Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tích hợp trò chơi vào dạy học các bài phong cách ngôn ngữ trong chương trình ngữ văn ở trường THPT yên châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004 KB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
----------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

TÍCH HỢP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC CÁC BÀI
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG THPT YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục

Sơn La, 5/2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
----------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TÍCH HỢP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC CÁC BÀI
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN Ở TRƢỜNG THPT YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học giáo dục
Sinh viên thực hiện: Tòng Văn Nam
Hà Thị Nụ
Lớp: K55ĐHSP Ngữ văn

Nam,
Nữ,



Khoa: Ngữ văn

Ngành học: Sư phạm Ngữ văn
Năm Thứ: 04 / Số năm đào tạo: 4
Sinh viên chịu trách nhiệm: Tòng Văn Nam
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ngọc Mai

Dân tộc: Thái
Dân tộc: Kinh


Sơn La, 5/2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại trường Đại học Tây Bắc. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới cô giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Mai đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, hết
lòng chỉ bảo, giúp đỡ chúng em thực hiện đề tài này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các thầy cô giáo và các
bạn học sinh trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ chúng em trong quá trình
thực nghiệm tại trường.
Chúng em chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trong khoa Ngữ văn, Trung
tâm thông tin thư viện trường Đại học Tây Bắc cùng cố vấn học tập và tập thể lớp K55
Đại học Sư phạm Ngữ văn đã tạo điều kiện giúp chúng em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, chúng em xin cám ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo
động lực cho chúng em hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế
giảng dạy cũng như hạn chế về kiến thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn nên không

thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp
ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2018
Nhóm sinh viên
Tòng Văn Nam
Hà Thị Nụ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DHTH

: Dạy học tích hợp

2. GV

: Giáo viên

3. HS

: Học sinh

4. PCNN

: Phong cách ngôn ngữ

5. PP

: Phương pháp


6. PPDH

: Phương pháp dạy học

7. THPT

: Trung học phổ thông

8. TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

9. SGK

: Sách giáo khoa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề ..............................................................................................................3
2.1. Trên thế giới ..............................................................................................................3
2.2. Ở Việt Nam...............................................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................6
6.1. Nghiên cứu lý thuyết ................................................................................................6
6.2. Nghiên cứu thực tiễn ................................................................................................6
6.3. Phương pháp so sánh tổng hợp .................................................................................7

6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................................................7
7. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................7
8. Cấu trúc đề tài ..............................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ..............................................................................8
1.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................................8
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp .............................................................8
1.1.2. Tích hợp trò chơi trong dạy học ..........................................................................11
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………...………………. 17
1.2.1. Khảo sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn THPT ......................................17
1.2.2. Thực trạng tích hợp trò chơi vào dạy học các bài PCNN ở trường THPT Yên
Châu, tỉnh Sơn La ..........................................................................................................20
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................27
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................28
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP TÍCH HỢP TRÒ CHƠI VÀO DẠY HỌC CÁC BÀI
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT ...29
2.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp .......................................................................29
2.2. Quy trình tổ chức trò chơi ......................................................................................29
2.2.1. Lựa chọn nội dung dạy học để tổ chức trò chơi ..................................................29


2.2.2. Thiết kế trò chơi ..................................................................................................29
2.2.3. Tổ chức trò chơi...................................................................................................30
2.3. Một số trò chơi trong dạy học các bài Phong cách ngôn ngữ trong chương trình
Ngữ văn THPT ..............................................................................................................31
2.3.1. Trò chơi khởi động ..............................................................................................31
2.3.2. Trò chơi hình thành kiến thức .............................................................................38
2.3.3. Trò chơi luyện tập, củng cố .................................................................................43
2.4. Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi ...........................................................................48
2.4.1. Lưu ý khi chuẩn bị, thiết kế trò chơi ...................................................................48
2.4.2. Lưu ý khi thực hiện trò chơi ................................................................................48

Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................50
CHƢƠNG 3. THƢ̣C NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................51
3.1. Các yêu cầu cơ bản của thực nghiệm .....................................................................51
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .........................................................................................51
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .........................................................................................51
3.1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm....................................................................51
3.1.4. Nguyên tắ c thực nghiê ̣m ......................................................................................51
3.1.5. Phương pháp thực nghiê ̣m ..................................................................................52
3.2. Tiến hành thực nghiệm ...........................................................................................52
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm .........................................................................................52
3.2.2. Giáo án thực nghiệm............................................................................................52
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................................54
3.3.1. Đánh giá về mặt định tính (qua quan sát, phỏng vấn, dự giờ) ............................55
3.3.2. Đánh giá về mặt định lượng ................................................................................56
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................59
KẾT LUẬN ...................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................62
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống 6 bài PCNN trong chương trình Ngữ văn THPT ..........................19
Bảng 1.2: Mức độ cần thiết của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Ngữ văn ............21
Bảng 1.3: Đánh giá tác dụng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Ngữ văn ..........22
Bảng 1.4: Mức độ sử dụng trò chơi của GV trong dạy học các bài PCNN ..................22
Bảng 1.5: Đánh giá của HS về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học của GV ..........24
Bảng 1.6: Kết quả khảo sát nhận thức của HS về hình thức và PPDH môn Ngữ văn ..24
Bảng 1.7: Đánh giá hứng thú của học sinh đối với các trò chơi dạy học……………..25
Bảng 1.8: Đánh giá về thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi ................................26
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ hứng thú với giờ học của HS ............................................57

