Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 224 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ HẢI HOÀN

HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

VIỆN HÀN
i LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


i

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ HẢI HOÀN

HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ


DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Trương Thị Nam Thắng
2. PGS. TS. Bùi Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2018

i

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án


ii


iii

MỤC LỤC
TRANG BÌA ............................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………...…ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .....................................10
1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ...............................................................10
1.1.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .........................................................10

1.1.2

Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................25

1.2 Đánh giá bình luận về các nghiên cứu đã có ....................................................30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ....................38
VỀ HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI ....................................38
2.1 Cơ sở lý thuyết về doanh nghiệp xã hội ...........................................................38
2.1.1

Khái niệm về doanh nghiệp xã hội ..........................................................38


2.1.2

Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội ..........................................................41

2.1.3

Vai trị của doanh nghiệp xã hội ..............................................................43

2.1.4

Các mơ hình doanh nghiệp xã hội phổ biến ............................................44

2.1.5

Xu hướng của các doanh nghiệp xã hội trên toàn cầu .............................47

2.2 Cơ sở lý thuyết về hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội .............................50
2.2.1

Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH và các khái niệm liên quan ...........................50

2.2.2

Các cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ...........................................57

2.2.3

Vai trò của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH .....................................................61


2.2.4

Các yếu tố tác động đến hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ................................64

2.2.5

Các tiêu chí đo lường sự phát triển của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH .........66

2.3 Kinh nghiệm về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH trên thế giới .................................73
2.3.1 Kinh nghiệm của nước Anh .......................................................................73
2.3.2 Kinh nghiệm của Ấn Độ ............................................................................80
2.3.3 Những vấn đề có thể tham khảo cho Việt Nam………………………….84
iii


iv

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỆ SINH THÁI
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM..............................................89
3.1 Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam .....................................................................89
3.1.1 Thực trạng DNXH Việt Nam và trường hợp nghiên cứu điển hình .........89
3.1.2 Đánh giá về thực trạng DNXH ở Việt Nam ...............................................96
3.2 Thực trạng các cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam ...........98
3.2.1

Chính sách – pháp lý ................................................................................98

3.2.2

Hỗ trợ trung gian ....................................................................................102


3.2.3

Hỗ trợ tài chính ......................................................................................105

3.2.4

Đào tạo – nghiên cứu .............................................................................109

3.2.5

Truyền thông ..........................................................................................112

3.3 Đánh giá về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam ......................................115
3.3.1

Đánh giá các cấu phần theo các tiêu chí đo lường hệ sinh thái .............115

3.3.2 Phân tích những khó khăn và hạn chế của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở
Việt Nam ............................................................................................................122
3.3.3

Phân tích những cơ hội để phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN .127

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN HỆ SINH
THÁI HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .................................132
4.1 Bối cảnh, quan điểm phát triển DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt
Nam ......................................................................................................................132
4.2 Giải pháp xây dựng và phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam .....136
4.2.1


Chính sách – pháp lý ..............................................................................136

4.2.2

Hỗ trợ trung gian ....................................................................................141

4.2.3

Hỗ trợ tài chính ......................................................................................143

4.2.4

Các tổ chức đào tạo và nghiên cứu ........................................................147

4.2.5

Các tổ chức truyền thông .......................................................................149

4.3 Một số khuyến nghị phát triển doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam ..................153
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...........................160
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................173
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................176

iv


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BC
CFVG
CIC
CIEM
CP
CSIE
CSIP
CSR
DN
DNhXH
DNXH
ĐH KTQD
EC
GĐĐH
GEM
GERA
HanoiTV
HTX
NGO
NIPTEX
NN
Oxfam
PV
SPARK
TW
VCCI
VN

:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Hội đồng Anh
Trung tâm Pháp-Việt đào tạo về Quản lý
Cơng ty lợi ích cộng đồng
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

Chính phủ
Trung tâm Khởi nghiệp và sáng tạo xã hội
Trung tâm hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng đồng
Trách nhiệm xã hội
Doanh nghiệp
Doanh nhân xã hội
Doanh nghiệp xã hội
Đại học Kinh tế quốc dân
Ủy ban Châu Âu
Giám đốc điều hành
Giám sát khởi nghiệp kinh doanh toàn cầu
Hiệp hội các nhà nghiên cứu kinh doanh tồn cầu
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
Hợp tác xã
Tổ chức phi chính phủ
Viện nghiên cứu sáng chế và khai thác công nghệ
Nhà nước
Ủy ban cứu trợ nạn đói Oxford
Phỏng vấn
Trung tâm Phát triển Doanh nghiệp xã hội Tia sáng
Trung ương
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
Việt Nam

v


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Các vấn đề đã được nghiên cứu về DNXH ...............................................31
Bảng 1.2 Bảng tổng hợp nội dung, mục đích và phương pháp nghiên cứu đã được
thực hiện ....................................................................................................................33
Bảng 2.1. Khung khổ đánh giá hệ sinh thái cho khởi sự kinh doanh .......................67
Bảng 2.2. Bảng mô tả các tiêu chí đo lường hệ sinh thái kinh doanh ......................68
Bảng 2.3. Khung đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ..............................................70
Bảng 2.4. Các tác nhân/chủ thể trong hệ sinh thái DNXH ở Anh ............................75
Bảng 2.5. Tình hình kinh tế-xã hội Ấn Độ ...............................................................81
Bảng 2.6. Tác động xã hội của DNXH ở Ấn Độ ......................................................81
Bảng 3.1 Nghiên cứu trường hợp của Koto ..............................................................92
Bảng 3.2. Nghiên cứu trường hợp của Kym Việt .....................................................94
Bảng 3.3. Nghiên cứu trường hợp cấu phần xây dựng chính sách-pháp lý cho
DNXH - CIEM ..........................................................................................................99
Bảng 3.4. Nghiên cứu trường hợp cấu phần hỗ trợ trung gian - CSIP ...................103
Bảng 3.5. Nghiên cứu trường hợp cấu phần hỗ trợ tài chính - Oxfam ...................106
Bảng 3.6. Nghiên cứu trường hợp cấu phần đào tạo-nghiên cứu - Trường Đại học
Kinh tế quốc dân .....................................................................................................110
Bảng 3.7. Nghiên cứu trường hợp cấu phần truyền thơng - Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội ................................................................................................113
Bảng 3.8 Bảng đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN ....................................116

vi


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Khung phân tích ............................................................................................7
Hình 2.1. Đặc tính lai của DNXH ............................................................................41
Hình 2.2. So sánh mơ hình DNXH phi lợi nhuận, doanh nhân kinh doanh định

