao dịch mua
bán hàng hóa quốc tế.
Phần 2: Xác lập hợp đồng (trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng) (Điều 14- 24)

Trong phần này, với 11 điều khoản, Công ước đã quy định khá chi tiết và đầy đủ
các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

9


Điều 14 của Công ước định nghĩa, nêu rõ đặc điểm của chào hàng và phân biệt chào
hàng với các “lời mời chào hàng”. Các vấn đề hiệu lực của chào hàng, thu hồi và hủy
bỏ chào hàng được quy định tại các điều 15, 16 và 17. Đặc biệt, tại các điều 18, 19, 20
và 21 của Công ước có các quy định rất cụ thể về nội dung của chấp nhận chào hàng;
khi nào và trong điều kiện gì thì một chấp nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với
chào hàng cấu thành hợp đồng; thời hạn để chấp nhận, chấp nhận muộn; kéo dài thời
hạn chấp nhận. Ngoài ra, Công ước còn có quy định về thu hồi chấp nhận chào hàng,
thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Về vấn đề xác lập hợp đồng mua bán, CISG thừa nhận quy tắc Chào hàng – Chấp
nhận chào hàng (offer-acceptance rule). Công ước quy định một thư chào giá phải
được gửi đến một hay một số người cụ thể, xác định và miêu tả đầy đủ về hàng hóa, số
lượng, giá cả. Thư chào hàng có thể được thu hồi nếu thư thu hồi đến khách hàng trước
hoặc cùng lúc với thư chào hàng, hoặc trước khi khách hàng gửi lại thư chấp thuận.
Bất kỳ sự thay đổi nào với thư chào hàng ban đầu đều được xem như sự từ chối thư
chào hàng, trừ phi các điều khoản sửa chữa không làm thay đổi những điều khoản thiết
yếu của thư chào hàng.
Phần 3: Mua bán hàng hóa (Điều 25 - 88)
Với tên gọi là “mua bán hàng hóa”, nội dung của phần này là các vấn đề pháp lý
trong quá trình thực hiện hợp đồng . Phần này được chia thành 5 chương với những
nội dung cơ bản như sau:
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Nghĩa vụ của người bán
Chương III: Nghĩa vụ của người mua
Chương IV: Chuyển rủi ro

Chương V: Các điều khoản chung về nghĩa vụ của người bán và người mua
Đây là chương có số lượng điều khoản lớn nhất, cũng là chương chứa đựng
những quy phạm hiện đại, tạo nên ưu việt của CISG. Nghĩa vụ của người bán và người
mua được quy định chi tiết ở hai chương riêng biệt, giúp cho việc đọc và tra cứu của
các thương nhân trở nên dễ dàng. Về nghĩa vụ của người bán, Công ước quy định rất
rõ nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ, đặc biệt là nghĩa vụ đảm bảo tính phù

10


hợp của hàng hóa được giao (về mặt thực tế cũng như về mặt pháp lý). Công ước nhấn
mạnh đến việc kiểm tra hàng hóa được giao (thời hạn kiểm tra, thời hạn thông báo các
khiếm khuyết của hàng hóa). Những quy định này phù hợp với thực tiễn và góp phần
giải quyết hiệu quả các tranh chấp phát sinh có liên quan. Nghĩa vụ của người mua,
gồm nghĩa vụ thanh toán và nghĩa vụ nhận hàng, được quy định tại các điều từ điều 53
đến điều 60.
Công ước Viên 1980 không có một chương riêng về vi phạm hợp đồng và chế tài
do vi phạm hợp đồng. Các nội dung này được lồng ghép trong chương II, chương III
và chương V. Trong chương II và chương III, sau khi nêu các nghĩa vụ của người bán
và người mua, Công ước Viên 1980 đề cập đến các biện pháp áp dụng trong trường
hợp người bán/người mua vi phạm hợp đồng. Cách sắp xếp điều khoản như vậy, một
mặt, làm cho việc tra cứu rất thuận lợi; mặt khác, cho thấy được tinh thần của các nhà
soạn thảo CISG là tạo ra sự bình đẳng về mặt pháp lý cho người bán và người mua
trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Các biện pháp mà Công ước cho phép người bán và người mua áp dụng khi một
bên vi phạm hợp đồng bao gồm: buộc thực hiện đúng hợp đồng, đòi bồi thường thiệt
hại, hủy hợp đồng. Ngoài ra còn có một số biện pháp không có tính chất chế tài hoặc
nhằm mục đích trừng phạt bên vi phạm, ví dụ: biện pháp giảm giá (điều 50), biện pháp
bên bị vi phạm gia hạn thời hạn thực hiện nghĩa vụ để tạo điều kiện cho bên vi phạm
tiếp tục thực hiện hợp đồng (khoản 1 điều 47 và khoản 1 điều 63) hay những biện pháp

