Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng suất giống dưa chuột bao tử VL – 103 f1 tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.4 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KÔNG VĂN TÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ DUNG DỊCH DINH
DƢỠNG ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG DƢA CHUỘT
BAO TỬ VL – 103 F1 TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng Trọt

Khoa

: Nông Học

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KÔNG VĂN TÂN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ DUNG DỊCH DINH
DƢỠNG ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG DƢA CHUỘT
BAO TỬ VL – 103 F1 TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng Trọt

Lớp

: K45 - TT – N01

Khoa

: Nông Học

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Viết Hƣng


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến sinh trưởng và năng suất
giống dưa chuột bao tử VL – 103 F1 tại thành Phố Thái Nguyên ”, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông học –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Nguyễn Viết Hưng đã tận tình hướng dẫn đề tài tốt nghiệp, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, cùng các thầy
cô giáo khoa Nông học – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình Thầy Nguyễn Thế Hùng, số nhà 30, phố Đầm
Xanh, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong việc triển khai thí nghiệm và thu thập số liệu để thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Sinh vên

Kông Văn Tân


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 3
1.3 Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1 Cơ sở khoa học......................................................................................... 4
2.2 Tổng quan nghiên cứu.............................................................................. 4
2.2.1 Nguồn gốc, phân loại và giá trị dinh dưỡng của cây dưa chuột ........ 4
2.2.2 Vai Trò của dưa chuột........................................................................ 6
2.2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa chuột ............................. 9
2.2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới và Việt Nam................ 12
2.2.5 Tình hình nghiên cứu dưa chuột trong nước và trên thế giới .......... 16
2.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng dung dịch dinh dưỡng trên thế giới và
trong nước .................................................................................................... 18
2.3.1 Tình hình nghiên cứu sử dụng dung dịch dinh dưỡng trên thế giới 18
2.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19



iii

3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................... 19
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 20
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 21
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 21
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 21
3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4.1 Phương pháp thí nghiệm .................................................................. 21
3.4.2 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................... 22
3.4.3 Quy trình kỹ thuật ............................................................................ 25
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 28
4.1 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái tăng trưởng
của dưa chuột ............................................................................................... 28
4.1.1 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến chỉ tiêu sinh
trưởng của dưa chuột VL – 103 F1 ........................................................... 28
4.1.2 Ảnh hưởngdung dịch dinh dưỡng đến một số yêu tố cấu thành
năng suất .................................................................................................. 31
4.2 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến năng suất của dưa
chuột VL – 103 F1......................................................................................... 34
4.2.1 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu
hình thái của quả ...................................................................................... 34
4.2.2 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến năng suất dưa chuột
................................................................................................................... 36
4.2.3 Tình hình sâu, bệnh hại ảnh hưởng đến cây dưa chuột ................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39
5.1. Kết luận ................................................................................................. 39
5.2 Đề nghị ................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần chất dinh dưỡng trong 100g rau ở một số loại rau ........ 8
Bảng 2.2 So sánh hiệu quả sản xuất dưa chuột với các cây trồng khác............ 9
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới qua các năm ................. 12
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất dưa chuột ở một số khu vực trong năm 2014 .. 13
Bảng 3.1 Tỷ lệ pha các dung dịch dinh dưỡng ............................................... 26
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái tăng
trưởng chiều cao trên thân chính cây dưa chuột VL – 103 F1 ....... 28
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra
lá trên cây dưa chuột VL – 103 F1 ................................................... 29
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến động thái ra tua
cuốn trên cây dưa chuột VL – 103 F1 .............................................. 30
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến số lượng hoa đực trên
cây dưa chuột VL – 103 F1 .............................................................. 31
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến số lượng hoa cái trên cây
dưa chuột VL – 103 F1..................................................................... 32
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến số lượng quả trên cây
dưa chuột VL – 103 F1..................................................................... 33
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của một số dung dịch đến kích thước và khối lượng quả
dưa chuột VL – 103 F1 ..................................................................... 35
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng đến năng suất dưa
chuột VL – 103 F1 ............................................................................ 37


v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến tỷ lệ đậu quả của cây dưa
chuột VL – 103 F1............................................................................ 33
Hình 4.2 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến khối lượng quả
dưa chuột VL – 103 F1 ................................................................... 35
Hình 4.3. Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến chiều dài quả
dưa chuột VL – 103 F1..................................................................... 36
Hình 4.4 Ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến năng suất dưa
chuột VL – 103 F1 ............................................................................ 37