Bảng 3.2: Bảng khảo sát sự hiểu biết của HS qua bài học. ...........................................58
Bảng 3.3: Hiệu quả của cách tổ chức trò chơi trong giờ học. .......................................58

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Đánh giá của HS về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học của GV ......24
Biểu đồ 1.2: Nhận thức của HS về hình thức và PPDH môn Ngữ văn .........................25
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ thể hiện sự hứng thú của HS đối với các trò chơi dạy học..........26
Biểu đồ 3.1: Mức độ hứng thú của HS với giờ học .......................................................57

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hình ảnh minh họa trò chơi “Nở hoa trí tuệ” ................................................34
Hình 2.2: Hình ảnh minh họa trò chơi “Lật ô chữ đoán hình ẩn giấu” .........................41
Hình 2.3: Hình ảnh minh họa trò chơi “Lật ô chữ đoán hình ẩn giấu” .........................42
Hình 2.4: Hình ảnh minh họa trò chơi“Ô chữ bí mật” ..................................................47


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Một trong những mục tiêu quan trọng của nền giáo dục nước ta đã được
Đảng và nhà nước quán triệt trong nhiều văn kiện, nghị quyết là “nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Để thực hiện được mục tiêu đó, vấn
đề cấp thiết đặt ra là phải đổi mới nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo (2013) của Nguyễn Phú Trọng đã vạch ra rằng: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học”, “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”
[24]. Nghị quyết đã thể hiện rõ sự chuyển dịch của nền giáo dục Việt Nam từ dạy học

tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Điều này đã yêu cầu giáo dục không
chỉ đổi mới về nội dung các môn học mà còn phải có sự thay đổi về phương pháp
giảng dạy để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2. Hiện nay nhà nước ta đã từng bước đổi mới phương pháp giáo dục, ở tất cả
các cấp học nói chung và cấp trung học phổ thông nói riêng, nhằm phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh, lấy người học làm trung tâm để nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Có thể thấy hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới đã được
áp dụng vào giảng dạy ở các trường trung học phổ thông, trong đó có sự kết hợp hài hòa
giữa phương pháp dạy học truyền thống (thông báo, giải thích) và các phương pháp dạy
học tích cực. Trong số đó, phương pháp tích hợp trò chơi vào trong dạy học cũng đang
được giáo viên hưởng ứng và quan tâm. Việc tích hợp này giúp giáo viên tổ chức dạy
học một cách hiệu quả và có sức thuyết phục, từ đó phát huy được tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh và giúp học sinh có hứng thú học tập cũng như củng cố được
kiến thức trong những bài thực hành. Tuy nhiên, khi sưu tầm, tập hợp tài liệu, chúng tôi
nhận thấy chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể và đánh giá thực nghiệm về
phương pháp tích hợp trò chơi trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng.
Chúng tôi thiết nghĩ đây là một khoảng trống khoa học cần được bổ sung và lấp đầy
bằng những nghiên cứu cụ thể.
1


1.3. Thực tế đời sống đã cho thấy giao tiếp bằng ngôn ngữ giữ vai trò vô cùng
quan trọng. Sự phát triển của khoa học ngôn ngữ đã phân chia giao tiếp thành nhiều lĩnh
vực và trên mỗi lĩnh vực lại có những biểu hiện riêng (thông tin, thể loại, tín hiệu).
Những cách thức thể hiện đó đã được tập hợp thành những kiểu phương tiện ngôn ngữ
riêng, đó chính là các phong cách ngôn ngữ (PCNN). Đây là nội dung từ lâu đã được
đưa vào chương trình Ngữ văn phổ thông, bao gồm các bài: PCNN sinh hoạt, PCNN
nghệ thuật, PCNN báo chí, PCNN khoa học, PCNN hành chính, PCNN chính luận. Các
phương pháp dạy học nhóm bài này hiện nay thường là phương pháp thông báo - giải
thích, phân tích ngôn ngữ và luyện tập… Đây là những phương pháp truyền thống rất

quan trọng và cần thiết nhưng trong thực tế dạy học hiện đại đã bộc lộ một số hạn chế
nhất định như khô khan, máy móc, chưa thực sự phát huy được tính chủ động tích cực
của HS. Do đó cần phải có sự đổi mới, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức dạy học
hiện đại để vừa phát huy được hiệu quả của phương pháp truyền thống, vừa phù hợp với
mục tiêu dạy học hiện đại.
Trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La thuộc địa bàn miền núi Tây Bắc còn gặp
nhiều khó khăn, thiếu thốn về điều kiện văn hóa, giáo dục, giao thông, an sinh xã hội.
Học sinh thuộc nhiều thành phần dân tộc khác nhau, do đó cũng có nhiều khác biệt về
hoàn cảnh, trình độ, nhận thức, lối sống, học tập. Nhìn chung học sinh ở trường vẫn
quen lối học truyền thống “thầy đọc trò chép”, nặng về thuyết trình, áp đặt, độc thoại
một chiều. Học sinh chưa chủ động, chưa tích cực, tinh thần sáng tạo chưa cao, thói
quen tự suy nghĩ, tự tìm tòi, chủ động giải quyết vấn đề còn rất hạn chế. Trong các giờ
học Ngữ văn đặc biệt là các giờ học Tiếng Việt lớp còn trầm, chưa sôi nổi, học sinh học
tập chưa tích cực, không có thói quen tự mình khám phá tri thức và thiếu năng lực tự
học của các em. Để tiết học Tiếng Việt trở nên sôi nổi thì giáo viên phải biết lựa chọn và
vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm môn học, phải biết tổ chức cho
học sinh những hoạt động học tập thú vị, hấp dẫn và có hiệu quả để vừa phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, vừa rèn luyện được thói quen, khả năng tự học,
tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn của học sinh, vừa tạo được niềm tin, niềm vui, hứng thú trong
học tập cho các em, đồng thời đạt được mục tiêu bài học. Vậy nên việc tích hợp trò chơi
vào dạy học môn Ngữ văn đặc biệt là phần Tiếng Việt là là rất phù hợp và cần thiết.

