Tải bản đầy đủ (.pdf) (268 trang)

nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý thích hợp đối với cụm tiểu thủ công nghiệp phục vụ chương trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi nội thành tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 268 trang )

TRUNG TÂM KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ

PHÂN VIỆN NHIỆT ĐỚI MÔI TRƯỜNG QUÂN SỰ
----------------------

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
QUẢN LÝ THÍCH HỢP ĐỐI VỚI
CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH DI DỜI
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô
NHIỄM RA KHỎI NỘI THÀNH
TP. HỒ CHÍ MINH
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI : PGS.TS. PHÙNG CHÍ SỸ

TP. HỒ CHÍ MINH, 2/2007


MỤC LỤC
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................5
CHƯƠNG I ..................................................................................................................7
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CỤM
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI HÌNH THÀNH.....................................................7
I.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP ................................................7
I.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp trong tiêu chuẩn quy hoạch - thiết kế đô thị
Việt Nam ...............................................................................................................7
I.1.2. Khái niệm cụm công nghiệp ở thực tiễn TP. Hồ Chí Minh.........................7
I.1.2.1. Cụm các xí nghiệp công nghiệp tập trung ...............................................7
I.1.2.2. Khu vực tập trung các xí nghiệp công nghiệp .........................................7


I.1.2.3. Các xí nghiệp công nghiệp trong khuôn viên các tổ chức, cơ quan nhà
nước......................................................................................................................7
I.1.2.4. Làng nghề công nghiệp ............................................................................8
I.1.2.5. Làng nghề truyền thống ...........................................................................8
I.1.3. Đặc thù của các cụm công nghiệp ở TP Hồ Chí Minh ...............................8
I.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT TÍCH CỰC CŨNG NHƯ TỒN
TẠI ĐỐI VỚI CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃ CÓ Ở VIỆT NAM VÀ TP. HỒ CHÍ
MINH LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP................8
I.2.1. Quy hoạch tổng thể các vùng công nghiệp .................................................8
I.2.2. Quy hoạch chi tiết và xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp cũng như
các xí nghiệp trong cụm công nghiệp...................................................................9
I.2.3. Đăng ký kinh doanh và Giấy phép hoạt động............................................9
I.2.4. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đăng ký đạt tiêu
chuẩn chất lượng môi trường (nay là Cam kết bảo vệ môi trường).....................9
I.2.5. Các giải pháp bảo vệ môi trường ...............................................................9
I.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VỀ CỤM TTCN BỀN VỮNG PHÙ
HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN TP.HCM ........................................................................... 10
I.3.1. Định nghĩa về phát triển bền vững............................................................ 10
I.3.2. Cơ sở xây dựng tiêu chí............................................................................. 10
I.3.3. Tiêu chí cho cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp mới hình thành ...... 10
I.3.4. Đánh giá chung......................................................................................... 11
I.4. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG BỔ SUNG CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH MỚI ĐỂ
HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CHO CÁC CỤM TTCN ........................................................................... 12
I.4.1. Định hướng cơ chế và chính sách quản lý môi trường tại các cụm TTCN
............................................................................................................................ 12
I.4.2. Định hướng cơ chế và chính sách quản lý đất đai tại các cụm TTCN...... 12
I.4.3. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ về tài chính (vốn, thuế, lãi suất ,
qũy…) đối với các cụm TTCN ............................................................................ 12
I.4.4. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ về lao động đối với các cụm

TTCN .................................................................................................................. 12
I.4.5. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ nhằm phát triển và nâng cao vai
trò cụm TTCN trong quá trình hội nhập. ........................................................... 13
I.4.6. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ về khoa học, kỹ thuật, công nghệ,
đào tạo đối với các cụm TTCN........................................................................... 14
CHƯƠNG II ............................................................................................................... 15
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CỤM
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI HÌNH THÀNH................................................... 15

1


II.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM
CÔNG NGHIỆP TƯƠNG TỰ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .................. 15
II.1.1. Xu hướng phát triển các KCN - CCN ở châu Á....................................... 15
II.1.2. Quản lý CCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh............................... 15
II.1.3. Thực trạng quản lý nhà nước cụm công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh ..... 15
II.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CỤM TTCN.............................................. 16
II.3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI CỤM TTCN ........................................................................................... 17
II.4. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH
TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ TOÀN DIỆN CỤM TTCN ............................ 17
CHƯƠNG III.............................................................................................................. 19
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO
CÁC CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI HÌNH THÀNH................................ 19
III.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CCN TẠI VIỆT NAM 19
III.2. NGĂN NGỪA Ô NHIỄM (POLLUTION PREVENTION) GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CỤM TTCN .................................................... 19
III.2.1. Khái niệm và một số giải pháp triển khai .............................................. 19

III.2.2. Giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp hưởng ứng chương trình ngăn ngừa ô
nhiễm trong cụm TTCN ...................................................................................... 20
III.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC
CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI HÌNH THÀNH PHỤC VỤ MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................................................................................... 20
III.3.1. Kinh nghiệm phát triển ngành TTCN ở một số nước châu Á ................. 20
III.3.2. Đề xuất các giải pháp tổ chức và quản lý các cụm TTCN mới hình thành
tại TP.HCM ........................................................................................................ 21
CHƯƠNG IV ............................................................................................................. 23
NGHIÊN CỨU TRÌNH DIỄN MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THÍCH HỢP
TẠI CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP LÊ MINH XUÂN...................................... 23
IV.1 MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ CỤM TTCN LÊ MINH XUÂN............................... 23
IV.1.1. Chủ đầu tư .............................................................................................. 23
IV.1.2. Mục đích, quy mô và phạm vi hoạt động................................................ 23
IV.1.3. Vị trí và điều kiện khí hậu....................................................................... 23
IV.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC CỤM TTCN LÊ MINH XUÂN
23
IV.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực ............................................ 24
IV.2.2. Những vấn đề môi trường phát sinh theo đặc thù các ngành sản xuất .. 26
IV.4. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM KHÔNG KHÍ, TIẾNG ỒN CHO CỤM TTCN LÊ MINH XUÂN ......... 28
IV.4.1. Phân tích các giải pháp, mô hình đề xuất .............................................. 28
IV.4.2. Các biện pháp kỹ thuật xử lý khí thải tại nguồn..................................... 29
IV.4.3. Đề xuất các giải pháp công nghệ giảm thiểu ô nhiễm do bụi, khí thải và
tiếng ồn tại nguồn cho các cơ sở trong cụm TTCN Lê Minh Xuân.................... 29
IV.5. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TẠI CỤM TTCN LÊ MINH XUÂN ........................................................... 30
IV.6. NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI ........................................................... 31
IV.6.1. Mục tiêu chính của giải pháp quản lý chất thải rắn............................... 31

IV.6.2. Quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ................................................ 31

2


IV.6.3. Quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp ........................................... 31
IV.6.4. Nhận xét chung ....................................................................................... 31
CHƯƠNG V............................................................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 32
V.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 32
V.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 32
V.2.1. Kiến nghị các cơ chế, chính sách nhằm đưa nhanh mô hình quản lý vào
thực tế ................................................................................................................. 32
V.2.2. Kiến nghị những nội dung nghiên cứu tiếp theo...................................... 33

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng IV.1 : Kết quả phân tích nước mặt khu vực cụm TTCN Lê Minh Xuân .......... 24
Bảng IV.2: Kết quả phân tích nước ngầm khu vực cụm TTCN Lê Minh Xuân ........ 25
Bảng IV.3 : Kết quả phân tích không khí khu vực cụm TTCN Lê Minh Xuân ......... 25
Bảng IV.4 : Kết quả phân tích nước thải tại một số cơ sở nhuộm ............................. 26
Bảng IV.5 : Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của một số cơ sở xi mạ,
nấu kim loại mầu ........................................................................................................ 26
Bảng IV.6 : Chất lượng nước thải của cơ sở chế biến thủy hải sản .......................... 27
Bảng IV.7 : Hàm lượng các chất ô nhiễm trong ống khói ......................................... 28