hướng xã hội và DN kinh doanh truyền thống .........................................................46
Hình 2.3. Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH........................................................................52
Hình 2.4. Hệ sinh thái cho khởi sự kinh doanh xã hội và sáng tạo xã hội ...............53
Hình 2.5. Hệ sinh thái cho sáng tạo xã hội ...............................................................54
Hình 2.6. Hệ sinh thái kinh doanh ............................................................................55
Hình 2.7. Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội...................................................56
Hình 2.8. Khung đánh giá hệ sinh thái cho khởi sự kinh doanh ..............................68
Hình 2.9. Các cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Anh ................................75
Hình 3.1. Mơ hình đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN ...............................117

vii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp ngày nay quan niệm rằng: “Có bánh mì trước thì mới có

hoa hồng” nghĩa là phải tạo ra lợi nhuận trước thì mới có những thứ khác, mục tiêu
hàng đầu để một doanh nghiệp theo đuổi là tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông.
Khác với doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp xã hội (DNXH) lại đặt mục
tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Đó chính
là lí do cơ bản nhất để DNXH ra đời và ngày càng phát triển trên khắp các châu lục.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế hết sức cấp thiết địi hỏi phải có một mơ hình tổ chức
sử dụng những hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra giá trị xã hội, phục vụ lợi ích
cộng đồng, DNXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu mang tính tồn cầu. Vì thế,
ngày nay DNXH là xu thế tất yếu đang dần lan tỏa sự ảnh hưởng sâu rộng của mình
khiến Chính phủ các nước phải quan tâm tạo dựng cho nó một vị thế quan trọng
trong nền kinh tế - xã hội quốc gia. Giữa một thế giới luôn biến động với nhiều vấn

đề xã hội như tình trạng đói nghèo, bệnh tật, thất nghiệp, ơ nhiễm mơi trường, an
tồn thực phẩm, người khuyết tật, các dân tộc thiểu số,…thì mơ hình DNXH được
coi như một giải pháp cho sự phát triển bền vững. Việc giải quyết các vấn đề xã hội
vốn là trách nhiệm của Chính phủ nhưng với ưu thế là một tổ chức khơng vì lợi
nhuận mà theo đuổi mục tiêu vì cộng đồng, DNXH giúp giảm bớt gánh nặng cho
Nhà nước và trở thành đối tác hiệu quả để cùng nhau thực hiện những mục tiêu phát
triển xã hội và môi trường.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, con người ngày càng theo đuổi lối sống vị kỷ,
vô cảm như một cái máy, chỉ tập trung vào những lợi ích cá nhân ngắn hạn, văn hóa
bị mài mịn, những giá trị nhân bản nhân ái bị hạ bệ,…khiến cho nền kinh tế bị lũng
đoạn, xã hội lệch lạc. Vì vậy những vấn đề như trách nhiệm xã hội, văn hóa doanh
nghiệp, đạo đức kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh, thương mại công bằng được tôn
vinh trở thành những giá trị nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như
của cả một quốc gia. Một lần nữa, DNXH khẳng định vai trò quan trọng khi phát
huy được những giá trị tốt đẹp trong kinh doanh.
Với quan điểm mới cho rằng Nhà nước cần tinh giản nhỏ gọn và chuyển bớt
chức năng cung cấp phúc lợi xã hội cho các tổ chức đứng giữa khu vực công và các
1


doanh nghiệp tư nhân, thì mơ hình DNXH nhanh chóng thu hút sự quan tâm của
Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà giáo dục, giới nghiên
cứu, truyền thơng,…Đặc biệt, điều này càng có ý nghĩa trong bối cảnh Việt Nam
hiện nay vẫn còn là một nước chưa hồn tồn thốt khỏi tình trạng đói nghèo với
mức thu nhập trung bình thấp, hậu quả chiến tranh vẫn cịn dai dẳng kéo theo nhiều
vấn đề về mơi trường xã hội bộc lộ trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh
đó, VN cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác như: tái cơ cấu nền kinh
tế, duy trì mức tăng trưởng bền vững, nguồn lực hạn hẹp, văn bản pháp lý chưa rõ
ràng, nhận thức cịn non kém. Trong bối cảnh nhiều khó khăn và thách thức như
vậy, để phát triển và nhân rộng mô hình DNXH, cần phải có một hệ sinh thái hỗ trợ

DNXH được thiết lập và vận hành một cách năng động, tích cực và tồn diện. Có
như vậy, những ý tưởng sáng tạo vì xã hội, kinh doanh vì xã hội sẽ được ươm mầm
và sinh sôi phát triển trong một môi trường thuận lợi và phát huy hiệu quả.
Tuy vậy, ở Việt Nam (VN), hệ sinh thái hỗ trợ DNXH mới bắt đầu được hình
thành với một số cấu phần cốt lõi. Phát triển mơ hình DNXH ở một đất nước có nền
tảng tương đối thấp về nhiều mặt như ở nước ta là một cuộc hành trình gian nan và
phức tạp. Từ vấn đề lý thuyết cho đến thực tiễn ở nước ta đều còn hạn chế rất nhiều
mặt. Những năm gần đây, một số cơ quan/tổ chức nhà nước và tư nhân đã tham gia
vào hệ sinh thái DNXH và có những hoạt động thiết thực nhằm mở đường và tạo đà
cho DNXH phát triển. Các cấu phần trong hệ sinh thái tuy đã bước đầu tạo ra những
kết quả nhất định nhưng vấp phải nhiều khó khăn thách thức, bộc lộ nhiều hạn chế
và bất cập. Điều này ngăn cản quá trình thúc đẩy DNXH phát triển hoặc làm chậm
tiến trình lan tỏa và nhân rộng mơ hình DNXH trên khắp cả nước.
Cho đến nay, chưa có một khái niệm cụ thể rõ ràng về DNXH và hệ sinh thái
cho DNXH, các hoạt động truyền thông lẻ tẻ và rải rác, chưa tạo nên được hiệu ứng
tích cực từ phía cơng chúng và các đối tượng liên quan. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư
xã hội cịn ít và rất kén chọn DNXH để đầu tư. Các hoạt động tư vấn, nâng cao năng
lực và trợ giúp trung gian mới chỉ dừng lại ở một không gian và đối tượng hạn hẹp,
tần suất và số lượng ít dẫn đến mức độ tác động chưa mạnh mẽ. Đặc biệt, sự tham
gia của cơ quan nhà nước vào việc xây dựng và thi hành cơ chế chính sách cho
DNXH đang bắt đầu có những bước đi đúng hướng, tuy nhiên chưa thực sự tạo ra
động lực khuyến khích DNXH phát triển. DNXH đã xuất hiện trong Luật DN 2014,
2


tuy nhiên chưa có một cơ chế, chính sách cụ thể ưu đãi cho DNXH về thuế, hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật,… Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN vẫn còn
đang trong giai đoạn “manh nha” hình thành và phát triển, đây cũng là lý do khiến
DNXH Việt Nam đã và đang tồn tại một cách tương đối manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc,
tự phát. Thậm chí, nhiều DNXH có ý tưởng, có triết lý kinh doanh rõ ràng nhưng