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng


FAO

: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm cần thiết cho đời sống hàng ngày và không thay
thế được vì rau có vị thế quan trọng đối với sức khỏe con người. Rau cung
cấp cho cơ thể những chất quan trọng như protein, lipit, v.v... Rau có ưu thế
hơn một số cây trồng khác về Vitamin và chất khoáng.
Theo Tạ Thu Cúc và cs (2000) [3] về mặt kinh tế, rau là loại cây trồng
cho hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản xuất 1 ha rau gấp 2 - 3 lần 1 ha lúa. Rau
có tỷ xuất hàng hóa lớn hơn một số cây trồng khác. Rau là loại hàng hóa có
giá trị xuất khẩu cao. Năm 2009 đến tháng 4/2010 trong số các nhóm mặt
hàng xuất khẩu, nhóm rau tăng nhanh cả về kim ngạch và số lượng sản phẩm.
Nếu như cùng kỳ năm trước chỉ có duy nhất 1 mặt hàng là dưa chuột bao tử
dầm dấm đóng lọ 720 ml thì nay đã tăng lên 11 mặt hàng. Trong đó là ớt tươi
đạt 10 nghìn USD và dưa chuột dầm dấm đóng lọ đạt 8,6 nghìn USD.
Trong những năm gần đây, nhờ khoa học phát triển mạnh, việc ứng
dụng hóa chất vào công nghệ trồng cây ngày càng nhiều, đã góp phần nâng
cao năng suất sản lượng rau, song cũng đã gây ô nhiễm môi trường. Để giải
quyết vấn đề nan giải này, hiện nay trên thế giới đã, đang và sẽ đi vào nghiên
cứu sản xuất nông sản an toàn, mà trước mắt là giải quyết vấn đề “rau an
toàn”. Rau an toàn là rau cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Không chứa dư lượng thuốc trừ sâu bệnh quá mức cho phép
+ Không chứa lượng NO3 cao quá mức cho phép
+ Không có các vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh cho người.
+ Không có tàn dư một số kim loại nặng như Hg, Pb, Cd …


2

Để sản xuất nông sản sạch nói chung và rau sạch nói riêng hiện
nay trên thế giới có nhiều giải pháp như: Trồng cây trên đất theo một quy
trình cụ thể, đảm bảo sản phẩm an toàn cho con người. Không bón phân tươi,
tưới nước sạch, ít hoặc không sử dụng phân hóa học và thuốc hóa học, nếu có
dùng thì phải đảm bảo đủ thời gian cách ly trước khi thu hoạch… Trồng cây
trên đất theo chu trình khép kín. Tưới bằng nước giếng khoan, phòng sâu
bệnh là chính, trừ bằng thuốc thảo mộc và sử dụng đấu tranh sinh học… Khi
đó sản phẩm được gọi là “rất an toàn”.
Hiện nay nước ta đã có nhiều công ty sử dụng công nghệ sinh học để
sản xuất các loại giá thể sạch từ phế thải nông nghiệp để ươm giống cây, sản
xuất rau mầm, trồng rau công nghệ cao, đất sinh học Dasi, giá thể Dasa X1,
Dasa X2, Dasa X3 của công ty đất sạch Dasa, Gino, MeKong tại TP Đà Lạt
tỉnh Lâm Đồng ; giá thể dinh dưỡng GT05 của trung tâm nghiên cứu phân
bón và dinh dưỡng cây trồng – Viện Thổ nhưỡng nông hóa. Để giảm chi phí
đầu tư và lợi dụng các nguồn vật liệu khác có sẵn tại địa phương, người ta
thường phối hợp các nguyên liệu từ phế thải nông nghiệp như xơ dừa, rơm,
rạ, trấu, tro...... với các loại vật liệu khác để tạo thành giá thể trồng thích hợp
với từng địa phương.
Từ những điều kiện thực tiễn trên đây nên tôi chọn đề tài nghiên cứu
của mình là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung dịch dinh dưỡng đến
sinh trưởng và năng suất giống dưa chuột bao tử VL – 103 F1 tại thành
phố Thái Nguyên ”.