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình II.1: Mô hình đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh cơ sở hạ tầng trong cụm tiểu
thủ công nghiệp .......................................................................................................... 16
Hình II.2: Đề xuất mô hình hệ thống tổ chức quản lý môi trường đối với cụm công
nghiệp TTCN.............................................................................................................. 17

Hình II.3: Đề xuất cơ chế quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đến cụm
TTCN.......................................................................................................................... 18

3


CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5

: Nhu cầu oxy sinh hóa đo trong thời gian 5 ngày tại nhiệt độ 20oC

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CCN

: Cụm công nghiệp

CN

: Công nghiệp

CNXL

: Công nghệ xử lý

COD

: Nhu cầu oxy hóa học


CTNH

: Chất thải nguy hại

CTR

: Chất thải rắn

DO

: Oxy hòa tan

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

EMS

: Hệ thống quản lý môi trường

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KHCN


: Khoa học Công nghệ

KH & ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
MLSS

: Hàm lượng bùn lơ lửng trong nước thải

MLVSS

: Hàm lượng bùn lơ lửng dễ bay hơi trong nước thải

NNÔN

: Ngăn ngừa ô nhiễm

PTBV

: Phát triển bền vững

SXSH

: Sản xuất sạch hơn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS


: Tổng chất rắn hòa tan

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TN&MT : Tài nguyên và Môi trường

4


SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, trên địa bàn TPHCM có 37.878 doanh nghiệp quy mô vừa và
nhỏ (Số liệu thống kê năm 2005), nằm rải rác hoặc tập trung trong đó có nhiều
ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như: xi mạ, dệt nhuộm,
đúc kim loại, tái sinh nhựa, tái sinh thủy tinh… Các cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ có công nghệ lạc hậu, thủ công, định mức tiêu tốn nguyên vật liệu, năng
lượng cao, có vốn đầu tư thấp, mặt bằng chật hẹp, nằm xen kẽ trong khu dân
cư và gây ô nhiễm môi trường.
Từ đầu năm 2002 Thành phố đã triển khai chương trình di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào khu công nghiệp và các vùng phụ cận.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn có một số vấn đề khó khăn như về
mặt tư tưởng, đối tượng di dời, vốn đầu tư, chính sách hỗ trợ cho doanh
nghiệp di dời, đặc biệt là địa điểm tiếp nhận doanh nghiệp di dời. Với số lượng
lớn doanh nghiệp phải di dời phát sinh, chương trình chưa có sự xem xét và
chuẩn bị đầy đủ cho doanh nghiệp di dời. Địa điểm chủ yếu để tiếp nhận
doanh nghiệp di dời là dựa vào các khu công nghiệp hiện hữu, trong khi đó
diện tích đất sẵn sàng cho thuê của các khu công nghiệp này không đủ đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp di dời vào. Trong đó, có đến 66% đối tượng di dời
là cơ sở tiểu thủ công nghiệp, có quy mô sản xuất nhỏ không thích hợp di dời

vào khu công nghiệp vì: giá cho thuê đất tại các khu công nghiệp cao không
phù hợp cho cơ sở tiểu thủ công nghiệp; đồng thời diện tích cho mỗi đơn vị
thuê tối thiểu là 5000 m2, trong khi nhu cầu của các cơ sở này chỉ từ 200-1000
m2. . . do đó các cơ sở này đã phải tập trung vào các cụm công nghiệp. Trong
khi đó, hiện nay cụm công nghiệp nhìn chung là phát triển một cách tự phát,
chưa tuân thủ quy hoạch phát triển, chưa được quan tâm đúng mức đến các
vấn đề môi trường, và đặc biệt là chưa có một quy chế quản lý nhà nước nào
kể cả trung ương lẫn địa phương.
Trong thời gian 2002-2003, Sở KH&CN TP.HCM đã giao cho Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn phục vụ chương trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
và xây dựng biện pháp xử lý ô nhiễm tập trung tại một số cụm sản xuất tiểu
5


thủ công nghiệp khu vực TP. Hồ Chí Minh” do PGS.TS Phùng Chí Sỹ làm
chủ nhiệm đề tài. Một trong những giải pháp được đề xuất của đề tài này là di
dời các cơ sở TTCN tới những cụm TTCN ở ngoại thành. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các chính sách, giải
pháp thực hiện, mô hình quản lý môi trường đối với các cụm TTCN sẽ tiếp
nhận các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm di dời ra khỏi nội thành TP. Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, cho đến nay vẫn chưa có một mô hình phát triển cụm TTCN
bền vững nào được xây dựng tại TP.HCM, cũng như trên địa bàn cả nước.
Điều này làm nảy sinh vấn đề đồng hóa việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm với nguy cơ di dời ô nhiễm từ nội thành ra ngoại thành. Những hạn chế
trên đã tác động không chỉ đến sự phát triển chung của cụm TTCN mà còn ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường. Tất cả làm cho chất lượng
môi trường suy thoái và hiện tại cộng đồng đã quan tâm, lên tiếng về sự ô
nhiễm do hoạt động sản xuất ở các cụm TTCN, lo lắng về sự phát triển bền
vững của các cụm TTCN tương lai.

Để duy trì sự phát triển bền vững hoạt động các cụm TTCN, góp phần
phát triển trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Đề tài
"Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý thích hợp đối với cụm tiểu thủ công
nghiệp phục vụ chương trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi
nội thành Thành phố Hồ Chí Minh " là bước đi cấp thiết và không thể chậm
trễ nhằm góp phần vào việc giải quyết tận gốc vấn đề ô nhiễm môi trường do
hoạt động của các cơ sở sản xuất TTCN tại các khu dân cư nội thành
TP.HCM.

6


CHƯƠNG I
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI CÁC CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI
HÌNH THÀNH
I.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
I.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp trong tiêu chuẩn quy hoạch - thiết kế
đô thị Việt Nam
Trong tiêu chuẩn quy hoạch mặt bằng tổng thể cụm công nghiệp TCVN
4646:1988, cụm công nghiệp (CCN) là một nhóm các xí nghiệp công nghiệp
được bố trí trong một mặt bằng thống nhất, có quan hệ hợp tác trong xây
dựng, có các công trình sử dụng chung như: công trình phục vụ công cộng,
công trình phụ trợ sản xuất, công trình giao thông vận tải, cấp nước, thoát
nước, cấp năng lượng, và tùy mức độ có liên hệ về dây chuyền công nghệ
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế về vốn đầu tư, tiết kiệm đất đai xây dựng, tiết
kiệm chi phí quản lý khai thác …
- Phân loại cụm CN và TTCN theo quy mô diện tích đất đai:
+ Loại nhỏ: dưới 15 ha
+ Loại trung bình: từ 25 đến 150 ha

+ Loại lớn: từ 150 đến 400 ha
- Phân loại cụm CN và TTCN theo đặc tính chuyên ngành:
+ Chuyên ngành:
+ Đa ngành:
+ Sinh thái:
- Hợp tác sản xuất được tổ chức trong các CCN bao gồm:
+ Hợp tác sản xuất thể hiện ở việc sử dụng tổng hợp nguồn nguyên liệu theo
một dây chuyền công nghệ chặt chẽ.
+ Hợp tác sản xuất trong việc sử dụng chung các công trình phụ trợ sản xuất.
I.1.2. Khái niệm cụm công nghiệp ở thực tiễn TP. Hồ Chí Minh
I.1.2.1. Cụm các xí nghiệp công nghiệp tập trung
Là kiểu phân bố tập trung một số xí nghiệp công nghiệp, có chung cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, nhưng không có liên hệ với nhau về công nghệ, hoặc sử dụng
các bán thành phẩm của nhau.
I.1.2.2. Khu vực tập trung các xí nghiệp công nghiệp
Là một khu vực lãnh thổ tương đối tập trung các xí nghiệp công nghiệp
thuộc nhiều ngành khác nhau hoặc một ngành, xen cài trong khu dân cư nên
không có ranh giới xác định. Về cơ bản cũng ít liên hệ với nhau về công nghệ,
không sử dụng chung các công trình công cộng, hạ tầng, không có công trình
xử nước thải chung, tồn tại từ trước giải phóng.
I.1.2.3. Các xí nghiệp công nghiệp trong khuôn viên các tổ chức, cơ quan nhà
nước
Là trường hợp một vài xí nghiệp công nghiệp riêng lẻ, cùng thuê mặt
bằng trong khuôn viên của các cơ quan, đơn vị còn đất không sử dụng hết.
Thực tế, các kiểu phân bố như vậy không gọi là CCN, vì không tuân theo
7


nguyên tắc sử dụng chung các công trình công cộng và phục vụ kỹ thuật như
định nghĩa CCN.