2


Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tích hợp trò chơi vào dạy học các
bài phong cách ngôn ngữ trong chương trình Ngữ văn ở trường THPT Yên Châu,
tỉnh Sơn La”, với mong muốn góp thêm một tiếng nói vào quá trình đổi mới phương
pháp dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông.

2. Lịch sử vấn đề
2.1. Trên thế giới
Vào những năm 40 của thế kỷ XX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như:
P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki… đã đánh giá cao vai trò giáo dục,
đặc biệt là tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo. E.A.Pokrovxki
trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc
biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò chơi dân gian Nga [12, tr.19,20]. Bên cạnh kho
tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi dạy học khác do các
nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho khuynh hướng sử dụng trò chơi dạy học
làm phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người
tiệp khắc I.A.Komenxki (1592-1670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết,
phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động
trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong phú
thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương
tiện phát triển toàn diện cho trẻ, I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến trò
chơi dạy học cho trẻ và hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi. Trong nền giáo dục
cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy học được thể hiện đầy đủ trong hệ
thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức Ph.Phroebel (1782-1852). Ông là người đã
khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông
về trò chơi phản ánh cơ sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò
chơi trẻ nhận thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận
thức được những quy luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế ông
phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng, nhà
giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi
trong quá trình phát triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng như phát triển tư duy, trí
tưởng tượng của trẻ [12, tr.22]. I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học.
Theo ông, nếu trên triết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc
tiến hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với đặc
3



điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa ra hệ thống trò
chơi học tập dùng lời như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát tên gọi
của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những từ còn thiếu…Theo ông, những trò
chơi này mang lại cho người học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng [12,
tr.25,26]. Vào những năm 30 - 40 - 60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học
trên “Tiết học” được phản ánh trong công trình R.I.Giucovxkaia, VR.Bexpalova,
E.I.Udalsova… R.I. Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ ra
những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới hình thức trò chơi học tập, coi trò
chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp người học lĩnh hội những tri thức mới từ
những ý tưởng đó. Bà đã soạn thảo một số “Tiết học-trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu
khi xây dựng chúng [12, tr.30].
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như B.P.Exipov,
A.M.Machiuskin (Liên xô), Okon (Balan), Skinner, Bruner (Mỹ), Xavier, Roegiers
(Pháp)… nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau. Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét tính
tích cực nhận thức của người học trong mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, ý chí
(A.I.Serbacov, I.F.Kharlamov, R.A.Nhidamov, V.Okon…) hướng nghiên cứu này đã bổ
trợ rất nhiều cho các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm những con đường và điều kiện cần
thiết nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của người học. Thứ hai, nghiên cứu về bản
chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức của người lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu
ý tới vai trò chủ động và chủ thể trong quá trình nhận thức (B.P.Exipop, LP.Anstova,
Xavier Roegiers Jean-Marc Denomme, Madedine Roy…) các tác giả này coi tính tích cực
nhận thức là thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức thông qua việc huy
động các chức năng tâm lý ở mức độ cao nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức.
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy
học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa,
Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc... đã để tâm nghiên
cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập [13]; [23]... Những hệ thống trò chơi
và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục

vụ một số môn học như: Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường
xung quanh… rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ
4


phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử
dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học. Gần đây trong tác
phẩm “Trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại
trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã
giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em [29]. Còn tác giả Nguyễn Ngọc Trâm
đã thiết kế một hệ thống trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của
trẻ mẫu giáo lớn [30]. Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề
cập đến việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
người học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn
khác nhau, chẳng hạn: Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò
chơi nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi. Hứa Thị Hạnh nghiên
cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo
nhỡ (4-5 tuổi). Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên, các tác
giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ.
Trong dạy học môn Ngữ văn, đã có một số tài liệu các công trình nghiên cứu khoa
học về cách tích hợp trò chơi vào dạy học Ngữ Văn chẳng hạn như sáng kiến kinh nghiệm
“Hoạt động nhóm và tổ chức trò chơi trong dạy học môn Ngữ văn ở trung học cơ sở” của
Nguyễn Thị Huệ [16], hay sáng kiến kinh nghiệm “Tạo hứng thú trong giờ dạy học Ngữ
văn bằng cách tổ chức thảo luận nhóm và trò chơi” của Phạm Văn Hiếu [11], các công trình
nghiên cứu này đã tích hợp được trò chơi vào dạy học Ngữ văn trong chương trình THCS,
có cách hướng dẫn trò chơi trong một số bài dạy ở cấp học này, tuy nhiên điều này chưa
được nghiên cứu nhiều ở bậc THPT, đặc biệt là trong các bài PCNN.