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được dung dịch dinh dưỡng phù hợp nhất để nâng cao năng
suất dưa chuột bao tử VL – 103 F1 tại thành Phố Thái Nguyên


3

1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng dung dịch dinh dưỡng đến khả năng sinh
trưởng và phát triển trên cây dưa chuột VL – 103 F1.
- Đánh giá ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và chất lượng dưa chuột VL – 103 F1.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào việc xác định một số dung
dịch dinh dưỡng làm cơ sở phục vụ cho việc sản xuất dưa chuột nói riêng
và cây rau nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Thực hiện đề tài giúp sinh viên tiếp cận được với công tác nghiên cứu
khoa học, áp dụng những kiến thức đã học vào thực hiện đề tài một cách có
hiệu quả. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn và phương
pháp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá được một số chỉ tiêu về sinh
trưởng và phát triển. Sau khi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài sẽ tìm ra được
các giải pháp để nâng cao được hiệu quả trong việc sản xuất Dưa chuột.



4

Phần 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong việc tăng năng suất và cải thiện
chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của các chương trình dinh dưỡng cây trồng
tạo ra các sản phẩm dinh dưỡng mới có ưu thế hơn các sản phẩm hiện có
Chọn sản phẩm dinh dưỡng có hiệu quả là giải quyết tốt những vấn đề về dinh
dưỡng của cây trồng và môi trường để đảm bảo cho cây trồng có năng suất
cao và ổn định, chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với yêu cầu thâm canh và
điều kiện sản xuất của địa phương.
Muốn khẳng định sản phẩm dinh dưỡng mới có ưu thế hơn các sản
phẩm dinh dưỡng khác thì phải qua khảo nghiệm và đánh giá một cách cụ thể
và chi tiết các loại sản phẩm. Mặt khác, mỗi loại sản phẩm dinh dưỡng phải
phù hợp với một điều kiện đất đai, thời tiết và điều kiện ngoại cảnh nhất định.
Trong sản xuất cần nắm vững đặc trưng và đặc tính của sản phẩm dinh dưỡng
để từ đó có biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Tuy nhiên trong thực tế sản xuất nhiều năm qua ở nước ta nông dân
chưa thực sự chọn được sản phẩm dinh dưỡng phù hợp với điều kiện sản xuất
của mình và thích ứng với địa phương. Vì vậy việc sản xuất, khảo nghiệm các
loại sản phẩm dinh dưỡng mới là cần thiết và cần được duy trì liên tục.
2.2 Tổng quan nghiên cứu
2.2.1 Nguồn gốc, phân loại và giá trị dinh dưỡng của cây dưa chuột
2.2.1.1 Nguồn gốc
Cây dưa chuột VL - 103 F1 (cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí, là cây
ưa nhiệt. Những năm cuối thế kỷ XX, dưa chuột là loại cây rau chiếm vị trí



5

quan trọng trong sản xuất rau trên thế giới. Những nước dẫn đầu về diện tích
gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc, Liên Xô, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan,Thổ
Nhĩ Kỳ, Ai cập, Tây Ban Nha. Theo FAO (1993) diện tích dưa chuột trên thế
giới là 1.178.000 ha, năng suất 15,56 tấn/ha và sản lượng đạt 1.832.968 tấn. Ở
nước ta những năm gần đây dưa chuột đã trở thành cây rau quan trọng trong sản
xuất, có ý nghĩa lớn về hiệu quả kinh tế và giải quyết vấn đề về thực phẩm (Tạ
Thị Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà, cây rau, Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội, Nhà xuất bản nông nghiệp) [3].
Dưa chuột là loại cây được trồng từ lâu, nó đã có mặt ở Ấn Độ khoảng
trên 3000 năm. Theo A. Decandoole (1920), dưa chuột xuất xứ từ vùng Tây
Bắc Ấn Độ, từ đây nó phát triển lên phía Tây và sau đó sang phía Đông Nam
Á. Những ghi chép về cây dưa chuột xuất hiện ở Pháp vào thế kỷ thứ 9, ở
Anh vào thế kỷ 14 và Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 16. Vào thế kỷ 16, dưa chuột
được mang tới Trung Quốc.
Tuy nhiên theo Vavilop (1926), khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
giáp lào là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại các dạng dưa
chuột hoang dại, kallo (1958) cho rằng Trung Quốc là trung tâm thứ hai hình
thành cây dưa chuột do các giống dưa chuột Trung Quốc có hàng loạt tính
trạng lặn có giá trị như: quả dài, tạo quả không qua thụ tinh, gai quả trắng,
không đắng (Tạ Thu Cúc và cs) [3].
Bùi Quâng Xuân, Nguyễn Đình Hùng khi nghiên cứu “ Tạo dung
dịch dinh dưỡng để thử nghiệm sản xuất rau bằng phương pháp thủy canh
’’ đưa ra hai loại dung dịch dinh dưỡng H2 và H4 có giá trị pH khá ổn
định, trồng rau dài ngày dung dịch không có hiện tượng kêt tủa, pH biến
động không đáng kể, có hiệu lực cao đối với sinh trưởng và năng suất khi
trồng râu bằng thủy canh.