I.1.2.4. Làng nghề công nghiệp
Khái niệm làng nghề công nghiệp được dùng để chỉ cộng đồng dân cư
cùng sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm công nghiệp –TTCN, gắn kết trên
một địa bàn, có hiệu danh. Sản phẩm công nghiệp của làng có thể là một mắt
xích trong dây chuyền sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh.1
I.1.2.5. Làng nghề truyền thống
Trước hết là một làng nghề, nhưng có lịch sử tồn tại lâu đời, qua nhiều
thế hệ đến nay vẫn sản xuất một hay nhiều mặt hàng truyền thống có giá trị
trên thị trường trong nước và quốc tế.1
Như vậy giữa làng nghề công nghiệp và truyền thống có điểm khác nhau
ở chỗ ngành nghề và sản phẩm.
™ Phân biệt giữa làng nghề với Cụm CN và TTCN:
+ Tính liên hiệp trong sản xuất chỉ trong nội bộ làng mang tính gia đình, làng
xóm.
+ Không có tính hợp tác trong việc sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật và
xã hội cho quá trình sản xuất.
I.1.3. Đặc thù của các cụm công nghiệp ở TP Hồ Chí Minh
TP Hồ Chí Minh có 37.878 cơ sở qui mô vừa và nhỏ, riêng kinh tế cá thể
là 30.754 cơ sở với số lao động khoảng 182.000 người (Cục Thống kê
TPHCM, 2005), như vậy trung bình một cơ sở chỉ có khoảng 06 lao động. Các
xí nghiệp qui mô vừa và nhỏ thường tập trung vào các ngành với các sản phẩm
dệt, may, kim khí và chế biến gỗ.
Các Cụm CN và TTCN tại TP Hồ Chí Minh được hình thành từ 02 lọai
hình (i) cải tạo, chỉnh trang các khu vực phát triển công nghiệp nhỏ tự phát và
(ii) hình thành mới các CCN với mục đích chủ yếu là thu hút các xí nghiệp
vừa và nhỏ di dời từ nội thành ra.
I.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT TÍCH CỰC CŨNG NHƯ TỒN
TẠI ĐỐI VỚI CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃ CÓ Ở VIỆT NAM VÀ TP. HỒ CHÍ
MINH LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
I.2.1. Quy hoạch tổng thể các vùng công nghiệp

Những giải pháp quy hoạch phát triển KCX, KCN đến năm 2010, có tính
đến năm 2020, theo quy hoạch điều chỉnh của thành phố, đã bao gồm cả việc
quy hoạch các CCN (Vũ Văn Hòa, 2006). Theo đó :
- Nhu cầu đất dành cho phát triển các CCN-TTCN đến năm 2020 là 1.900
ha.
- Dự kiến đến năm 2020, Ban Quản lý các KCN. KCX TP. Hồ Chí Minh
(HEPZA) được giao thêm chức năng quản lý CCN theo cơ chế “một cửa, tại
chỗ”, trước mắt là 14 CCN nhằm có thêm quỹ đất sẵn sàng cho nhà đầu tư.
Hiện nay, nước ta chưa có quy định môi trường nào về việc quy hoạch
tổng thể các vùng công nghiệp trên cả nước, có chăng cũng chỉ là một vài chi

1

Định nghĩa đưa ra trên cơ sở tài liệu “Làng nghề thủ công truyền thống tại TP.HCM” của TS. Tôn
Nữ Quỳnh Trân và các tác giả.

8


tiết nhỏ nằm rải rác trong một số văn bản luật và thuộc lĩnh vực hẹp nào đó
như khoáng sản, di sản văn hóa,…
I.2.2. Quy hoạch chi tiết và xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp cũng
như các xí nghiệp trong cụm công nghiệp
Các văn bản pháp luật ở lĩnh vực quy hoạch đô thị đã có quy định về vấn
đề quy hoạch chi tiết và xây dựng CCN cũng như thiết kế các xí nghiệp, mặc
dù chưa thật sự đầy đủ. Văn bản quy định cụ thể nhất hiện nay vẫn là các
TCVN như (1) TCVN 4449-1987 về Quy Hoạch Xây Dựng Đô Thị, (2)
TCVN 4616-1988 về Quy Hoạch Tổng Thể CCN, (3) Quy Chế Bảo Vệ Môi
Trường Ngành Xây Dựng (kèm theo Quyết Định số 29/1999-QĐ-BXD ngày
22/10/1999 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng).

Trong khi các công tác khác chưa được quy định cụ thể, vấn đề khai thác
tài nguyên nước đã được quan tâm và thể hiện trong các văn bản sau: (1) Luật
Tài Nguyên Nước 1998, (2) Nghị Định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999
của Chính Phủ về Quy Định Việc Thi Hành Luật Tài Nguyên Nước, (3) Quy
định nguyên tắc, thủ tục xin khai thác nước dưới đất và đăng ký công trình
khai thác nước dưới đất (ban hành kèm theo Quyết Định số 604-CNNg/QLTN
ngày 13/8/1992), (4) Quyết Định số 605-CNNg/QLTN ngày 3/8/1992 của Bộ
Công Nghiệp Nặng về việc Bảo Vệ Tài Nguyên Nước Dưới Đất, (5). Quy định
về cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất (ban hành kèm theo Quyết định
05/2003/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường), (6).Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ về Qui định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước.
I.2.3. Đăng ký kinh doanh và Giấy phép hoạt động
Những văn bản quy định đối với vấn đề này không đầy đủ và cụ thể. Một
số văn bản nổi bật có thể kể đến bao gồm (1) Pháp lệnh an toàn và kiểm soát
bức xạ, (2) Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 của Chính phủ về
Quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ, (3)
Thông tư số 1450-TT/KCM ngày 20/8/1995 của Bộ KHCN&MT về Hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ đối với hàng
hóa là hóa chất có tính độc mạnh, chất phóng xạ, phế liệu và phế thải kim loại,
phế liệu và phế thải có hóa chất độc hại và một số loại vật tư kỹ thuật cao cấp
kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước.
I.2.4. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đăng ký đạt
tiêu chuẩn chất lượng môi trường (nay là Cam kết bảo vệ môi trường)
Nhìn chung, vấn đề lập báo cáo ĐTM đã được quy định tương đối đầy đủ
và chi tiết trong các văn bản pháp quy. Tuy nhiên, các quy định về thủ tục
ĐTM chủ yếu chỉ dừng lại ở mức bắt buộc dự án phải thực hiện các biện pháp
xử lý ô nhiễm, mà thiếu các quy định liên quan đến “hậu kiểm” sau khi các
doanh nghiệp đi vào hoạt động.