đơn độc và không tránh khỏi vô số những rào cản, không trụ nổi trong điều kiện quá
khắc nghiệt về vốn, thị trường, nhân lực,... Mặc dù giới chun mơn có nhiều kỳ
vọng, nhưng thực tiễn cho thấy số lượng và chất lượng hoạt động của DNXH ở VN
khơng tăng lên mà có dấu hiệu trầm xuống trong thời gian gần đây. Nhiều DN mở
ra với tâm thế của doanh nhân xã hội, nhưng sau một thời gian vận hành đã hoàn
toàn biến mất hoặc nếu tồn tại cũng khơng cịn hoạt động như tơn chỉ ban đầu mà
quay trở lại với vịng xốy lợi nhuận để được tồn tại. Họ khơng tìm được nguồn
động viên, sự hỗ trợ kịp thời và đánh mất niềm tin tốt đẹp vào mơ hình này.
Ở nhiều quốc gia, sự tồn tại và phát triển của DNXH đã chứng minh rằng
muốn phát triển tồn diện và bền vững thì khơng chỉ tập trung vào lợi nhuận của
một nhóm người mà cần quan tâm đến lợi ích chung của cộng đồng xã hội, mang lại
sự công bằng cho các thành phần khác nhau trong đất nước. Việt Nam với chủ
trương xây dựng một đất nước bình đẳng nhân ái trong sự phát triển bền vững thì
hơn lúc nào hết cần có sự chung tay góp sức của tất cả các đối tượng hữu quan như
Chính phủ, các tổ chức tài chính, tổ chức trung gian, giáo dục, truyền thơng, nghiên
cứu để tạo nên một hệ sinh thái hỗ trợ cho sự phát triển của DNXH. Tất cả các nhân
tố đó kết nối với nhau thành một vòng tròn hệ sinh thái để DNXH được ươm mầm,
sinh sôi và phát triển. Để đóng góp vào sự phát triển của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH
ở VN, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã
hội ở Việt Nam” làm đề tài của luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng thể:
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH,
nghiên cứu thực trạng hiện nay của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN, từ đó đưa ra
các phương hướng và giải pháp phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam.

3



2.2 Các nhiệm vụ cụ thể:
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về DNXH và hệ
sinh thái hỗ trợ DNXH, trong đó tác giả đề xuất khái niệm mới và mơ hình hệ sinh
thái hỗ trợ DNXH và bộ tiêu chí đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN;
+ Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN dựa trên các
tiêu chí đánh giá hệ sinh thái hỗ trợ DNXH;
+ Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển hệ sinh thái hỗ trợ
DNXH ở VN.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở
VN, trong đó bao gồm 5 cấu phần cơ bản là: khung pháp lý – chính sách, hỗ trợ
trung gian, hỗ trợ tài chính, đào tạo và nghiên cứu, truyền thông. Đồng thời, đề tài
nghiên cứu một số doanh nghiệp xã hội như các trường hợp điển hình để thấy mức
độ tác động của hệ sinh thái DNXH đối với thực tiễn phát triển của DNXH ở VN.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chủ đề chính được khai thác là thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ
DNXH ở VN, trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến khung pháp lý - chính
sách, hỗ trợ trung gian, đào tạo-nghiên cứu, hỗ trợ tài chính, truyền thơng.
- Về khơng gian: Tại VN, DNXH và hệ sinh thái DNXH hiện nay chủ yếu tập
trung ở hai trung tâm đô thị lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong khn
khổ luận án này, tác giả tiến hành nghiên cứu các chủ thể tham gia hệ sinh thái và
các DNXH điển hình tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Từ đó có thể thấy được một
cách rõ nét nhất bối cảnh hiện tại và mức độ phát triển hệ sinh thái DNXH ở VN.
- Về thời gian: Tác giả nghiên cứu DNXH và hệ sinh thái DNXH ở VN trong

giai đoạn từ 2007 đến 2017 bởi đó là thời điểm các khái niệm DNXH và hệ sinh
thái DNXH bắt đầu “du nhập” vào VN và được đưa lên bàn nghị luận, đồng thời
các DNXH VN và hệ sinh thái DNXH ở VN đang bắt đầu phát triển.
4.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1

Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố/cấu phần nào tạo nên hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam?

4


- Thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN hiện nay như thế nào?
- Làm thế nào để phát triển hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN trong điều kiện
hiện nay?
4.2

Phương pháp luận
Trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, luận

án xem xét tổng thể các đối tượng có sự tác động qua lại lẫn nhau và đặt chúng
trong sự vận động, phát triển liên tục.
4.3 Phương pháp nghiên cứu
a) Thu thập dữ liệu và số liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu sau:
+ Báo cáo của Chính phủ, Bộ, Ban ngành, số liệu của các cơ quan thống kê, các
đơn vị nghiên cứu về các chủ đề liên quan;

+ Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước được cơng bố trên
báo và tạp chí có uy tín;
+ Các cơng trình nghiên cứu và sách, giáo trình, tài liệu tham khảo liên quan;
+ Báo cáo, phát biểu tại hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước.
- Dữ liệu sơ cấp: tác giả thu thập từ các phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát tham dự: Tác giả vận dụng phương pháp này bằng
cách trở thành thành viên trong cộng đồng DNXH và mạng lưới các nhà nghiên cứu
DNXH. Trong khoảng thời gian từ giữa năm 2015 đến nay, tác giả đã tiếp cận với
nhiều DNXH và các tổ chức liên quan để đạt được sự hiểu biết và nắm bắt tương
đối đầy đủ về thực trạng các cấu phần của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH, từ đó giúp tác
giả đưa ra được những đánh giá xác thực hơn.
+ Phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành phỏng vấn 18 tổ chức thuộc các cấu phần
trong hệ sinh thái và các DNXH. Những người tham gia phỏng vấn là những nhân
vật chủ chốt của tổ chức cũng như của hệ sinh thái. Phương pháp này giúp khám
phá, tìm hiểu, làm rõ khái niệm và hiện tượng “chưa từng được giải quyết một cách
thấu đáo bằng một mẫu nhất định hoặc một nhóm người, hay các lý thuyết hiện có
khơng áp dụng với mẫu/nhóm cụ thể đang được nghiên cứu” (Morse, 1991). Theo
đó, phương pháp này giúp thu thập dữ liệu thơng qua “sự tích cực của người được
phỏng vấn và sự nhạy cảm với người tham gia nghiên cứu” (Creswell, 2002 ).