Có thể thấy, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về trò
chơi dạy học. Mỗi công trình đều có những đóng góp và phát hiện nhất định. Qua khảo
cứu chúng tôi nhận thấy rằng vấn đề tích hợp trò chơi trong dạy học Ngữ văn hiện nay đã
được nhiều giáo viên sử dụng trong giảng dạy, tuy nhiên nhìn chung vấn đề tích hợp
phương pháp trò chơi của giáo viên chưa đi sâu vào tình huống đưa ra trong trò chơi học
tập, cách thiết kế cho từng kiểu trò chơi về nội dung hình thức, chưa hình thành một mô
hình hệ thống các trò chơi có thể vận dụng trong dạy học Ngữ văn. Tuy nhiên, để kiểm

5


định và đánh giá hiệu quả của phương pháp thì chưa có nhiều công trình đề cập tới. Đây
chính là một khoảng trống tạo động lực cho chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất quy trình tích hợp trò chơi vào dạy học các bài PCNN trong
chương trình Ngữ văn THPT, thiết kế một số trò chơi vận dụng và đánh giá hiệu quả của
phương pháp nói chung và tại trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La nói riêng. Đồng thời
đóng góp một nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông, đặc biệt là sinh viên sư
phạm trong quá trình thực tập sư phạm và trải nghiệm thực tế dạy học sau này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề tích hợp trò chơi vào dạy
học các bài PCNN trong chương trình Ngữ văn ở trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung xây dựng quy trình và thiết kế trò chơi giúp GV
vận dụng vào dạy học các bài PCNN cho HS trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đã đưa ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất: Tổng hợp lại các vấn đề lý thuyết và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
Thứ hai: Tìm hiểu về thực trạng tích hợp trò chơi trong dạy học Ngữ văn tại
trường THPT Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Thứ ba: Nghiên cứu đề xuất quy trình tổ chức tích hợp trò chơi và lựa chọn, thiết

kế trò chơi vận dụng vào bài.
Thứ tư: Thiết kế giáo án và tổ chức thực nghiệm để đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của phương pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp thu thập thông tin qua việc
đọc sách báo, tài liệu, nghiên cứu những thành tựu lý luận đã có nhằm mục đích tìm
chọn những khái niệm, tư tưởng cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài. Cụ thể, ở đề tài
này chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề lý luận về dạy học tích hợp, vấn đề tổ
chức, thiết kế và vận dụng trò chơi vào dạy học Ngữ văn.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn là các phương pháp trực tiếp tác động vào đối
tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và quy luật vận động của đối tượng đó,
6


giúp người nghiên cứu thu thập thông tin hoặc làm nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và
đề xuất sáng tạo. Ở đề tài này chúng tôi nghiên cứu thực tiễn bằng các phương pháp dự
giờ, phỏng vấn, quan sát, điều tra bảng hỏi về thực trạng tích hợp trò chơi trong dạy
học các bài PCNN, từ đó đề xuất quy trình và thiết kế trò chơi phù hợp.
6.3. Phương pháp so sánh tổng hợp
Phương pháp so sánh tổng hợp là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý
luận so sánh thực tế, từ so sánh thực tế lại rút ra lý luận cao hơn. Phương pháp so sánh
tổng hợp là phương pháp xem xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá
khứ để so sánh rút ra kết luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn. Cụ thể, ở đề tài này chúng
tôi đã so sánh phương pháp dạy học truyền thống với dạy học tích hợp trò chơi, so sánh
đối chiếu trước và sau thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của phương pháp.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là loại thực nghiệm nhằm khẳng định vai trò ảnh hưởng,
mối quan hệ giữa một biện pháp sư phạm với sự hình thành và phát triển một vấn đề

nào đó trong lĩnh vực khoa học giáo dục. Cụ thể, ở đề tài này chúng tôi đã tiến hành sử
dụng phương pháp này để mô tả, thiết kế nội dung, cách thức tổ chức trò chơi và dạy
thực nghiệm đánh giá hiệu quả, tính khả thi của phương pháp.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài mong muốn đóng góp một phần bé nhỏ của mình vào việc bổ sung và phát
triển cơ sở lí luận vào việc tích hợp trò chơi trong dạy học các bài phong cách ngôn ngữ
trong chương trình Ngữ Văn THPT cũng như trong dạy học Ngữ văn nói chung.
Dự kiến đề tài này thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên sư phạm và
các giáo viên Ngữ văn THPT quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Đây
cũng là quá trình tập dượt nghiên cứu khoa học cho nhóm tác giả trong quá trình học
tập và làm việc sau này.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, thì đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cở sở khoa học
Chương 2: Biện pháp tích hợp trò chơi vào dạy học các bài PCNN trong chương
trình Ngữ văn THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp
1.1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
Theo từ điển Tiếng Việt “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động chương trình
hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự
thống nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp” [6, tr.8]. Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng
Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng Latinh: Intergation) với nghĩa xác lập cái chung,
cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng rẽ. Có nghĩa là sự phối hợp