mà bên vi phạm có thể đưa ra nhằm khắc phục những thiệt hại do hành vi vi phạm của
mình gây ra (khoản 1 điều 48). Công ước cũng quy định rõ trường hợp áp dụng các
biện pháp cụ thể, ví dụ: biện pháp hủy hợp đồng hay đòi thay thế hàng chỉ được áp
dụng trong trường hợp vi phạm cơ bản - khái niệm vi phạm cơ bản được nêu tại điều
25.
Chương V của phần 3 quy định về vấn đề tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng, vi phạm trước hợp đồng, việc áp dụng các biện pháp pháp lý trong trường hợp
giao hàng từng phần, hủy hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Các điều
74, 75, 76, 77, 78 của CISG là những điều khoản được dẫn chiếu đến rất nhiều trong
các án lệ áp dụng CISG, vì các điều khoản này quy định rất chi tiết về một biện pháp

11


được áp dụng phổ biến nhất trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế, đó là tính toán tiền bồi thường thiệt hại. Các điều khoản khác trong
chương này đề cập đến vấn đề miễn trách nhiệm, hậu quả của việc hủy hợp đồng và
bảo quản hàng hóa trong trường hợp có tranh chấp.
Phần 4: Các quy định cuối cùng (Điều 89 - 101)
Phần này quy định về các thủ tục để các quốc gia ký kết, phê chuẩn, gia nhập
Công ước, các bảo lưu có thể áp dụng, thời điểm Công ước có hiệu lực và một số vấn
đề khác mang tính chất thủ tục khi tham gia hay từ bỏ Công ước này.
1.2. Tổng quan pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc tế
Pháp luật Việt Nam điều chỉnh về hợp đồng mua bán quốc tế chủ yếu được quy
định trong BLDS 2015 và LTM 2005, ngoài ra còn được điều chỉnh bởi Luật hàng hải,
Luật hàng không dân dụng… Trong giới hạn đề tài, nhóm chỉ nghiên cứu chủ yếu ở
BLDS 2015 và LTM 2005.
Nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, BLDS 2015 đã được Quốc hội
kỳ họp thứ 7 nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 24 tháng 11
năm 2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Luật gồm 27

chương, 689 điều. BLDS là một trong những đạo luật quan trọng, là luật chung của hệ
thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, trong đó bao gồm các vấn đề chung về
hợp đồng và ghi nhận và bảo vệ tốt hơn các quyền của cá nhân, pháp nhân trong giao
dịch dân sự; góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, phục
vụ hội nhập quốc tế, ổn định môi trường pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã hội sau
khi Hiến Pháp 2013 được ban hành.
LTM 2005 ra đời thay thế cho LTM 1997 có hiệu lực ngày 01/01/2006 quy định
những vấn đề mang tính chuyên ngành về hợp đồng mua bán hàng hóa. Mối quan hệ
giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng chuyên ngành được giải quyết theo hướng ưu tiên
áp dụng luật chuyên ngành.

12


Chương 2
ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH GIỮA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ
2.1. Phạm vi điều chỉnh về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Công
ước viên và pháp luật Việt Nam
2.1.1 Phạm vi điều chỉnh
2.1.1.1 Phạm vi điều chỉnh của CISG ( Điều 1 – Điều 6 CISG)
Phạm vi điều chỉnh của Công ước viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế được quy định từ Điều 1 đến Điều 6 của Công ước. Cụ thể, ngay từ điều 1 của
Công ước đã xác định các trường hợp mà Công ước viên được áp dụng.
Điều 1:
1. Công ước này áp dụng đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên
có địa điểm kinh doanh tại các quốc gia khác nhau:
a. khi các quốc gia này là các Quốc gia thành viên của Công ước này; hoặc
b. khi các quy tắc của tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của một