5


+ Điều tra khảo sát: Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát ý kiến các
chủ thể tham gia hệ sinh thái hỗ trợ DNXH tại hội thảo quốc tế về Tinh thần khởi
nghiệp kinh doanh xã hội diễn ra tại Hà Nội, tháng 11/2017. Bảng hỏi đã được
chuẩn bị từ trước với những câu hỏi được thiết kế nhằm làm rõ thực trạng của các
cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN. Đối tượng được lựa chọn để tham
gia khảo sát bao gồm các chủ thể tham gia hệ sinh thái hỗ trợ DNXH VN. Sau khi
thu thập và xử lý dữ liệu, kết quả thu được là bằng chứng để phân tích và đánh giá

hệ sinh thái hỗ trợ DNXH và là cơ sở để đề xuất các giải pháp.
b) Xử lý dữ liệu, số liệu
- Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa kết hợp với
so sánh đối chiếu nguồn dữ liệu nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) được dùng để làm sáng tỏ
hiện tượng về các cấu phần trong hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. Phương pháp này là
“một cuộc điều tra thực nghiệm mà thơng qua đó xem xét hiện tượng đương thời
trong bối cảnh thực tiễn, đặc biệt khi ranh giới giữa hiện tượng và bối cảnh không
được rõ ràng”, Yin (2008).
- Phương pháp SWOT được áp dụng trong q trình phân tích những điểm
mạnh, yếu, cơ hội - thuận lợi và khó khăn-thách thức của các cấu phần trong hệ sinh
thái hỗ trợ DNXH.
- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xử lý dữ liệu điều tra khảo sát
ý kiến các chủ thể tham gia hệ sinh thái. Thông qua tổng hợp ý kiến các chủ thể
này, tác giả đánh giá được mức độ tác động của mỗi cấu phần đối với sự phát triển
của DNXH ở Việt Nam.
4.4

Khung phân tích
Từ kết quả phân tích làm rõ cơ sở lý thuyết của luận án, tác giả đưa ra khung

phân tích của luận án như hình vẽ sau:

6


Khung khái niệm hệ sinh thái hỗ trợ DNXH
1. Khái niệm và nội hàm của DNXH
2. Khái niệm và nội hàm của hệ sinh thái hỗ trợ
DNXH


Vai trò
và các
yếu tố
tác động

Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH
4. Nghiên cứu-đào tạo
5. Truyền thơng

1. Chính sách-pháp lý
2. Tài chính
3. Trung gian

Các tiêu
chí đánh
giá

Giải pháp phát triển hệ sinh thái hỗ trợ
DNXH ở Việt Nam
1. Giải pháp đối với DNXH
2. Giải pháp đối với 5 cấu phần của hệ sinh thái
hỗ trợ DNXH

Hình 1.1. Khung phân tích
5.

Đóng góp mới về khoa học của luận án
Vấn đề về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH đã được thế giới đề cập đến


từ những năm 1980, tuy nhiên ở Việt Nam thì đây là vấn đề cịn rất mới và chưa có
nhiều kết quả nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này. Một số nhà nghiên cứu đã tiếp
cận với đề tài này nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ khai phá ban đầu hoặc cách tiếp
cận chưa mang tính tồn diện, hệ thống. Luận án này là một cơng trình nghiên cứu
tổng qt và chuyên sâu, mang lại những đóng góp mới về khoa học như sau:
- Luận án đưa ra mơ hình mới cho hệ sinh thái hỗ trợ DNXH với 5 cấu phần
cơ bản (chính sách-pháp lý, hỗ trợ trung gian, đào tạo-nghiên cứu, hỗ trợ tài chính,
truyền thơng) dựa trên cơ sở nghiên cứu mơ hình hệ sinh thái trong lĩnh vực kinh
doanh ở các quốc gia khác kết hợp với nghiên cứu thực tiễn hệ sinh thái hỗ trợ
DNXH ở Việt Nam hiện nay. Mơ hình này có thể được tham khảo hoặc sử dụng để
các nhà nghiên cứu tiếp tục phát triển các cơng trình tiếp theo với những cách tiếp
cận mới nhằm bổ sung thêm cho lý thuyết và thực tiễn.
7


- Nghiên cứu về các tiêu chí đo lường hệ sinh thái hỗ trợ DNXH, tác giả luận
án đã đưa ra Bộ tiêu chí đo lường hệ sinh thái hỗ trợ DNXH tại VN, trong đó bao
gồm 6 tiêu chí cơ bản (số lượng, kết nối, nguồn lực, thuận lợi, kết quả, tinh thần xã
hội). Kết quả này góp phần phát triển hệ thống đo lường và đánh giá hệ sinh thái
trong lĩnh vực kinh tế nói chung ở một quốc gia hay địa phương. Đây cũng có thể
được xem như một Bộ tiêu chí chuẩn mực để tham khảo hoặc sử dụng trong việc
đánh giá thực trạng của hệ sinh thái hỗ trợ DNXH nói riêng.
- Đề tài Hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở Việt Nam được nghiên cứu trong bối
cảnh cụ thể của đất nước và được đặt trong sự so sánh đối chiếu với xu hướng phát
triển DNXH trên tồn thế giới hiện nay. Thơng qua đó, tác giả đã làm nổi bật bức
tranh tổng thể về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH ở VN với những điểm mạnh, điểm yếu,
thuận lợi, khó khăn của mỗi cấu phần. Những điều này có thể làm giàu thêm những
hiểu biết, cung cấp thêm những tri thức mới, góp phần làm thay đổi thái độ và hành
vi của cộng đồng xã hội đối với một lĩnh vực mới, một loại hình doanh nghiệp mới.
6.


Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án đã tiến hành tổng hợp cơ sở lý luận về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ

DNXH. Kết quả này đóng góp vào quá trình hệ thống hóa và phát triển cơ cở lý
thuyết nền tảng về DNXH và hệ sinh thái hỗ trợ DNXH.
- Luận án tiếp cận, phân biệt và làm rõ các khái niệm khác nhau xoay quanh
khái niệm chính là hệ sinh thái hỗ trợ DNXH. Điều này giúp mở rộng và thống nhất
về nhận thức và lý luận của một phạm trù trong khoa học quản lý còn mới và gây
nhiều tranh luận ở Việt Nam và trên thế giới.
- Luận án đã đề xuất mơ hình hệ sinh thái hỗ trợ DNXH cho Việt Nam bao
gồm năm cấu phần tham gia và bộ tiêu chí đánh giá hệ sinh thái gồm sáu thành tố.
Những kết quả này vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa đóng góp thêm cho thực tiễn
cơ sở nền tảng để tiếp tục phát triển trong tương lai.
- Kết quả của luận án là những dữ liệu thu thập được về thực trạng hệ sinh thái
hỗ trợ DNXH một cách chọn lọc và cập nhật dưới những góc nhìn mới. Thơng qua
đó, bối cảnh thực tiễn hiện lên một cách tổng quát, đầy đủ và chân thực, đó là
nguồn thơng tin có giá trị đối với các tác nhân trong hệ sinh thái nhằm vận dụng vào
quá trình nghiên cứu và thực hành trong lĩnh vực của mình.