các hoạt động khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa và mục tiêu hoạt động
của hệ thống ấy. Nói ngắn gọn, tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải kết hợp, huy
động các yếu tố, nội dung gần giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để
giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau.
Tích hợp được hiểu là sự hợp nhất sự hòa nhập sự kết hợp hay sự nhất thể hóa
đưa tới một đối tượng mới như một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của
các thành phần đối tượng chứ không phải là một phép cộng giản đơn thuộc tính của
các thành phần ấy. Hiểu như vậy tích hợp có hai tính chất liên hệ mật thiết với nhau
quy định lẫn nhau là tính liên kết là tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể
toàn vẹn không còn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên
sự thống nhất nội tại các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các
tri thức kĩ năng chỉ được tiếp thu tác động một cách riêng rẽ không có sự liên kết phối
hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề tình huống.
Trong lí luận dạy học tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ có hệ
thống ở những mức độ khác nhau các kiến thức kĩ năng thuộc các môn học khác nhau
hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất dựa trên các mối liên hệ
về lý luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ
môn đó (theo từ điển Giáo Dục Học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy học tập của cùng một lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học) [10].
Khoa học sư phạm tích hợp nhấn mạnh dạy cách tìm tòi sáng tạo và vận dụng
kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là dạy cho học sinh biết cách sử dụng
kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống cụ thể có ý nghĩa nhằm
8


mục đích hình thành phát triển năng lực đồng thời chú ý xác định mối liên hệ giữa các
kiến thức kĩ năng khác nhau của các môn học hay các phân môn khác nhau để bảo
đảm cho học sinh khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của
mình vào giải quyết các tình huống tích hợp.

Hội nghị phối hợp trong chương trình UNESCO, Pais có đưa ra định nghĩa “Dạy
học tích hợp khoa học là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý cơ bản của tư
tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác nhau giữa các lĩnh
vực khoa học khác nhau”. Quan điểm ban chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa
sau năm 2015 cho rằng “Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh
huy động đồng thời kiến thức kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết
các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát
triển những năng lực cần thất” [6].
Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở học sinh những
năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên huy động nội dung kiến
thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa đảm bảo để mỗi
học sinh biết cách vận dụng kiến thức học được, trong nhà trường vào các hoàn cảnh
mới lạ khó khăn bất ngờ, qua đó trở thành một người công dân có trách nhiệm, một
người lao động có năng lực. Dạy học tích hợp việc học tập trong nhà trường phải được
gắn với các tình huống mà sau này học sinh có thể đối mặt vì nó trở nên có ý nghĩa đối
với các em. Với cách hiểu như vậy, dạy học tích hợp phải được thể hiện nội dung
chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hình thức tổ chức
dạy học.
Như vậy, dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và phương pháp dạy học,
trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn, để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức,
kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông
qua đó hình thành những kiến thức kĩ năng mới, phát triển những năng lực cần thiết,
nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
1.1.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Mục tiêu của dạy học tích hợp được thể hiện trong những nội dung sau:
Phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tổ chức các hoạt động tích cực tự lực và
sáng tạo cho học sinh và các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong và ngoài lớp học,

9



trong và ngoài trường học, ở nhà và cộng đồng, quan tâm đến hoạt động thực hành và
ứng dụng kiến thức và giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Tạo ra động cơ học tập hứng thú cho học sinh, giúp học sinh không nhàm chán,
có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng kiến thức tổng hợp vào
thực tiễn.
Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học sinh hòa
nhập vào thực tiễn cuộc sống, xác lập mối quan niệm giữa các khái niệm đã học.
Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng
ngày trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế
giới học đường với thế giới cuộc sống. Hình thành ở người học những năng lực rõ
ràng, giúp học sinh chủ động tích cực trong học tập.
1.1.1.3. Bản chất của dạy học tích hợp
Bản chất của dạy học tích hợp là sự kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành
trong quá trình học tập cũng như thực tiễn của học sinh, giúp các em tiếp cận tốt hơn nội
dung kiến thức được triển khai trong tiết học.
Dạy học tích hợp là phương thức dạy học hiệu quả vì kiến thức được cấu tạo có
tổ chức và vững chắc. Dạy học tích hợp đem lại lợi ích và kích thích giáo viên tư duy
và không ngừng trau dồi kiến thức ở nhiều lĩnh vực, bộ môn khác nhau để có một
phông kiến thức sâu rộng đủ để đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của dạy học
hiện nay. Bên cạnh đó học sinh hứng thú với những tiết học hơn, dễ hiểu và hiểu sâu
nội dung bài học. Đặc biệt các em sẽ có những chuyển biến rõ rệt trong khả năng vận
dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, phát triển được năng lực cần thiết, nhất là năng lực
giải quyết vấn đề trong học tập trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình
lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng, phát triển được những năng lực cần thiết thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các vấn đề trong học tập trong cuộc sống.

Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan
với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được
nhiều mục tiêu khác nhau.
10


Có thể thấy, bản chất của DHTH gắn liền với hình thành và rèn luyện kĩ năng,
năng lực cho người học. Nếu lựa chọn được chủ đề, nội dung tích hợp hợp lý, kết hợp
với việc sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học tích cực, GV hoàn toàn có thể phát
huy được tính chủ động tích cực của HS.
1.1.2. Tích hợp trò chơi trong dạy học
1.1.2.1. Trò chơi dạy học
Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống con
người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già đi. Khi
tham gia vào hoạt động chơi, người chơi đều say mê, vui vẻ, thoải mái.
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết
kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Như
vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy
tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó. Tóm lại, trò chơi chính là sự phối hợp có
luật, những hành vi chơi tùy tiện bất giác không gọi là trò chơi [17].
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả
những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện tập...
không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi dạy học.
Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi
có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với
sự phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục
đích giáo dục và dạy học.
Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi
đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa trẻ
chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con,

những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học [27].
Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên cứu
Xô Viết, tác giả Trương Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng phương
pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1”, khẳng định
rằng trò chơi dạy học được hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò chơi dạy học là
trò chơi có nội dung và luật chơi cho trước do người lớn sáng tác và đưa vào cuộc
sống của trẻ [15].