I.2.5. Các giải pháp bảo vệ môi trường
Luật Bảo Vệ Môi Trường 2005, Chương V đã quy định chi tiết về quyền
và nghĩa vụ thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường đối với các đối tượng
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, giải pháp bảo vệ môi trường hiện
đang được áp dụng rộng rãi nhất vẫn là tập trung vào xử lý cuối đường ống.
9


Doanh nghiệp bị bắt buộc xử lý chất thải để đạt các tiêu chuẩn quy định theo
TCVN như: kiểm soát ô nhiễm không khí và tiếng ồn; kiểm soát ồn và
rung…. Tuy nhiên, còn thiếu tiêu chuẩn đánh giá chất thải nguy hại.
Trong Chiến lược quản lý môi trường của thành phố đến năm 2010 do
UBND TP phê duyệt, sản xuất sạch hơn (SXSH) được xác định là một giải
pháp chiến lược quan trọng thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường ưu
tiên của thành phố. Thành phố đã có các chính sách cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia chương trình sản xuất sạch hơn.
I.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VỀ CỤM TTCN BỀN VỮNG PHÙ
HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN TP.HCM
I.3.1. Định nghĩa về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường. (Luật Bảo vệ Môi trường, 2005).
Theo định nghĩa này, một CCN bền vững phải đáp ứng được các yếu tố:
- Đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu đó trong tương lai.
- Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trường.
I.3.2. Cơ sở xây dựng tiêu chí
• Đặc trưng của cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của Thành phố

• Chủ trương, định hướng của Thành phố
• Xu hướng, yêu cầu và thực tế của thị trường
I.3.3. Tiêu chí cho cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp mới hình thành
Đối với việc hình thành các cụm CN-TTCN bền vững mới hình thành, hệ
thống tiêu chí xây dựng bao gồm 7 tiêu chí như sau:
• Xác định loại hình sản xuất CN-TTCN và quy mô: Các thông tin này có ý
nghĩa quan trọng quyết định tới sự đầu tư cơ sở vật chất, lựa chọn vị trí,
giải pháp bảo vệ môi trường, chiến lược kinh doanh…
• Lựa chọn vị trí và hiện trạng hạ tầng kỹ thuật: Vị trí cụm CN-TTCN và hạ
tầng kỹ thuật là những yếu tố quan trọng cho quyết định có nên đầu tư hay
không. Bên cạnh đó, việc đánh giá hiện trạng, khả năng cải tạo, nâng cấp của hạ
tầng kỹ thuật cũng như ngưỡng ô nhiễm được chấp nhận tại khu vực đô thị dự
định xây dựng cụm CN-TTCN cũng rất cần thiết và cần phải được thực hiện ngay
ở giai đoạn đầu tiên của dự án đầu tư.
• Đánh giá các tác động môi trường và rủi ro: Đánh giá tác động môi trường
và rủi ro là những công tác kỹ thuật cần thiết và bắt buộc phải thực hiện. Hoạt
động đánh giá tác động môi trường và rủi ro cần được cập nhật liên tục nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý, kỹ thuật, phòng ngửa ô nhiễm
môi trường của các cụm CN-TTCN.
• Phát triển hạ tầng kỹ thuật thích hợp - bảo vệ an tòan môi trường: Mục
tiêu chính cần đạt là việc phát triển hạ tầng kỹ thuật luôn phải đi trước một bước
so với phát triển hoạt động sản xuất. Các hạng mục hạ tầng kỹ thuật cần quan tâm
bao gồm: thoát nước, cây xanh, giao thông, cấp điện, cấp nước sạch, phòng cháy
chữa cháy.

10


• Áp dụng các giải pháp công nghệ giảm thiểu ô nhiễm một cách hệ
thống: Với thực tế công nghệ sản xuất trình độ thấp, mức ô nhiễm cao, khả năng

đầu tư, quản lý kém của các cơ sở sản xuất nhỏ TTCN thì một giải pháp “thông
minh”, ít tốn kém, dễ làm là rất cần thiết. Sản xuất sạch hơn hiện đang là giải
pháp được áp dụng cho mục tiêu trên. Tuy nhiên đối với các cụm CN-TTCN thì
việc áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất nhỏ TTCN cần
được thực hiện một cách hệ thống và “thông minh”, cụ thể như: cần có lộ trình
thực hiện, biện pháp khuyến khích và yêu cầu bắt buộc thực hiện sản xuất sạch
hơn đối với các cơ sở sản xuất, loại hình sản xuất của cụm CN-TTCN ngay từ khi
kêu gọi đầu tư. Bên cạnh việc ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, xử lý ô nhiễm tập
trung (đối với rác thải, nước thải) cũng là giải pháp rất đáng quan tâm. Tuy nhiên
việc thực hiện các giải pháp này cần được lượng hóa cụ thể đối với thực tế từng
cụm CN-TTCN. Ngoài ra, các giải pháp sinh thái được khuyến khích áp dụng:
tham gia vào họat động trao đổi chất thải sản xuất (rắn và lỏng), áp dụng các
công nghệ cao…
• Phát triển hệ thống quản lý chung về hành chính – môi trường: Đây là
mô hình quản lý được phát triển nhằm gắn kết công tác quản lý hành chính với
bảo vệ môi trường phù hợp với thực tế quyền hạn, nhiệm vụ của cơ quan quản lý
địa phương, trách nhiệm của nhà đầu tư cụm CN-TTCN. Về hoạt động, mô hình
này là sự quay vòng liên tục chuỗi hành động: “kiểm tra – đánh giá – đề xuất giảỉ
pháp – thực hiện” nhằm đưa đến một kết quả tối ưu trong công tác bảo vệ môi
trường. Trong hệ thống này, các cơ sở sản xuất nhỏ TTCN được coi là đối tác
(cùng có lợi) thực hiện các quy định quản lý, giải pháp chứ không phải là đối
tượng bị quản lý – điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc khuyến khích sự tự
giác tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, xóa bỏ suy nghĩ “bảo vệ môi
trường làm tăng chi phí sản xuất”, “các cơ quan quản lý làm khó doanh nghiệp”
hay “muốn phát triển sản xuất phải hy sinh môi trường”...
• Phát triển hệ thống giám sát cộng đồng và giáo dục môi trường: Ở góc độ
pháp luật, giám sát môi trường là yêu cầu bắt buộc đối với hoạt động công nghiệp
(quy định của Luật BVMT). Tuy nhiên, ở góc độ kỹ thuật (hiện tại), công tác
giám sát môi trường lại khó thực hiện liên tục do hạn chế kinh phí, nhân lực dẫn
đến công tác giám sát chưa đem lại hiệu quả cần thiết. Để khắc phục nhược điểm

đó, vai trò cộng đồng cần được phát huy, cộng đồng cũng cần được giáo dục về
môi trường một cách hệ thống, bài bản để có thể có nhận thức đúng đắn về môi
trường, ô nhiễm môi trường, quy định của pháp luật về môi trường. Đối với cơ sở
sản xuất nhỏ TTCN, việc tuyên truyền - gíáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
các chủ cơ sở là rất cần thiết. Công tác giám sát môi trường và tuyên truyền giáo dục môi trường cho cộng đồng và cơ sở sản xuất cần thực hiện song song và
phải tiến hành ngay từ khi thực hiện đầu tư cụm CN-TTCN.

I.3.4. Đánh giá chung
Hệ thống tiêu chí như nêu trên là những yêu cầu cơ bản và cần thiết, các
tiêu chí phải được kết hợp thực hiện trong một tổng thể chung mới có thể đem
lại hiệu quả như ý muốn. Để hệ thống tiêu chí này đi vào thực tế, có hiệu quả
thì rất cần có sự ủng hộ của các cơ quan chức năng địa phương, các cơ quan
khoa học, sự tham gia của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là sự tham gia của
cộng đồng dân cư tại các cụm CN-TTCN.

11


I.4. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG BỔ SUNG CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH MỚI
ĐỂ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHO CÁC CỤM TTCN
I.4.1. Định hướng cơ chế và chính sách quản lý môi trường tại các cụm
TTCN
Bên cạnh một số chính sách được áp dụng cụ thể như Quỹ giảm thiểu ô
nhiễm, Quỹ phát triển công nghệ, cần có một số chính sách khuyến khích cơ
sở sản xuất trong cụm TTCN thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường như:
+ Chính sách ưu đãi đối với các cơ sở sử dụng nguyên liệu tái chế, phế liệu,
phế phẩm, cơ sở tái chế chất thải; đề nghị thành lập Quỹ Tái chế.
+ Chính sách ưu đãi đối với các cơ sở có áp dụng các giải pháp sản xuất sạch
hơn, cụ thể là thành lập Quỹ Sản xuất sạch hơn.