8


- Luận án đề xuất một bộ giải pháp tổng thể cho từng cấu phần của hệ sinh thái
hỗ trợ DNXH ở Việt Nam nói chung và giải pháp cho các DNXH nói riêng. Điều
này có ý nghĩa thực tiễn đối với các tác nhân trong hệ sinh thái, đặc biệt, những nhà
quản lý, người hoạch định chính sách, các nhà quản trị chiến lược có thể lấy làm cơ
sở để đưa ra định hướng và lựa chọn giải pháp phát triển tổng thể cho hệ sinh thái.
7.


Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa và phụ bìa, danh mục

các ký hiệu, chữ viết tắt, danh mục bảng hình, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm quốc tế về hệ sinh thái hỗ trợ DNXH;
Chương 3: Thực trạng hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam;
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp
xã hội ở Việt Nam.

9


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1

Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Tổng quan trong nước và quốc tế dưới đây khái qt các cơng trình nghiên

cứu, các bài viết theo hai chủ để chính: Doanh nghiệp xã hội và hệ sinh thái hỗ trợ
các doanh nghiệp xã hội. Trong đó, chủ đề DNXH bao gồm những nội dung về:
khái niệm, bối cảnh, thực tiễn, vai trò và một số vấn đề liên quan; chủ đề hệ sinh
thái hỗ trợ DNXH bao gồm những nội dung tổng quát nhất đến những vấn đề nội
hàm của hệ sinh thái DNXH như thể chế, chính sách, luật, truyền thơng, tài chính,
nghiên cứu-giáo dục-đào tạo và các vấn đề liên quan.
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1.1 Các nghiên cứu về DNXH
Trong hơn 2 thập niên trở lại đây, các nghiên cứu về DNXH đã gia tăng mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng trên toàn thế giới, bằng chứng là “rất nhiều hội

nghị, hội thảo, kết quả nghiên cứu và tạp chí học thuật dành riêng cho lĩnh vực này
liên tục xuất hiện, đặc biệt là ở các quốc gia bên bờ Đại Tây Dương” (S. Bacq & F.
Janssen, 2011). Theo một nghiên cứu của Pontus Braunerhjelm và cộng sự (2012),
có 350 giáo sư nghiên cứu và giảng dạy về kinh doanh xã hội, số lượng bài báo tạp
chí viết về DNXH tăng 750% trong giai đoạn 1991-2009, đồng thời các quỹ tài trợ
cho DNXH được bổ sung thêm liên tiếp với những con số ấn tượng. Điều này cho
thấy sự quan tâm ngày càng tăng của các quốc gia và các tổ chức đối với loại hình
doanh nghiệp này. Đã có một sự cơng nhận về lĩnh vực này từ phía khu vực cơng
cũng như các học giả (Weerawardena & Sullivan Mort 2006; Nicholls 2008) và
DNXH đã trở thành một hiện tượng kinh tế quan trọng với quy mơ tồn cầu (Mair
& Marti, 2006).
Khái niệm “Doanh nghiệp xã hội”
Thuật ngữ doanh nghiệp xã hội (DNXH) nổi lên trong giới học thuật từ cuối
những năm 1990 ở Mỹ và Anh (Boschee, 1995; Dees 1998a; Thompson, Alvy &
Lees, 2000; Drayton, 2002). Các tác giả cho rằng đây là sự kết hợp niềm đam mê về
một sứ mệnh xã hội với nguyên tắc, sáng tạo và sự quyết tâm của doanh nhân
(Dees, 1998), một ý tưởng mới đầy sức mạnh kết hợp với tầm nhìn xa và khả năng
sáng tạo để giải quyết những vấn đề trong thế giới thực, họ là những người có nền
10


tảng đạo đức vững chắc và có tầm nhìn về sự thay đổi (Bornstein, 1998). Trong khi
đó, Thompson, Alvy và Lees (2000) cho rằng DNXH là nơi tập trung những nguồn
lực cần thiết để đáp ứng một số nhu cầu của xã hội mà hệ thống phúc lợi nhà nước
sẽ không hoặc không thể đáp ứng được. Theo một cách khác, Johnson (2000) cho
rằng DNXH được hình thành như các tổ chức đặc trưng bao gồm một tập hợp các
sáng kiến và định hướng xã hội. Borzaga và Defourny (2001) lại nhìn nhận DNXH
như một cách thức làm sáng tỏ tính năng động của các tổ chức và hợp tác xã phi lợi
nhuận thông qua những hoạt động kinh doanh tập thể và tập trung vào mục tiêu xã
hội.

Trong những năm tiếp theo, khái niệm về DNXH tăng lên nhiều hơn và rõ ràng
hơn khi nhấn mạnh vào những yếu tố cụ thể hoặc có sự phân biệt với một số tổ
chức, hoạt động khác. Ashoka Foundation (2007) đặc biệt tập trung vào khía cạnh
xã hội và những tác động xã hội, Nicholls (2006) nhấn mạnh vào năng lực giải
quyết các vấn đề xã hội theo những cách thức đổi mới và sáng tạo. Các định nghĩa
có thể khác nhau nhiều ở cách tiếp cận nhưng cũng có nhiều tác giả hướng đến cái
nhìn bao quát hơn. DNXH được hiểu là cách tiếp cận dựa vào thị trường để giải
quyết các vấn đề xã hội (Kerlin, 2006) hay là sử dụng các hoạt động kinh doanh với
mục đích xã hội (Austin et al., 2006). Về cơ bản DNXH khác với doanh nghiệp tư
nhân, khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận truyền thống (Royce, 2007).
DNXH là một mô hình sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề xã hội khi nó được
dẫn dắt bởi chiến lược tạo ra giá trị kép cả về kinh tế và xã hội (Alter, 2004). Vì
vậy, loại hình kinh doanh này làm mờ ranh giới truyền thống giữa khu vực tư nhân
và khu vực công, tạo ra doanh nghiệp lai ghép (Johnson, 2000; Doherty, Helen
Haugh, Fergus Lyon, 2014; Ofer Eldar, 2017). Hiểu rộng hơn, Haugh (2007) cho
rằng DNXH là mơ hình theo đuổi đồng thời ba mục tiêu về kinh tế, xã hội và mơi
trường, trong khi đó, Dees (2001) có một cái nhìn lý tưởng hơn khi cho rằng DNXH
là sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh và tổ chức xã hội và các doanh nhân xã hội
như là các tác nhân làm thay đổi xã hội. Có thể thấy rằng, trong nền kinh tế hiện
đại, có rất nhiều loại tổ chức kinh doanh khác nhau như: công ty cổ phần, cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp gia đình, tập đồn kinh tế, hợp tác xã,... các loại
hình này đều giống nhau một điểm là hoạt động nhằm theo đuổi lợi ích của chủ sở
hữu hay các cổ đơng. Tuy nhiên, các hoạt động kinh doanh của DNXH không chạy
11