11


Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và
sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương
pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm
kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các
phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp
luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn
quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ
chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng
vào mục tiêu, nội dung học tập.
Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn
dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các
môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong
những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ học.
Cần lưu ý rằng, cách gọi tên trước đây là trò chơi học tập thật ra chưa chính xác,
bởi vì học sinh không xây dựng và thiết kế chúng, ý tưởng và mục tiêu của trò chơi
không phải do học sinh đề ra, học sinh cũng không tiến hành trò chơi mà là tham gia
trò chơi. Đó là một loại hoạt động giáo dục do giáo viên tiến hành để dạy học là một
“trò” của giáo viên chứ không phải trò của học sinh [17]. Trong đề tài này, thuật ngữ

“trò chơi” mà chúng tôi sử dụng được hiểu là “trò chơi dạy học”.
1.1.2.2. Cấu trúc của trò chơi
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc
nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan
hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp và được biểu thị ở sơ đồ sau:

12


- Nhiệm vụ học tập của học sinh trong
khi tham gia chơi.
- Khi trò chơi kết thúc, mức độ, mục
đích của trò chơi phải thể hiện trong
kết quả chơi.

Mục đích hay
chủ định chơi

- Là những hoạt động thực sự mà
người tham gia trò chơi tiến hành để
thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của
mình trong trò chơi.

Các hành động
hay hành động
chơi

CẤU TRÚC
CỦA TRÒ
CHƠI


- Là những quy định nhằm bảo đảm
sự định hướng các hoạt động và hành
động chơi vào mục đích chơi.
- Chỉ ra các mục tiêu và kết quả…tiêu
chí đánh giá hoạt động, hành động
chơi.
có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay
không.
- Những thành tố chính của các hoạt
động, tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất
nhiệm vụ học tập thì chúng ta cần được
xác định và thiết kế chặt chẽ, được chỉ
dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật
chơi.

Luật chơi hay
quy tắc chơi

Đối tượng
hoạt động và
giao tiếp

Là những tiến trình, biển số và khuynh
hướng của các hoạt động, hành động
chơi, biểu thị tác động của luật chơi.
Dưới ảnh hưởng của luật chơi, chúng
diễn ra như là động thái của trò chơi .

Quá trình

tình huống và
quan hệ

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của trò chơi
1.1.2.3. Phân loại trò chơi
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, có nhiều cách phân loại dựa trên những cách
tiếp cận khác nhau: cách tiếp cận văn hóa (bao gồm trò chơi tái hiện và trò chơi kiến
tạo), tiếp cận lịch sử (gồm trò chơi dân gian và trò chơi hiện đại), tiếp cận tâm lý (gồm
13


trò chơi thi đấu và trò chơi không thi đấu),tiếp cận chức năng (gồm trò chơi giải trí tiêu
khiển, trò chơi công vụ, trò chơi thể chất và trò chơi trí tuệ).
Những hình thái cơ bản của chơi xét theo bản chất tâm sinh lý của nó (chơi đơn
độc, chơi song song, chơi hội, chơi hợp tác, chơi chức năng, chơi kiến tạo, chơi tự do,
chơi có nghi thức, chơi sao chép lại mẫu, chơi có liên hệ, chơi sáng tạo v.v....) gợi ra
rằng cần phân loại trò chơi dạy học theo các cấu trúc hay chức năng tâm sinh lý của
người tham gia trò chơi, đồng thời cũng chính là đối tượng của dạy học.
Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người xét đến cùng, từ bé cho đến
lớn và qua suốt cuộc đời, được thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và
những lĩnh vực sinh hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái độ,
và vận động. Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu
giáo dục, rèn luyện của học sinh trong quá trình dạy học. Như vậy, căn cứ vào chức
năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Trò chơi phát triển nhận thức
Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận thức, nỗ
lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để tiến hành các
nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích
chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát triển được khả năng nhận thức, quá trình và kết quả
nhận thức của mình. Trò chơi phát triển nhận thức lại được phân thành một số nhóm nhỏ:

- Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác: Ví dụ các trò chơi thi xếp hình,
ghép hình theo hình dạng, theo màu sắc; trò chơi nhận dạng các đồ vật, con vật và đối
chiếu các sự vật với mẫu, với vật thật, với mô hình, trò chơi phân biệt các sắc thái của
màu, phân biệt các bộ phận đồng nhất và khác nhau giữa các sự vật; trò chơi nghe và
nhận dạng âm thanh...
- Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ: Ví dụ trò chơi kể và tiếp nối các từ
đồng nghĩa, các đồ vật, các con vật, các chữ cái: Trò chơi nhắc lại các âm, các nốt
nhạc, trò chơi nhận lại các hình sau khi quan sát, nhớ lại dãy số, nhớ lại số lượng hay
kích thức của vật....
- Các trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy: Ví dụ các môn cờ khác nhau,
các trò chơi xây dựng, lắp ghép mô hình, các trò chơi có vai (phóng tác), phân vai
(theo chủ đề) và đóng kịch; các trò chơi thi giải đố, thi tính toán thi với các thực