+ Chính sách ưu đãi đối với các cơ sở áp dụng hiệu quả các giải pháp quản lý
và xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại.
+ Chính sách ưu đãi đối với các cơ sở áp dụng hiệu quả các giải pháp quản lý
và xử lý nước thải và khí thải.
+ Nhà nước cần cho áp dụng các loại phí và lệ phí theo pháp lệnh nhà nước.
+ Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về môi trường, phổ biến các
quy định, các chính sách về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong
cụm TTCN.
I.4.2. Định hướng cơ chế và chính sách quản lý đất đai tại các cụm TTCN
- Các ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư đối với các dự án xây dựng đường giao thông, xây dựng nhà
máy xử lý nước thải trung tâm và các công trình phúc lợi phục vụ trong cụm
TTCN.
- Giảm giá thuê đất cho các cơ sở đầu tư vào CCN đã quy hoạch.
I.4.3. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ về tài chính (vốn, thuế, lãi
suất , qũy…) đối với các cụm TTCN
-

Về chính sách thuế ưu đãi: Đề nghị Nhà nước áp dụng chính sách miễn giảm
thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm thuế tiêu thụ
đặc biệt trong một số năm nhất định cho các dự án đầu tư cải thiện môi trường sản
xuất ở doanh nghiệp sau khi dự án hoàn thành giai đoạn đầu tư đi vào hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp, hoạt động ở nhiều ngành nghề
truyền thống hay cung cấp dịch vụ, cần được vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách
(đang được xúc tiến thành lập), quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển hay quỹ môi trường.

-

Về hỗ trợ vốn doanh nghiệp: Cơ chế hỗ trợ vốn thích hợp cho các doanh
nghiệp là thông qua Quỹ môi trường, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ

và vừa...

I.4.4. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ về lao động đối với các cụm
TTCN
- Phân cấp quản lý lao động: Tùy theo điều kiện cụ thể của CCN, UBND TP
quyết định giao nhiệm vụ cho UBND các quận huyện thực hiện đăng ký
tuyển dụng lao động cho cụm TTCN, nhằm tăng cường sử dụng lao động
địa phương.
- Việc tuyển dụng lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 72/1995/NĐ-CP ngày
12


31/10/1995 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Bộ Luật Lao động.
- Doanh nghiệp cụm công nghiệp được hưởng các chính sách trợ giúp đào
tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực được ban hành kèm theo Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày
10/8/2004 của Thủ tướng phê duyệt chương trình trợ giúp đào tạo nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2004-2008.
- Nhà nước cung cấp những kiến thức cần thiết cho chủ doanh nghiệp, cán
bộ quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa, những người có ý định thành lập
doanh nghiệp;
I.4.5. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ nhằm phát triển và nâng
cao vai trò cụm TTCN trong quá trình hội nhập.
• Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp:
Coi trọng công tác quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN vì khâu này
phải đi trước và nó ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển lâu dài của cụm.

Tư tưởng cần quán triệt trong quy hoạch là: Phải tính toán mục tiêu và hiệu
quả của cụm công nghiệp làng nghề. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
làng nghề cần chú ý kết hợp với: i) Quy hoạch phát triển ngành nghề trong
chiến lược lâu dài; ii) Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; iii)
Quy hoạch sử dụng đất đai của Thành phố/tỉnh; iv) Quy hoạch phát triển các
KCN/CCN tập trung, KCN/CCN vừa và nhỏ trên địa bàn TP/tỉnh.
• Thực hiện các giải pháp giảm ô nhiễm môi trường:
Cần có giải pháp đồng bộ về: Quy hoạch, công nghệ sản xuất, xử lý môi
trường và chính sách kèm theo.
• Tổ chức bộ máy quản lý đối với cụm CN-TTCN:
Bộ máy chính quyền các cấp là cơ quan quản lý nhà nước đối với các
cụm CN-TTCN, nhà nước chịu trách nhiệm về quy hoạch, chỉ đạo thực hiện
quy hoạch, ban hành, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các quy định, hướng dẫn
có tính pháp quy về xây dựng và phát triển cụm CN-TTCN.
Ban điều hành hoạt động cụm CN-TTCN (có thể là chủ đầu tư cụm) chịu
trách nhiệm quản lý trong nội bộ CCN.
• Hoàn thiện môi trường thể chế cho phát triển và quản lý các cụm CNTTCN
Một số vấn đề cần có quy định thống nhất của nhà nước để tạo môi trường thể
chế cho quản lý, hoạt động, phát triển các cụm CN-TTCN: Cần ban hành về mặt
pháp quy các tiêu chí đánh giá cụm công nghiệp làng nghề; Xây dựng cơ chế cho
việc thành lập, phát triển, quản lý các cụm CN-TTCN; Nên có chính sách khuyến
khích, hỗ trợ của nhà nước đối với hình thành và phát triển cụm CN-TTCN.

• Phát triển các hoạt động dịch vụ với sự hỗ trợ của nhà nước:
Trên thực tế, các hoạt động dịch vụ trên còn rất nhỏ bé, chưa phát triển và phần
lớn do cơ sở tự lo hoặc do tổ chức trung gian đảm nhận. Cần chú trọng phát triển các
loại hoạt động dịch vụ trên và nhà nước cần có sự hỗ trợ chúng thông qua các hình
thức như: Miễn giảm phí khi thụ hưởng các dịch vụ đó; Miễn giảm thuế và được
hưởng ưu đãi cho các tổ chức dịch vụ nếu các tổ chức đó phục vụ cho phát triển cụm
CN-TTCN.


13


I.4.6. Định hướng cơ chế và chính sách hỗ trợ về khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, đào tạo đối với các cụm TTCN
• Đẩy mạnh áp dụng cách tiếp cận sản xuất sạch hơn
Cần tiến hành một chương trình nghiên cứu mang tính chất điều tra và
phát hiện nhu cầu, cơ hội, khả năng áp dụng SXSH trong các cơ sở sản xuất
công nghiệp, để từ đó có cơ sở thực tiễn hoạch định chính sách về SXSH áp
dụng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng như xây dựng kế hoạch hành
động về SXSH đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp.
• Nghiên cứu chuyển giao công nghệ
Hiện tại, chiến lược và chính sách chuyển giao công nghệ ở nước ta còn
chưa bao quát việc chuyển giao công nghệ thích hợp. Các công nghệ được sử
dụng trong các cơ sở hiện nay thường là thủ công, tự chế, tự lắp ráp hoặc mua
lại các công nghệ do các cơ sở công nghiệp khác thải ra. Do vậy, cần xây dựng
các cơ chế hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong việc lựa chọn và đầu tư các công
nghệ thân thiện môi trường.
• Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ
- Cải tiến công cụ sản xuất: nâng cao năng suất hoạt động, chất lượng sản
phẩm, giảm chất thải ra môi trường.
- Hiện đại hóa công nghệ truyền thống.
• Khuyến khích chuyên gia công nghệ nghiên cứu phát triển và chuyển
giao công nghệ thân thiện với môi trường
- Hỗ trợ trực tiếp đối với các chuyên gia công nghệ thông qua các chương
trình, dự án đề tài nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ thân thiện
môi trường do ngân sách Nhà nước cấp chi phí.
- Hỗ trợ gián tiếp thông qua các tổ chức, cá nhân tư vấn làm cầu nối liên kết,
trong đó Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc chuyển giao và tổ chức chuyển

giao công nghệ vì lợi ích cộng đồng và môi trường.
• Cấm sử dụng công nghệ, phương pháp sản xuất thủ công lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường

14


CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN
LÝ ĐỐI VỚI CÁC CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI
HÌNH THÀNH
II.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP TƯƠNG TỰ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
II.1.1. Xu hướng phát triển các KCN - CCN ở châu Á
Đài Loan được coi là đi tiên phong và thành công trong phát triển KCN ở
châu Á. Hiện nay ở Đài Loan có 95 KCN, trong đó Nhà nước trực tiếp đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 58 KCN, còn lại là do tư nhân đầu tư. Các nhà
hoạch định chiến lược của Đài Loan hướng sự phát triển các KCN theo mô
hình KCN-dịch vụ dựa trên trình độ kỹ thuật công nghệ cao, đáp ứng nhiệm
vụ trung chuyển, chế biến sản phẩm cao cấp cho xuất khẩu và cho thị trường
nội địa.
Từ giữa thập niên 70 trở đi, Thái Lan bắt đầu phát triển KCN. Mô hình
KCN đầu tiên là mô hình tập trung tổng hợp, bao gồm KCN, KCX và khu dịch
vụ. Đến nay, các KCN của Thái Lan vẫn là KCN tập trung nhưng đối tượng
mở rộng ra, bao gồm: KCN tập trung, KCX, khu thương mại và khu dân cư.
Ở Trung Quốc, sự hình thành và phát triển các loại hình của KCN gắn
liền với quá trình cải cách mở cửa của Trung Quốc. Từ cuối thập niên 90 của
thế kỷ XX trở đi, các KCN phát triển mạnh mẽ chuyển sang một mô thức mới
mà người Trung Quốc gọi là khu khai phát (khai hoá và phát triển). Khu khai
phát gắn với một đơn vị hành chính, trong đó có KCN tập trung, khu thương

mại và dịch vụ.
Từ các mô hình phát triển KCN-CCN của các nước trong khu vực có
nhiều nét tương đồng với Việt Nam, có thể rút ra xu hướng phát triển của các
KCN-CCN theo một tiến trình có tính phổ biến sau: Bắt đầu từ KCN chuyên
ngành đến KCN có tính tổng hợp với đặc tính chủ đạo là KCN-CCN hoàn
thiện theo mô hình: KCN- đô thị- du lịch.
II.1.2. Quản lý CCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Để quản lý các khu vục sản xuất công nghiệp tập trung, một số quận
huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự quan tâm và đề xuất các
giải pháp quản lý, tuy nhiên hiệu quả còn rất hạn chế vì quy chế quản lý không
được pháp lý hoá, do đó công tác tổ chức không được triển khai.
II.1.3. Thực trạng quản lý nhà nước cụm công nghiệp tại TP Hồ Chí
Minh
• Quản lý nhà nước về xây dựng cụm công nghiệp
Việc cấp phép xây dựng các CCN và các cơ sở sản xuất công nghiệp trên
địa bàn các quận huyện thời gian qua không có một đầu mối thống nhất. Cụ
thể, cũng là CCN nhưng có cụm do Sở Xây dựng cấp phép xây dựng, có cụm
do quận huyện cấp phép. Hoặc cũng là cấp phép xây dựng cơ sở sản xuất công
nghiệp nhưng có cái do Sở cấp, có cái do quận huyện cấp dẫn tới tùy tiện
trong việc áp dụng các tiêu chuẩn quy phạm và khó khăn trong công tác kiểm
tra giám sát thực hiện.
15


• Quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp và các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp
Công tác quản lý nhà nước CCN trên địa bàn TP còn gặp rất nhiều khó
khăn, bất cập như sau:
+ Thiếu cơ sở pháp lý
+ Chính quyền địa phương các cấp chưa quan tâm đến quản lý cụm công

nghiệp
+ Không có sự phối hợp nào giữa quận huyện và các cơ quan chức năng có
liên quan của Thành phố trong việc quản lý cụm công nghiệp.
+ Chưa quan tâm đến việc có chủ đầu tư cụm công nghiệp
II.2. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CỤM TTCN
Để quản lý cụm công nghiệp thống nhất, có nề nếp, đề tài kiến nghị mô
hình tổ chức cụm công nghiệp (Hình II.1) với nguyên tắc cơ bản sau:
- Cụm dành cho các xí nghiệp, cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch
vụ sản xuất công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Cơ quan quản lý nhà nước
Giao đất dài lâu
để đầu tư CCN
Chủ đầu tư
(Nhà nước hoặc tư nhân)
Đầu tư hạ tầng
cụm CN-TTCN

Cụm tiểu thủ công nghiệp
Xí Nghiệp,
Cơ sở sản xuất
vừa và nhỏ

Cụm công
nghiệp biệt lập,
không hạn chế
ngành nghề

Cụm công
nghiệp hỗn hợp


Cụm công
nghiệp đặc thù,
chuyên ngành

Hình II.1: Mô hình đầu tư xây dựng, quản lý kinh doanh cơ sở hạ tầng trong cụm tiểu
thủ công nghiệp

-

Có một chủ đầu tư hạ tầng (không phân biệt nhà nước nước hay tư nhân);
Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư hạ tầng của các doanh nghiệp
cụm công nghiệp.
- Hệ thống hạ tầng sử dụng chung trong hàng rào, có kết nối với hạ tầng
ngoài hàng rào (giao thông chính của khu vực ≥ 16 m; có trạm điện riêng
cho cụm, cấp nước, thoát nước phải nối với hệ thống ngoài hàng rào).
- Giao đất lâu dài cho nhà đầu tư, được cấp phép đầu tư của UBND TP hoặc
cấp được ủy quyền, thời gian phù hợp với Luật pháp hiện hành.
16


-

Đối với CCN biệt lập khỏi khu dân cư, không hạn chế ngành nghề; và có
thể là CCN hỗn hợp hoặc CCN đặc thù chuyên ngành. Đối với một số ngành
nghề đặc biệt, không hạn chế tiêu chuẩn về đất đai và vốn.

II.3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CỤM TTCN
Các Sở, Ban ngành chức năng của thành phố có trách nhiệm phối hợp với

Ban Quản lý cụm công nghiệp thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường CCN trong phạm vi chức năng, quyền hạn được UBNDTP giao.
Các tổ chức, cá nhân ở bên ngoài hàng rào CCN có quyền và nghĩa vụ,
theo dõi, phát hiện và báo cáo lên các cấp thẩm quyền xem xét giải quyết các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường bên trong CCN.
Hiện nay Ban Quản lý Cụm công nghiệp vẫn chưa được thành lập. Tuy
nhiên, UBND TP. đang xem xét giao cho Ban Quản lý các KCN/KCX TP. Hồ
Chí Minh (HEPZA) thực hiện chức năng quản lý các cụm công nghiệp tại TP.
Hồ Chí Minh.
Ủy Ban Nhân Dân Thành phố

Tham mưu,
báo cáo

Chỉ đạo

Sở Tài nguyên
Môi trường

Chỉ đạo

Tham mưu,
báo cáo

Các Sở Ban Ngành khác,
Ủy Ban Nhân Dân Quận Huyện

Phối hợp quản lý
Ban quản lý cụm
công nghiệp

Quản
lý nhà
nước
về bảo
vệ môi
trường
CCN

Thực
hiện các
quy
định, báo
cáo trực
tiếp, …

Chịu trách về
mặt QLNN,
quản lý môi
trường trước
UBND

Phối hợp
trong các
quyền và
nghĩa vụ
được giao

CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Chủ Đầu tư, doanh nghiệp


Hình II.2: Đề xuất mô hình hệ thống tổ chức quản lý môi trường đối với cụm công
nghiệp TTCN

II.4. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH
TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ TOÀN DIỆN CỤM TTCN
Ngoài chức năng nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, đối
với các cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố, các sở ngành và UBND các
17


quận, huyện liên quan còn có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ trong công tác quản
lý nhà nước.
Cơ chế phối hợp phải được thực hiện tốt trong các hoạt động kiểm tra về
xây dựng, lao động, nghĩa vụ thuế… đối với các cơ sở sản xuất trong cụm CN
& TTCN.
Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố

Nghiên cứu,
định hướng,
tham mưu, …
Sở
Xây
Dựng

Sở Quy
Hoạch
Kiến trúc

Sở Tài

nguyên
Môi trường

Sở Kế
Hoạch
Đầu Tư

Sở Giao
Thông Công
Chính

Hướng dẫn, kiểm tra,
quản lý về mặt xây
dựng, lao động, nghĩa
vụ thuế, …

Hướng dẫn,
thẩm định, phê
duyệt, kiểm tra
thực hiện

Cụm tiểu thủ Công nghiệp
Chủ đầu tư
Cụm TTCN

Doanh nghiệp

Sở
Công
nghiệp


Sở Tài
Chính

- Sở Lao Động
TB-XH
- Ban Quản lý
các KCN/KCX

Phối hợp
quản lý kiểm
tra về xây
dựng và lao
động
Ủy Ban Nhân Dân
Quận Huyện

Kiểm tra quản
lý về mặt xây
dựng, lao động

Ràng buộc về
HĐKT đầu tư
sản xuất

Hình II.3: Đề xuất cơ chế quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đến cụm
TTCN