theo lợi nhuận mà chạy theo lợi ích của người sử dụng hay đem lại lợi ích nào đó
cho một nhóm người trong cộng đồng xã hội (Filipe M. Santos, 2009). Như vậy,
đặc tính lai ghép của DNXH được nhiều tác giả chấp thuận bằng những cách diễn
đạt khác nhau. Bob Doherty, Helen Haugh và Fergus Lyon (2014) đã đặc biệt nhấn

mạnh sự khác biệt và cũng là điểm thu hút nhất của DNXH là ở tính lai ghép, tức là
cùng lúc theo đuổi nhiệm vụ kép là bền vững cả về tài chính và về xã hội.
Lĩnh vực này cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức uy tín hay sự đầu tư
nghiên cứu của cơ quan các cấp thuộc nhà nước. Để chỉ ra những tiêu chí rất cụ thể
về một DNXH, Báo cáo của Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) và
Mạng lưới nghiên cứu Châu Âu (EMES) (2008) đã định nghĩa DNXH “là các tổ
chức tư nhân khơng vì lợi nhuận, cung cấp hàng hóa và dịch vụ với mục tiêu rõ ràng
là mang lại lợi ích cho cộng đồng. Họ dựa trên tính năng động tập thể với một bộ
máy điều hành gồm các bên liên quan, họ nâng cao giá trị về quyền tự chủ và phải
hứng chịu những rủi ro kinh tế từ những hoạt động của mình”. Theo đó, UNDP và
EMES xây dựng ba tiêu chuẩn về kinh tế và ba tiêu chuẩn về xã hội đối với DNXH.
Ba tiêu chí về kinh tế là (1) Các DNXH gắn liền với các hoạt động kinh tế sản xuất
hàng hóa và/hoặc cung cấp dịch vụ, (2) DNXH có mức độ hoạt động độc lập với
chính quyền, (3) Người lao động tham gia công việc được trả lương. Ba tiêu chuẩn
về xã hội là (1) Mục đích của DNXH là đem lại lợi ích cho cộng đồng xã hội, (2)
Quyền ra quyết định không dựa vào vốn chủ sở hữu mà theo phong cách dân chủ,
(3) DNXH không bao gồm các tổ chức tối đa hóa lợi nhuận. Khái niệm của EMES
được thiết kế để tăng cường thêm khái niệm “khu vực thứ ba” bằng cách làm sáng
tỏ tính năng động của việc kinh doanh tập trung vào mục tiêu xã hội đồng thời cũng
nắm bắt xu hướng phát triển của lĩnh vực dịch vụ xã hội. Trong khi đó, Chính phủ
Anh, nơi được cho là chiếc nôi của DNXH, cho rằng DNXH là một mơ hình kinh
doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội và sử dụng lợi nhuận để
tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu (Department for Business, Innovation and Skills, 2011). Theo
đó, các đặc điểm nổi bật của DNXH được cho là : (1) theo đuổi mục tiêu xã hội, (2)
việc phân phối phi lợi nhuận hạn chế, (3) chuyển nhượng quyền sở hữu và kiểm
soát cho các bên liên quan nhiều hơn các nhà đầu tư với một mơ hình quản trị mở
12



và có sự tham gia của các bên. Việc loại bỏ bản chất tối đa hóa lợi nhuận là một tiêu
chí quan trọng để xác định DNXH.
Như vậy, khái niệm về DNXH, kinh doanh xã hội ra đời được khoảng gần ba
mươi năm. Cho đến nay, đã có khá nhiều khái niệm đến từ các giới học thuật cũng
như những người thực hành và các tổ chức và xu hướng vẫn không ngừng gia tăng
những nghiên cứu trong tương lai nhằm tìm kiếm một khái niệm thống nhất và
chuẩn xác với những đặc điểm chung nổi bật nhất.
Lịch sử và vai trò của DNXH
Trong khi khái niệm “doanh nghiệp xã hội” hay "doanh nhân xã hội" xuất hiện
chưa được bao lâu thì việc thực hành về kinh doanh xã hội đã có từ lâu. Chẳng hạn
như năm 1665, Thomas Firmin (Anh) thành lập một xí nghiệp cung cấp việc làm
cho 1.700 công nhân đang thất nghiệp, đồng thời chuyển lợi nhuận cho các quỹ từ
thiện (CIEM, CSIP & BC và cộng sự, 2012), Florence Nightingale (Anh) đã thực
hiện một cuộc cách mạng để cải thiện điều kiện của bệnh viện vào cuối những năm
1800 (Bornstein, 2007), John Durand làm việc với những người chậm phát triển tâm
thần vào đầu những năm 1960 (Alter, 2007). Đây là những ví dụ về những người đã
mang lại sự thay đổi cho xã hội mà chúng ta có thể gọi họ là doanh nhân xã hội
thông qua những hoạt động trong tổ chức của họ. Càng về sau càng đa dạng hóa
nhiều mơ hình khác nhau với các loại hình kinh doanh phong phú và nhiều lĩnh vực,
ở nhiều quốc gia tạo nên những tác động to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội.
Ở các quốc gia đang phát triển, DNXH đang khá thành công và nổi bật khi
triển khai kinh doanh dựa trên việc giải quyết những nhu cầu cơ bản của con người
(Seelos & Mair, 2005), chẳng hạn như cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục thấp để cho
người nghèo hay thực hiện hệ thống vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch cho
vùng nông thôn,…Các doanh nhân xã hội thường bắt đầu công việc ở một khu vực
địa phương với mục tiêu giải quyết một vấn đề đang tồn tại ở nơi đó, và nếu giải
pháp của họ thành công, được nhân rộng ra nhiều khu vực khác trong nỗ lực giải
quyết vấn đề mang tính tồn cầu (ví dụ như vấn đề về nước, rác thải, tài chính vi
mơ, vv…) thì giải pháp đó được coi là sáng tạo xã hội có ý nghĩa làm thay đổi xã
hội. Còn ở một số nước phát triển, các hoạt động kinh doanh xã hội là một hiện