14


nghiệm khoa học; các trò chơi thực hiện những thuật toán như xếp đội hình, giải các
bài tập theo chương trình; các trò chơi khoa học vui...
Nhóm 2: Trò chơi phát triển các giá trị
Đó là những trò chơi có nội dung văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ chơi
phóng tác hoạt lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia đình, xã hội,
chính trị, pháp luật, quân sự...hiện thực và các quy luật hay quy tắc chơi được định
hướng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực, động viên ý chí và
nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của người tham gia.
Ví dụ: Các trò chơi phân vai theo các chủ đề, các trò chơi đóng kịch, các trò chơi
dân gian có tính chất lễ hội, các trò chơi tập thể có tính chất liên hoan: Thi nấu cơm,
thi kéo co, thi nhảy múa, thi đọc thơ, thi làm thơ; các trò chơi phóng tác những nghề
nghiệp hay quan hệ xã hội...Chúng là môi trường giao tiếp và chia sẻ kinh nghiệm
sống, giúp trẻ học và rèn luyện những kỹ năng xã hội, kỹ năng cộng tác…
Một số trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính

cách con người, khả năng giải đáp những tình huống khác nhau.
Nhóm thứ 3: Trò chơi phát triển vận động
Nhóm này bao gồm các trò chơi thể thao như chơi bóng, đá cầu, mang vác, leo trèo,
chạy nhảy, nhảy dây, đuổi bắt, xếp hình bằng đội ngũ...; Các trò chơi phóng tác có nội
dung quân sự, lao động, dịch vụ đòi hỏi phải vận động thể chất và di chuyển cơ thể.
Chức năng của cá nhân ngày càng phát triển phân hoá theo sự tăng dần của lứa
tuổi và thể hiện cụ thể trong các lĩnh vực hành vi, hoạt động quan hệ thực hiện của con
người. Dạy học chính là dạy người ta lĩnh hội các phương thức hành vi, hoạt động và
quan hệ, hay như chúng ta quen gọi là các mặt giáo dục và phát triển của trẻ em. Các
lĩnh vực hay các mặt này là tầng phát triển cụ thể hơn tầng chức năng, có nội dung bộ
môn hay chuyên biệt, có tính chất ngành. Nếu như các hành vi và hoạt động có cơ cấu
ngành (lĩnh vực) thì bản thân cơ cấu đó gợi ý cho ta phân loại và xác định các nhóm
trò chơi dạy học theo nguyên tắc ngành. Điều đó còn có nghĩa nếu cơ cấu ngành thay
đổi theo lứa tuổi học sinh, thì hệ thống trò chơi phải thay đổi [17, tr.277 - 279].
1.1.2.4. Các hình thức tổ chức trò chơi trong dạy học
a. Trò chơi khởi động
Là những trò chơi thường được sử dụng khi bắt đầu vào 1 bài học mới, thay thế
có lời dẫn vào bài theo phương pháp truyền thống. Trò chơi này có tác dụng khởi động
15


sự hứng thú, tư duy của HS, dẫn dắt HS tìm hiểu bài học mới một cách tự nhiên chủ
động và vui vẻ, còn tạo tâm lý thoải mái, phấn khởi, học sinh hào hứng học tập hơn,
giải tỏa tâm lý mệt mỏi, căng thẳng tinh thần do giờ học trước hoặc mệt mỏi do hoàn
cảnh xung quanh gây ra. Không chỉ vậy trò chơi này còn được sử dụng để chuyển tiếp
nội dung học mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này giúp HS có thể thay đổi được
trạng thái, kích thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học. Đặc điểm của loại
trò chơi này là thời gian thực hiện ngắn (3-5 phút), kiến thức cô đọng mang tính dẫn
dắt, định hướng bài học.
b. Trò chơi hình thành kiến thức

Là những trò chơi thường được tổ chức sau khi đã tìm hiểu hoạt động 1 (tìm hiểu
chung, tìm hiểu ngữ liệu...) từ những kiến thức thực tế qua hoạt động 1, vận dụng
những kiến thức đó, giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh khám phá, phát hiện ra tri
thức mới, tri thức đó nằm ngay trong nội dung bài học. Loại trò chơi này nhằm huy
động vốn hiểu biết của HS. Qua trò chơi này, giúp HS nắm được trình độ nhận thức
hiện tại của HS, mà đưa ra các yêu cầu cao hơn. Để sử dụng loại trò chơi này, GV phải
linh hoạt trong quá trình tổ chức, vì mỗi em có sự nhận thức khác nhau.
c. Trò chơi luyện tập, củng cố
Loại trò chơi thuộc nhóm này được sử dụng sau khi HS đã học được một nội
dung bài học hoặc một kỹ năng nào đó, và những kiến thức và kỹ năng đã được học là
cơ sở cho HS thực hiện nhóm trò chơi này. Để tham gia được nhóm trò chơi này, và
mong muốn được chiến thắng, HS phải tích cực huy động trí nhớ, tư duy và khả năng
phản ứng nhanh của mình. Điều đó sẽ giúp HS củng cố được kiến thức, luyện tập kỹ
năng một cách tự nhiên, tự giác và tích cực.
1.1.2.5. Tác dụng của việc tích hợp trò chơi trong dạy học
Quá trình dạy học ngày nay xác định giáo viên phải chú trọng tập trung vào việc
tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho học sinh học tập, yêu cầu này
một mặt kích thích học sinh phát huy cao độ tính tích cực học tập, mặt khác yêu cầu
người giáo viên phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức học tập để học sinh chủ
động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân. Tích
hợp trò chơi trong dạy học là một hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm mục đích
trước tiên chủ yếu là vui chơi giả trí, thư giãn, tạo bầu không khí lớp học bớt căng
thẳng và mệt mỏi. Nhưng qua việc tích hợp trò chơi trong dạy học người chơi còn có
16