Quốc gia thành viên của Công ước này.
Như vậy, theo quy định của CISG và tình hình thực tiễn của Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế thì CISG sẽ được áp dụng theo một trong những căn cứ sau đây:
- Khi các bên có địa điểm kinh doanh tại các quốc gia là thành viên của CISG
(theo điểm a khoản 1 điều 1 CISG); hoặc
- Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước
thành viên CISG (theo điểm b khoản 1 điều 1 CISG)
- Khi các bên lựa chọn CISG là luật áp dụng cho hợp đồng của mình;
- Khi cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn CISG làm luật áp dụng.
Ở căn cứ đầu tiên, có thể thấy Công ước lấy dấu hiệu “lãnh thổ” bên ký kết
(không phải dấu hiệu về quốc tịch hay các dấu hiệu khác) để làm tiêu chí xác định tính
quốc tế của hợp đồng. Công ước được áp dụng khi các bên có trụ sở kinh doanh tại các
quốc gia thành viên khác nhau. Ở đây cần phải xem xét như thế nào là có địa điểm

13


kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, bởi lẽ đặc thù việc kinh doanh mang tính quốc
tế là các doanh nghiệp thường có các trụ sở kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau,
không những chỉ là nội địa quốc gia đó mà còn có thể có trụ sở tại nhiều quốc gia khác
nhau. Vậy trong trường hợp này, địa điểm kinh doanh nào được lựa chọn để đánh giá
tính quốc tế của hợp đồng; dẫn chiếu tới điều 102 của Công ước quy định về tiêu chí
xác định địa điểm kinh doanh ghi nhận trong trường hợp nếu một bên có nhiều hơn
một trụ sở kinh doanh thì trụ sở kinh doanh được xác định là trụ sở có mối liên hệ chặt
chẽ nhất với hợp đồng và việc thực hiện hợp đồng; trường hợp nếu một bên không có
trụ sở kinh doanh thì sẽ lấy nơi cư trú thường xuyên của họ làm căn cứ xác định. Đây
là căn cứ được sử dụng phổ biến nhất theo Công ước. Như vậy, khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 84 của Công ước và có hiệu lực từ ngày 1/1/2017, thì các
giao dịch của các doanh nghiệp Việt Nam với bên còn lại có trụ sở tại các quốc gia
thành viên (tham khảo danh sách các quốc gia thành viên Công ước viên 1980) sẽ

được điều chỉnh bởi CISG; trừ các trường hợp các quốc gia loại bỏ việc áp dụng Công
ước trong hợp đồng.
Căn cứ thứ hai, theo điểm b khoản 1 điều 1, cho phép dùng CISG để điều chỉnh
hợp đồng khi mà “theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của
nước thành viên CISG”. Vậy có thể thấy CISG không chỉ áp dụng trong phạm vi các
quốc gia thành viên công ước mà nó còn được mở rộng phạm vi khi mà các quy phạm
quốc tế cho phép, tức là không nhất thiết cả hai bên đều phải là thành viên của Công
ước thì mới được lựa chọn CISG để điều chỉnh hợp đồng, mà chỉ cần một trong các
bên có trụ sở tại quốc gia thành viên thì cả hai bên chủ thể vẫn có quyền lựa chọn
CISG để áp dụng.
Ví dụ 1:
Công ty A ở Na Uy (quốc gia thành viên) kí hợp đồng mua bán hàng hóa với
công ty B ở Thái Lan (chưa phải là quốc gia thành viên). Như vậy khi xảy ra tranh
chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp dựa trên quy phạm xung đột để giải quyết, theo
quy định của Công ước như vậy thì cơ quan giải quyết sẽ lựa chọn quy định của CISG
hay pháp luật Na Uy để giải quyết?

2 Điều 10 Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

14


Trong trường hợp này cơ quan tranh chấp sẽ lựa chọn một trong hai phương
hướng giải quyết:
- Lựa chọn CISG là căn cứ để giải quyết, bởi vì Na Uy là quốc gia thành viên
Công ước.
- Lựa chọn Luật Na Uy để áp dụng nếu hai bên có thỏa thuận lựa chọn luật Na
Uy là luật áp dụng và coi đó là trường hợp loại trừ việc áp dụng CISG.
Ví dụ 2:
Công ty C ở Trung Quốc (quốc gia thành viên) kí kết hợp đồng mua bán hàng