18


Formatted: Font: 9 pt


CHƯƠNG III
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHO CÁC CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
MỚI HÌNH THÀNH
III.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CCN TẠI VIỆT
NAM
PTBV đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà
nước ta. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính
trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước nhấn
mạnh: “Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một nội dung cơ bản của
phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội của từng ngành và từng địa phương”.
Để thực hiện mục tiêu PTBV và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ
Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam" (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg ngày 17/8/2004
làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa phương,
trong đó có ngành tiểu thủ công nghiệp.
Theo Chiến lược, ở khu vực Đông Nam bộ sẽ phát triển các sản phẩm
mới, nhất là các sản phẩm thủ công có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
III.2. NGĂN NGỪA Ô NHIỄM (POLLUTION PREVENTION) GÓP PHẦN
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CỤM TTCN
III.2.1. Khái niệm và một số giải pháp triển khai
Ngăn ngừa ô nhiễm (NNÔN) là sự giảm hay loại trừ các chất ô nhiễm
trước khi ra khỏi địa điểm để tái chế , xử lý hay chôn lấp. NNÔN có thể bao
gồm sự thay thế các nguyên liệu thô khác nhau, sự giảm sử dụng các hóa chất
độc và sự gia tăng tái chế hay xử lý các chất thải.

Một số giải pháp khả thi nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững các
cụm TTCN dựa trên cách tiếp cận quản lý ngăn ngừa được đề xuất như sau:
• Bố trí cơ cấu cụm theo nguyên lý sinh thái công nghiệ: Một cụm TTCN
nên tập trung các doanh nghiệp có thể trao đổi chất thải nhằm thực hiện tái
chế, tái sử dụng chất thải ngay trong cụm, giảm lượng chất thải cần phải vận
chuyển đi nơi khác.
• Xây dựng chương trình ngăn ngừa ô nhiễm cho cụm TTCN: Sở KH-CN và
Sở TN-MT TP.HCM cần phối hợp tham mưu cho UBND TpHCM chỉ đạo các
cụm TTCN xây dựng các chương trình NNÔNcụ thể (bao gồm: chính sách,
nhân sự, xác định các mục tiêu NNÔN, kế hoạch tiêu chí giám sát…).
• Lập kế họach ngăn ngừa ô nhiễm tại mỗi doanh nghiệp bao gồm: chính
sách, nhân sự, xác định quá trình tham gia, huấn luyện và các mục tiêu NNÔN
cho doanh nghiệp, kế hoạch tiêu chí giám sát…
• Cải tiến điều hành quản lý trong từng doanh nghiệp: Áp dụng công nghệ
mới, tái thíêt kế lại quá trình sản xuất, tái sử dụng, tái chế…
19


• Hỗ trợ việc huấn luyện xây dựng các dự án sản xuất sạch hơn thông qua
kiểm toán môi trường (Environmental Auditing) cho các doanh nghiệp
• Thúc đẩy triển khai các dự án sản xuất sạch hơn trong các doanh nghiệp
trong cụm TTCN
• Khuyến khích tái chế tái sử dụng ngay trong cụm TTCN
• Tổ chức quản lý và xử lý chất thải nguy hại
III.2.2. Giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp hưởng ứng chương trình ngăn
ngừa ô nhiễm trong cụm TTCN
Nhà nước cần có sự hỗ trợ để tạo ra kinh nghiệm cho từng loại hình
doanh nghiệp trong các cụm TTCN với các giải pháp sau:
- Triển khai nghiên cứu các phương pháp phân tích và hạch toán chất thải
mới như

- Đào tạo cán bộ có năng lực phân tích và hạch toán chất thải: Các trường
đào tạo kế toán, quản trị kinh doanh cần bổ sung vào chương trình đào tạo
về kiến thức và kỹ năng hạch toán chất thải.
- Triển khai làm thí điểm mỗi loại hình doanh nghiệp một điển hình để chia
sẻ kinh nghiệm, phổ biến rộng.
- Tổ chức các lớp huấn luyện nâng cao nhận thức cho chủ doanh nghiệp và
cho công nhân
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn quản lý môi trường cho từng loại hình doanh
nghiệp
III.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÁC CỤM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP MỚI HÌNH THÀNH PHỤC VỤ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
III.3.1. Kinh nghiệm phát triển ngành TTCN ở một số nước châu Á
Nhận thức được tầm quan trọng của các ngành nghề TTCN trong quá
trình phát triển kinh tế – xã hội, các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Ấn Độ… đều tập trung nỗ lực của mình vào phát triển các ngành TTCN và
đưa ra những giải pháp phát triển như: Xác định hướng phát triển các ngành
TTCN và Tổ chức quản lý các ngành TTCN.
• Xác định hướng phát triển các ngành nghề TTCN
(1). Bảo tồn, đổi mới và phát triển nghề thủ công truyền thống:
(2). Vận dụng lợi thế và ưu điểm của xí nghiệp nhỏ và vừa vào phát triển
ngành TTCN
• Tổ chức quản lý các ngành tiểu, thủ công nghiệp
(1). Lựa chọn hướng sản xuất và lựa chọn kỹ thuật
(2). Đào tạo nguồn nhân lực
(3). Tổ chức các dịch vụ tư vấn công nghiệp
(4). Phát triển mối quan hệ sản xuất gia công giữa khu vực tiểu công
nghiệp và khu vực đại công nghiệp
• Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam


20


(1) Trong điều kiện hiện nay, hướng phát triển là tập trung vào bảo tồn,
đổi mới và phát triển ngành nghề thủ công truyền thống và vận dụng những lợi
thế và ưu điểm của xí nghiệp nhỏ và vừa vào phát triển ngành nghề TTCN.
(2) Lựa chọn hướng sản xuất đầu tư ít vốn gắn liền với lựa chọn kỹ thuật
thích hợp và sử dụng nhiều lao động.
(3) Tăng cường đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
trong ngành nghề TTCN.
(4) Phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và phổ biến kiến
thức công nghiệp trong TTCN, chủ yếu là hai loại hình dịch vụ, tư vấn các vấn
đề kinh tế nói chung và tư vấn về kỹ thuật sản xuất và chuyển giao công nghệ.
(5) Thiết lập và phát triển mối quan hệ sản xuất gia công công nghiệp
giữa khu vực sản xuất tiểu công nghiệp với khu vực sản xuất đại công nghiệp.
(6) Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng cho các cơ sở sản xuất
tiểu công nghiệp, củng cố các cơ cấu tư nhân và Nhà nước để phân phối các
dịch vụ hỗ trợ bình đẳng trong các thành phần kinh tế.
(7) Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT cho các cơ sở
sản xuất TTCN. Khuyến khích các cơ sở di dời vào các khu công nghiệp và
cụm công nghiệp tập trung.
III.3.2. Đề xuất các giải pháp tổ chức và quản lý các cụm TTCN mới hình
thành tại TP.HCM
• Quy hoạch mới các cụm TTCN theo ngành nghề
Quy hoạch mới các CCN nằm xa khu dân cư hoặc ngay trong các khu
công nghiệp (KCN) đã được quy hoạch. Định hướng rõ ngành nghề của các
CCN. Các CCN mới cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh.
- Có hệ thống xử lý nước thải tập trung phù hợp với nước thải của ngành
nghề dự kiến quy hoạch tại CCN và đạt các tiêu chuẩn môi trường hiện

hành (TCVN 5945-2005)..
- Có khu vực trung chuyển chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại.
- Có hệ thống cảnh báo và xử lý các sự cố cháy nổ và sự cố môi trường.
- Có bộ phận chuyên trách quản lý quy họach và môi trường trực thuộc Chủ
đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp (Ít nhất mỗi cụm công nghiệp có 2-3
cán bộ).
• Quản lý môi trường tại các CCN mới hình thành
(1). Về tổ chức:
Hệ thống quản lý môi trường CCN nên tổ chức theo hình thức hỗn hợp,
vừa có đại diện của cơ quan quản lý Nhà nước, vừa có đại diện của các cơ sở
sản xuất kinh doanh.
Tổ chức các hình thức dịch vụ tại chỗ bảo đảm sinh hoạt cho lực lượng
lao động trong CCN, tránh tình trạng tự phát không có quản lý.
(2). Về cơ chế và chính sách:
- Các chính sách ưu đãi đầu tư: Hỗ trợ vốn hoặc được vay vốn với lãi suất
thấp; Giảm tối đa các thủ tục hành chính về cấp giấy phép…