tượng sôi động và được thực hiện khá tốt với minh chứng là con số doanh nhân xã
13


hội vận hành một DNXH ngày càng tăng, thậm chí có thể coi như một hiện tượng
quan trọng (Harding, 2006).
Vì vậy, giới nghiên cứu đã tổng hợp khá nhiều vai trò khác nhau của DNXH.
Nicholls (2008, 23) cho rằng DNXH thực hiện một tập hợp các hoạt động sáng tạo
và hiệu quả nhằm tập trung vào giải quyết những thất bại của thị trường và tạo ra
những cơ hội mới để tăng thêm giá trị xã hội một cách hệ thống. Mặt khác, DNXH
được xem như một hình thức kinh doanh mới tạo ra sự giàu có về mặt xã hội nhiều
hơn là tạo ra sự giàu có về kinh tế (Dees, 2001; Drayton, 2002; Leadbeater, 1997).
Bên cạnh đó, các hoạt động của DNXH đã có những tác động kinh tế sâu rộng, góp
phần vào sự tăng trưởng, giảm nghèo và thúc đẩy phát triển xã hội ở quy mô lớn
(Yunus & Weber, 2008). Chẳng hạn như, ở khu vực Trung và Đông Âu, đặc biệt là
Cộng đồng các quốc gia độc lập (CEE và CIS) đang phải đối mặt với những chi phí
xã hội do sự chuyển đổi kinh tế và chính trị diễn ra từ năm 1990 thì sự xuất hiện của
DNXH đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề quan trọng trong xã hội như: tạo việc
làm, tăng cường sự hòa nhập xã hội của những người thiệt thịi, cung cấp các hàng
hóa cơng ích cơ bản và dịch vụ xã hội cho cộng đồng địa phương (bao gồm cả
những người khơng có khả năng chi trả), và đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện
chất lượng cuộc sống và góp phần vào sự phát triển kinh tế cho người yếu thế hoặc
cộng đồng vùng sâu vùng xa (EMES & UNDP, 2008). Như Pestoff (1998) đã nói,
DNXH có khả năng thúc đẩy cách thức sáng tạo của sự tham gia vào quá trình dân
chủ và trao quyền, khi đó các cơng dân có được vị trí tốt nhất để cam kết với chính
mình về một sự phát triển kinh tế, xã hội trong cộng đồng của họ.
DNXH có những nét tương đồng với hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) và
sáng kiến xã hội của doanh nghiệp (CSI) và đôi khi giống với thương mại công
bằng (Fair Trade). Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi mà các vấn đề xã hội, kinh
tế và môi trường ngày càng phức tạp với cường độ mạnh thì các giá trị này càng thể

hiện được vai trò quan trọng. Tuy nhiên, nét tương đồng là cùng mục tiêu vì sự phát
triển của cộng đồng xã hội, còn cách thức hoạt động và tổ chức lại rất khác nhau.
DNXH cũng có nét tương đồng với các tổ chức thiện nguyện, từ thiện hay tổ chức
hoạt động xã hội ở chỗ đều là những tổ chức phi lợi nhuận. Tuy nhiên, sự khác biệt
là các tổ chức này theo đuổi thuần túy các giá trị xã hội như nhân quyền, sự bình
đẳng, công bằng xã hội, tự do ngôn luận, quyền lợi con người, sự bác ái, tính nhân
14


văn. Cịn các DNXH bản chất là khơng bao gồm những giá trị cụ thể mà là tạo ra
giá trị bởi nó đóng vai trị trong cả lĩnh vực kinh tế và xã hội (Filipe M. Santos,
2009). Mục tiêu lớn nhất của DNXH là tạo ra giá trị cho xã hội thông qua việc “đáp
ứng các nhu cầu cơ bản cho con người như cung cấp thực phẩm, nước, nhà ở, giáo
dục, y tế” (Certo & Miller, 2008) hay “các hoạt động liên quan đến cơ hội làm tăng
thêm sự giàu có của xã hội” (Filipe M. Santos, 2009) và mang lại cơ hội bình đẳng
hơn cho con người.
Trong lĩnh vực công, kinh doanh xã hội tạo ra một bước ngoặt về kế hoạch và
chính sách xã hội đã diễn ra tại Châu Âu từ những năm 1980 (Dees, 2001). Có ba
động lực ở cấp vĩ mơ khiến cho các hoạt động kinh doanh xã hội càng trở nên nổi
bật trên khắp thế giới. Thứ nhất là do tình trạng suy giảm việc cung cấp dịch vụ và
sản phẩm xã hội từ khu vực cơng đã góp phần làm gia tăng nhu cầu chưa được đáp
ứng (Light, 2008). Thứ hai là sự mất cân bằng trong phân phối thu nhập ở cả những
nước phát triển và đang phát triển đã làm tăng nhu cầu về một mơ hình và chiến
lược kinh doanh mới (Bornstein, 2004). Cuối cùng, trong ngành phi lợi nhuận, ngày
càng gia tăng sự cạnh tranh để được tài trợ, do đó, các DNXH ngày càng đạt đến độ
chuyên nghiệp hóa với mục tiêu giảm phụ thuộc về tài chính và đảm bảo ổn định
kinh tế để phát triển sứ mệnh xã hội (Perrini, 2006). Như vậy, với những phân tích
trên, Pontus Braunerhjelm & Ulrika Stuart Hamilton (2012) cho rằng DNXH đóng
vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ các chính phủ thực hiện phúc lợi xã hội và ngày
càng trở nên hiệu quả ở nhiều quốc gia nhờ vào nỗ lực hoạt động sáng tạo, bền

vững và đảm bảo mục tiêu xã hội.
Ở một góc độ nào, người chủ DNXH cũng có những đặc điểm tương đồng với
doanh nhân kinh doanh truyền thống. Họ là những người có tầm nhìn và cơ hội, có
khả năng thuyết phục và trao quyền cho người khác để giúp họ biến ý tưởng của
mình thành hiện thực (Catford 1998). Tuy nhiên, sự khác biệt chính là ở chỗ doanh
nhân xã hội thường có tầm nhìn về những gì mà họ muốn giải quyết trong khu vực
xã hội hoặc họ kinh doanh xuất phát từ động cơ đạo đức xã hội" (Nicholls 2008,
20). Vì vậy, về tổng thể, DNXH hay doanh nhân xã hội đều thể hiện những hành vi
gắn liền với một mục tiêu tạo ra giá trị xã hội (Dees 1998a, b; Schwab Foundation,
1998; Sullivan Mort, Weerawardena & Carnegie, 2003; Sharir và Lerner, 2006).
Chính vì vậy, doanh nhân xã hội nhìn thấy cơ hội kinh doanh và thực hiện những
15