hóa với công ty D ở Thái Lan (chưa phải là quốc gia thành viên). Vậy khi có tranh
chấp xảy ra sẽ lựa chọn CISG để giải quyết hay pháp luật Trung Quốc?
Ở trường hợp này, phương hướng giải quyết sẽ khác với ví dụ trên, bởi vì Trung
Quốc là quốc gia tuyên bố bảo lưu với điểm b khoản 1 điều 1. Như vậy, đồng nghĩa
rằng loại trừ việc áp dụng CISG trong trường hợp này.
Công ước cho phép các quốc gia được quyền bảo lưu với các điểm b khoản 1
điều 1 của Công ước; tại điều 95 của Công ước cũng quy định3.
Với việc bảo lưu quy định này cũng đồng nghĩa với việc CISG sẽ không được áp
dụng trong trường hợp kí kết hợp đồng giữa quốc gia thành viên tuyên bố bảo lưu và
quốc gia không phải là thành viên Công ước. Hệ quả của việc này là CISG chỉ được áp
dụng trong trường hợp quốc gia thành viên tuyên bố bảo lưu với quốc gia thành viên
Công ước (theo điểm a, khoản 1, Điều 1 CISG). Mặc dù với hệ quả như vậy, vẫn có
các quốc gia thành viên (ví dụ: Hoa Kì, Trung Quốc, Singapore, Cộng hòa Séc,
Slovakia,..) tham gia Công ước và tuyên bố bảo lưu điều khoản này với lý do bảo vệ
luật pháp quốc gia của họ, tránh việc CISG dần thay thế luật nội địa để điều chỉnh các
hợp đồng giữa một bên là thành viên Công ước và bên kia không phải là thành viên
Công ước. Giáo sư J. Honnold đã đưa ra ý kiến khi một quốc gia A bảo lưu điểm b
khoản 1 điều 1 CISG thì quốc gia A sẽ áp dụng Công ước chỉ khi giao dịch thỏa mãn
điểm a điều này – giao dịch giữa hai bên tại hai nước thành viên. Vì điểm b điều này
đã bị loại trừ, quy tắc tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến luật của quốc gia A nên nước này

3 Điều 95 Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

15


sẽ áp dụng nội luật thay vì CISG4. Bên cạnh đó, Cộng hòa Liên bang Đức cho rằng
điểm b điều này đưa ra nhiều yếu tố phức tạp không đáng có, song còn đặc biệt quan
tâm vấn đề theo hướng một quốc gia khi xét xử được áp dụng nội luật thay vì CISG
theo luật tư pháp quốc tế của nước đó. Các đại diện của Đức đã từng đề xuất CISG bỏ

điều này với sự đồng lòng của Thụy Điển và Thổ Nhĩ Kỳ. Mặc dù đề xuất này không
được thông qua nhưng hiện nay Đức vẫn giữ lập trường của mình khi xét xử; ví như
một vụ tranh chấp giữa một bên từ Mỹ và một bên từ Nhật (lúc đó Nhật chưa phải
thành viên Công ước), khi xét xử tại Tòa án Đức thì Đức sẽ không áp dụng CISG mà
là nội luật5. Điều đó có nghĩa, nếu hợp đồng mua bán giữa một công ty có trụ sở tại
một quốc gia thành viên và một công ty có trụ sở tại một quốc gia chưa phải là thành
viên, hai bên thỏa thuận áp dụng luật của một quốc gia thứ ba là thành viên của CISG
nhưng đã bảo lưu việc áp dụng CISG theo điểm b điều này thì CISG không được áp
dụng mà thay vào đó là luật quốc gia được lựa chọn.
Đối với căn cứ thứ ba, dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong hợp đồng nói
chung, và tự do lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói
riêng, trường hợp hai bên chủ thể kí kết đều không phải là chủ thể của quốc gia thành
viên Công ước, thì hai bên vẫn có quyền lựa chọn CISG là luật pháp để điều chỉnh hợp
đồng. Với trường hợp này, yếu tố bắt buộc phải có là trong hợp đồng phải quy định rõ
việc dùng CISG là luật điều chỉnh.
Căn cứ cuối cùng để CISG được áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, đó là trường hợp tòa án quốc gia hay trọng tài quốc tế lựa chọn CISG là pháp luật
để giải quyết tranh chấp.

4 J. Honnold, Uniform Law for International Sales under the 1980 United Nations Convention, 1982.
5 Franco Ferrari, Cross-References and editorial analysis, Article 1;
; Theo Franco Ferrari cho rằng khác với Điều 1 ULIS
thì tính quốc tế của CISG áp dụng đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có địa điểm kinh doanh
tại các quốc gia khác nhau. Và tham chiếu ĐIều 10 CISG tác giả cho rằng, các địa điểm kinh doanh có thể là một
nơi tạm thời lưu trú? Trong khi nó phải là một nơi mà ở đó có một tổ chức kinh doanh ổn định? Hai bên của hợp
đồng tại nơi đó phải có quyền lực một cách độc lập? Trường hợp các bên có địa điểm kinh doanh trong cùng một
bang nhưng một hành động thay mặt cho một bên khác không được tiết lộ, điều này có thể đáp ứng các yêu cầu
tính quốc tế của CISG?

16



×