21


-

Các chính sách ưu đãi về thuế: Hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp
25%; Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm và giảm 50% trong 2
năm tiếp theo…
Hỗ trợ về thiết kế sản phẩm và lựa chọn công nghệ: Tư vấn về thiết kế sản
phẩm; Tư vấn thiết kế và đổi mới công nghệ …
Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp: Hướng dẫn tham gia
chương trình xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại (ISO 9000,
ISO 14000, …);

Hỗ trợ tiếp thị: Giới thiệu doanh nghiệp tham gia chương trình hỗ trợ xuất
khẩu của thành phố thông qua các hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương
mại của Chính phủ.
Hỗ trợ đào tạo nhân lực: Phối hợp với các trường, Viện nghiên cứu, các
Trung tâm dạy nghề để tổ chức các khóa đào tạo nâng cao trình độ và tay
nghề của cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân kỹ thuật theo nhu cầu của
doanh nghiệp.

22


CHƯƠNG IV
NGHIÊN CỨU TRÌNH DIỄN MÔ HÌNH QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG THÍCH HỢP TẠI CỤM TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP LÊ MINH XUÂN
IV.1 MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ CỤM TTCN LÊ MINH XUÂN
IV.1.1. Chủ đầu tư
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BÌNH CHÁNH - TP HCM.
IV.1.2. Mục đích, quy mô và phạm vi hoạt động
• Mục đích: Xây dựng một cụm TTCN tập trung dành cho một số ngành
công nghiệp có thể gây ô nhiễm theo tiêu chuẩn và quy phạm của Nhà
nước.
• Quy mô quy hoạch: Diện tích toàn cụm TTCN là 17 ha, trong đó diện tích
đất xây dựng công nghiệp là 10 ha, số còn lại 7 ha được sử dụng làm
đường giao thông nội bộ, cây xanh công nghiệp viên cách ly, đất đầu mối
hạ tầng kỹ thuật, hồ chứa nước cấp. Ngoài ra, còn có 2,5 ha bên cạnh do
các doanh nghiệp hình thành tự phát.
• Các loại hình công nghiệp trong cụm TTCN: Tính đến tháng 8/2006, trong
cụm TTCN tiếp nhận đầu tư di dời 130 doanh nghiệp, cơ sở thuộc các loại
hình công nghiệp như: Cán kéo, nấu đúc kim loại màu; Cơ khí, gò hàn, xi

mạ; Chế biến gỗ và các sản phẩm gỗ, giấy và các sản phẩm giấy, vật liệu
xây dựng, bê tông đúc sẵn; Công nghiệp sản xuất nhựa và chất dẻo, nhuộm

IV.1.3. Vị trí và điều kiện khí hậu
Cụm TTCN Lê Minh Xuân được triển khai xây dựng tại khu đất bên
cạnh khu công nghiệp Lê Minh Xuân thuộc xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh,
TP.Hồ Chí Minh. Vị trí khu vực cách Quốc Lộ 1A khoảng 10km và cách trung
tâm Thành phố khoảng 25km.
Nằm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, điều kiện khí tượng thủy văn
huyện Bình Chánh mang các đặc tính đặc trưng của TP.HCM: khí hậu ôn hòa,
cận nhiệt đới, gió mùa của vùng đồng bằng. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa
khô và mùa mưa.
IV.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC CỤM TTCN LÊ MINH
XUÂN
Toàn cụm TTCN đã có mạng lưới cấp nước, thoát nước sinh hoạt và
nước thải sản xuất Tại mỗi cơ sở sản xuất, nước thải sau khi xử lý cục bộ được
đưa về hệ thống xử lý tập trung của cụm. Chi phí xử lý nước thải mà các cơ sở
phải trả cho chủ đầu tư cơ sở hạ tầng CCN là 47.000 đ/m3 (đạt tiêu chuẩn loại
B theo TCVN 5945-1995). Đến nay khoảng 40% cơ sở tự phát trong cụm đã
đấu nối với hệ thống xử lý tập trung.
Vấn đề ô nhiễm không khí tại khu vực ít được quan tâm thỏa đáng.Trong
các nhà xưởng thường áp dụng chung một kiểu là công nghệ làm thông
23


thoáng, hút nhiệt, hút bụi bằng hệ thống chụp cục bộ rồi thải ra ngoài theo kiểu
phát tán qua ống thải có chiều cao để lợi thế cho việc pha loãng chất ô nhiễm.
Các quá trình đốt nhiên liệu như lò hơi, lò nhiệt, lò sấy ... đa số chưa có hệ
thống xử lý khí thải, trừ một số ít cơ sở xây dựng hệ thống xử lý khí thải.
Công nghệ áp dụng thường theo nguyên lý hấp thu bằng nước, ít cơ sở chịu sử

dụng chất hấp thu bằng dung dịch kiềm như thiết kế ban đầu vì sợ chi phí tốn
kém.
Các loại chất thải rắn nguy hại đang phát sinh hàng ngày tại cụm TTCN
Lê Minh Xuân gồm có: bùn thải từ quá trình xử lý nước thải sản xuất của các
ngành nhuộm, giấy, xi mạ; giẻ lau nhiễm dầu của các cơ sở cơ khí; các thành
phần rắn loại bỏ trong quá trình tái chế giấy phế liệu chứa chủ yếu là nhựa,
cao su ... Chất thải rắn sinh hoạt gồm rác văn phòng (chủ yếu là giấy), rác nhà
bếp, căng-tin và một số chất thải rắn không độc hại khác. Tải lượng phụ thuộc
vào số lượng công nhân của mỗi cơ sở.
IV.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực
• Chất lượng nước mặt:
Bảng IV.1 : Kết quả phân tích nước mặt khu vực cụm TTCN Lê Minh Xuân
Kết quả thử nghiệm
Thông
Đơn vị
số
M1
M2
M3
M4
M5
1 pH
7,2
7,1
6,8
6,9
6,9
2 BOD5
mgO2/l
170

30
26
6
4
3 COD
mgO2/l
400
58
49
18
9
4 DO
mgO2/l
0,1
3,5
3,8
4,2
5,2
5 SS
mg/l
64
32
27
16
6
6 N-NH4
mg/l
5,7
0,24
0,15

0,32
0,18
7 Nitrat
mg/l
5,4
0,78
0,66
0,89
0,72
8 Tổng
mg/l
1,75
1,24
1,15
0,95
0,89
Sắt
9 Chì
mg/l
0,198
0,001
<0,001 <0,001 <0,001
10 Dầu mỡ
mg/l
0,048
0,034
0,027
0,027
0,024
11 E.Coli

MPN/100ml 230.000
9.000
4.000 230.000 230.000
12 Tổng
MPN/100ml 2.400.000 240.000 110.000 240.000 240.000
coliform

TT

Nguồn: Viện KTNĐ&BVMT, tháng 1/2007

Vị trí lấy mẫu:
M1: Kênh số 08
M2: Kênh B
M3: Kênh số 09
M4: Kênh C
M5: Kênh Xáng
Kết quả cho thấy chất lượng nước kênh 8, kênh B và kênh 9 đang bị ô
nhiễm hữu cơ, đặc biệt nước kênh số 8 ngoài hàm lượng DO thấp hơn tiêu
chuẩn còn có hàm lượng chì và N-NH4 vượt tiêu chuẩn 1.98 lần và 5.7 lần
(TCVN 5942-1995, cột B). Ngoài ra, hầu hết các kênh đang bị ô nhiễm vi sinh,
hàm lượng Coliform vượt tiêu chuẩn nhiều lần.
24


×