hành vi kinh doanh không phải để phục vụ cho lợi ích của riêng họ. Điều này được
thể rất rõ thông qua việc sử dụng lợi nhuận. Họ coi lợi nhuận kinh doanh như một
phương tiện để giải quyết các vấn đề xã hội và họ sử dụng lợi nhuận đó để tiếp tục
phục vụ lợi ích của cộng đồng chứ không phải để chia cho các cổ đông như ở doanh
nghiệp truyền thống. Có thể thấy một sự khác biệt ở các doanh nhân xã hội là họ
không giống như những ông chủ doanh nghiệp điều hành bằng cách gây áp lực và bị
áp lực bởi “lợi nhuận”, mà họ xuất hiện để khai thác các cơ hội tạo ra giá trị đã bị
bỏ rơi bởi các tổ chức khác, đồng thời phát triển giải pháp bền vững cho các vấn đề
ở địa phương nhưng có tác động tồn cầu (Filipe M.Santos, 2009).
Như vậy, với lợi thế là một mơ hình kinh doanh phi lợi nhuận và theo đuổi
mục tiêu phát triển xã hội bền vững, DNXH trở thành đối tác hiệu quả của Nhà
nước trong việc cung cấp phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại
mơi trường sống bình đẳng và an tồn. Đó là lí do vì sao DNXH đang phát triển
mạnh mẽ với tầm ảnh hưởng ngày càng sâu rộng trên toàn thế giới.
Các mơ hình và hình thức pháp lý cho doanh nghiệp xã hội
Trên thế giới, hai khu vực mà DNXH phát triển mạnh mẽ nhất là Mỹ và Châu

Âu. Ở các khu vực khác, loại hình DNXH mới nổi chưa lâu và có sự phát huy kế
thừa nhiều đặc điểm từ hai khu vực lớn nhất này. Vì vậy, hầu hết các nghiên cứu về
DNXH hiện nay đã và đang tập trung nhiều ở hai vùng địa lý này với những sự so
sánh đối chiếu trên nhiều phương diện. Xuất phát từ một đặc điểm khác nhau về
nguồn gốc của DNXH là DNXH ở Châu Âu vốn bắt nguồn từ loại hình hợp tác xã
cịn ở Mỹ lại bắt nguồn từ các tổ chức/hoạt động từ thiện, do vậy, những mơ hình
hoạt động như một DNXH trong thời đại ngày nay ở những quốc gia này cũng có
những đặc điểm khác biệt nhất định.
Các DNXH ở Mỹ có thể xuất hiện dưới hình thức là các cơng ty một chủ sở
hữu, tập đồn, cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức phi lợi
nhuận và tổ chức vì lợi nhuận (Giulia Galera & Carlo Borzaga, 2009), và cũng có
thể nằm trong một tổ chức thuộc khu vực công (với một số điều kiện nhất định)
(Pontus Braunerhjelm and Ulrika Stuart Hamilton, 2012). Tuy nhiên, trong nhiều
năm qua ở Mỹ vẫn khơng có khung khổ pháp lý mới nhằm điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh ngày càng tăng của các tổ chức phi lợi nhuận cung cấp dịch vụ (Kerlin,
2006). Trong khi đó, ở Châu Âu có một sự phát triển tương đối nhanh về chính sách
16


và pháp lý cho DNXH khiến loại hình này nhanh chóng trở thành mơ hình chiếm ưu
thế để thực hiện mục đích xã hội (Hall, et al., 2010), ngày càng mở rộng về quy mơ,
đa dạng về hình thức pháp lý. Ban đầu, hầu hết DNXH ở đây có hình thức pháp lý
là hợp tác xã, hiệp hội. Các hiệp hội được phép tự do bán hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường mở, cịn hợp tác xã có những biểu hiện thú vị hơn khi họ có đặc điểm
kinh doanh rõ ràng” (Giulia Galera & Carlo Borzaga, 2009). DNXH hoạt động dưới
hình thức hợp tác xã được ghi nhận thông qua những hoạt động cụ thể như cung cấp
dịch vụ xã hội hoặc tạo cơ hội hội nhập công việc. Vì vậy, mơ hình này đã vượt ra
ngồi ranh giới của một hợp tác xã và làm suy yếu mơ hình hợp tác xã truyền thống,
nơi mà tập trung vào lợi ích của các thành viên (Levi, 1999).
Mới đây, Chính phủ Anh đã tiên phong “khai sinh” một hình thức mới hay còn

được gọi là “thương hiệu mới” dành riêng cho những mơ hình thuần túy là DNXH.
Đó là Cơng ty lợi ích cộng đồng (CIC). Loại hình cơng ty này được thiết kế cho
những doanh nghiệp muốn sử dụng lợi nhuận và tài sản của mình để đem lại lợi ích
cho cơng chúng một cách tốt hơn. Vương quốc Anh thành lập CIC nhằm bổ sung
cho các dịch vụ cộng đồng của Chính phủ trong các lĩnh vực như: chăm sóc trẻ em,
nhà ở xã hội, giao thơng cộng đồng và giải trí (Regulator of CIC, 2007). Ở Ý cũng
hình thành hình thức pháp lý cho DNXH. Theo Luật Ý, tất cả các tổ chức (bao gồm
cả hợp tác xã, các cơng ty có nhà đầu tư là chủ sở hữu, hoặc các công ty phi lợi
nhuận truyền thống như các hiệp hội) nếu đủ điều kiện đều được coi là DNXH, bất
chấp cơ cấu tổ chức của họ là gì. Để được cơng nhận như DNXH, các cơng
ty/doanh nghiệp (dưới bất kì hình thức nào) phải tn theo hai yêu cầu bổ sung là
bản hạch toán xã hội và thực hiện các cơ chế có lợi cho người sử dụng và người lao
động (Giulia Galera & Carlo Borzaga, 2009). Dần dần, nhiều quốc gia khác ở Châu
Âu cũng đưa DNXH vào khuôn khổ pháp lý vào những năm đầu của thế kỷ XX. Xu
hướng này nhằm mở rộng tập hợp các hoạt động của DNXH – một loại hình DN
cam kết cao trong việc cung cấp các dịch vụ lợi ích chung, trong đó bao gồm cả
dịch vụ văn hóa và giải trí, các hoạt động bảo vệ và tái tạo môi trường, nhà ở xã hội,
các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế trong những cộng đồng cụ thể (Giulia Galera,
Carlo Borzaga, 2009). Riêng ở Phần Lan, có quy định về DNXH là phải tích hợp
những ngươi khuyết tật và thất nghiệp dài hạn với tỷ lệ tối thiểu 30% số lao động.
Như vậy có thể thấy xu hướng công nhận DNXH với nhiều loại hình đa dạng khác
17


×