thể được rèn luyện về thể lực, rèn luyện về các giác quan, tạo cơ hội giao lưu với mọi
người, cùng hợp tác với bạn bè đồng đội trong nhóm, tổ,… Phương pháp tích hợp trò
chơi trong dạy học là một hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí. Thông
qua việc tích hợp trò chơi trong dạy học học sinh có điều kiện “Học mà chơi, chơi mà

học”. Khi tham gia vào các trò chơi học tập học sinh sẽ được tưởng tượng và suy
ngẫm, thử nghiệm các tình huống, cách lập luận để đạt kết quả cao. Tích hợp trò chơi
trong dạy học còn tạo được không khí vui tươi hồn nhiên, nhẹ nhàng sinh động trong
giờ học. Giúp cho khía cạnh khô khan của vấn đề học tập giảm nhẹ và ghi nhớ của học
sinh trở nên vững chắc hơn. Giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực và tự
giác. Việc tích hợp trò chơi trong dạy học sẽ đưa lại hiệu quả cao trong dạy học. Tích
hợp trò chơi vào trong dạy học sẽ có tác dụng tích cực nhằm thay đổi hình thức học tập
và thông qua trò chơi học tập không khí lớp học sẽ trở nên thoải mái, dễ chịu, việc tiếp
thu kiến thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Khi áp dụng phương pháp tích hợp trò chơi trong dạy học sẽ làm cho quá trình
dạy học sinh động hơn, hấp dẫn hơn khi trước đây các em chỉ quen với cách học
truyền thống, các em có những biểu hiện hết sức khó hiểu, không thể lường trước, các
em chưa thể quen với lối học nghiêm túc nên cần để các em vừa học vừa chơi, điều đó
sẽ giảm bớt căng thẳng mệt mỏi do tiết học gây ra, các em sẽ không còn thấy sợ mỗi
khi đến giờ văn.
Lượng kiến thức trong một tiết học tương đối nhiều, sử dụng phương pháp tích
hợp trò chơi trong dạy học này sẽ giúp các em nhớ bài học nhanh hơn.
Giúp thúc đẩy thi đua học tập giữa các em, các tổ. Và đây cũng là điều kiện tốt
nhất để các em phát triển tối đa khả năng của mình như về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
thuyết trình, đặc biệt là rèn luyện trí nhớ và tính sáng tạo.
Tạo không khí lớp học sôi nổi, phấn khích, cuốn hút các em nhiệt tình tham gia
đặc biệt đối với những em vốn nhút nhát, ít giao tiếp. Các em sẽ có cơ hội bày tỏ những
suy nghĩ của bản thân. Mạnh dạn trao đổi hay hỏi bất cứ điều gì mà các em chưa rõ.
Ngoài ra thông qua phương pháp tích hợp trò chơi trong dạy học, giáo viên có thể mở
rộng thêm kiến thức bài dạy giúp các em có cái nhìn tổng quát hơn về nội dung bài học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn THPT

17



Trong chương trình Ngữ văn THPT có 6 bài phong cách ngôn ngữ được phân
theo từng lớp, cụ thể như sau:
TT

Lớp

Tên bài

Kiến thức

1

10

Phong cách

- PCNN sinh hoạt là PCNN được dùng trong giao tiếp hàng

ngôn ngữ

ngày, mang tính chất tự nhiên, sinh động giàu cảm xúc.

sinh hoạt

- PCNN sinh hoạt có tính cá thể (nét riêng của mỗi cá nhân
trong cách truyện trò tâm sự…); tính sinh động, cụ thể (lối
nói giàu ngữ điệu, gắn với tình huống giao tiếp cụ thể…);
tính cảm xúc (thể hiện rõ thái độ, tình cảm của người nói)…
- PCNN sinh hoạt thường sử dụng những từ ngữ có tính biểu

cảm cao, mang sắc thái thân mật, suồng sã; sử dụng mọi kiểu
câu, mọi biện pháp tu từ (ví von, so sánh nói quá…).

2

Phong cách

- PCNN nghệ thuật là PCNN được dùng trong các văn bản

ngôn ngữ

văn học, có chức năng thông báo, thẩm mĩ.

nghệ thuật

- PCNN nghệ thuật có tính thẩm mĩ (ngôn từ được chọn lọc,
tổ chức, hòa phối ngữ âm và ngữ nghĩa…); tính đa nghĩa
(biểu thị thông tin khách quan biểu thị tình cảm của tác giả;
nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý…); dấu ấn cá nhân (sở
trường riêng của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ…).
- PCNN nghệ thuật sử dụng tất cả các lớp từ ngữ chung,
mọi kiểu câu, mọi biện pháp tu từ; chấp nhận sáng tạo
riêng của người viết ở mọi cấp độ (từ ngữ, cấu trúc câu,
hình thức trình bày).

1

11

Phong cách


- PCNN báo chí là PCNN được dùng trong văn bản thuộc lĩnh

ngôn ngữ

vực truyền thông đại chúng: tin tức, phóng sự, quảng cáo…

báo chí

- PCNN báo chí có các đặc điểm chung như: tính thông tin
thời sự, tính gắn gọn, tính hấp dẫn.
- PCNN báo chí sử dụng vốn từ toàn dân và lớp từ ngữ
riêng tùy theo nội dung; cấu trúc câu rõ ràng; có thể dùng
một số biện pháp tu từ; bố cục chặt chẽ (nguồn tin, thời
gian, địa điểm, nội dung sự kiện…).

18


×