6

2.2.1.2 Phân loại
Dưa chuột VL - 103 F1(dưa leo), tên nước ngoài Common cucumber
(Anh), Concombre (Pháp), thuộc họ bầu bí Cucubitaceae, chi Cucumis, loài
Sativus L. Số lượng NST 2n=14.
Đã có nhiều khoa học tiến hành phân loại dưa chuột, trong đó có các
nhà thực vật học A. Filov (1940). Trên cơ sở nghiên cứu về tiến hóa sinh thái
ông đã đưa ra bảng phân loại chính xác. Ông xếp hạng hoang dại vào một
trong các phụ Ssp. AgrostisGab, còn lại các dạng khác là trồng trọt và tập
trung vào cá phụ sau:
1. Ssp. Europaeo – americanus Fil. Loài phụ Âu – Mỹ là loài phụ lớn
nhất về địa bàn phân bố.
2. Ssp. Occidentali- asiticus. Loài phụ Tây Á phân bố rộng rãi tại các
vùng khô hạn Trung và Tiểu Á, Iran, Afganistan và Azecbaizan với các đặc
tính chịu nóng.
3. Ssp. Chinensis Fil. Loài phụ Trung Quốc được sử dụng phổ biến để
trồng trong nhà kính ở Châu Âu gồm các giống quá ngắn cần thụ phấn và quả
dài không qua thụ phấn.
4. Ssp. Indico – japonicus. Loài phụ Nhật - Ấn được phân bố tại khu
vực nhiệt đới và Á nhiệt đới với lượng mưa lớn (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [6].
2.2.2 Vai Trò của dưa chuột
2.2.2.1. Giá trị dinh dưỡng
Khi xã hội ngày càng một phát triển các loại rau nói chung và dưa
chuột nói riêng là loại thực phẩm cần thiết trong đời sống hằng ngày và không
thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan trọng đối với sức khỏe và đóng vai
trò chống chịu bệnh tật.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài
nước thì khẩu phần ăn của người việt cần khoảng 2300 – 2500 calo năng



7

lượng rau xanh/ngày, khoảng 80-100 kg/năm. Trong đó theo thống kê ở nước
ta mới cung cấp được 60g/người/ngày (Trần khắc Thi, 2006)[12]. Như vậy
mới đáp ứng được 20 – 30% nhu cầu về rau. Để sống và hoạt động ngoài
nguồn cung cấp từ lương thực, rau góp phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
cung cấp khoảng 80 - 85% nguồn vitamin A, 60 - 70% nguồn vitamin B, gần
100% vitamin C và các loại vitamin khác (Bùi Bảo Hoàn, Đoàn Thanh Vân,
2000) [7]. Dưa chuột là một thức ăn rất thông dụng. Thành phần dinh dưỡng
gồm protein (đạm) 0.8g; glucid (đường) 3,0g; Xenlulozo (xơ) 0,7g; năng
lượng 15 kcalo; can xi 23mg: phospho 27mg; sắt 1mg; natri 13mg; kali
169mg; caroten 90 mcg; vitamin B; vitamin C.
Trong thành phần của dưa chuột chứa liều lượng cacbon rất cao khoảng
74-75%, ngoài ra còn cung cấp một lượng đường. Nhờ khả năng hòa tan,
chúng làm tăng khả năng hấp thụ và lưu thông máu, tăng tính hoạt động trong
quá trình lão hóa năng lượng của mô tế bào.
Bên cạnh đó trong thành phần dinh dưỡng của dưa chuột còn có nhiều
axit amin không thay thế rất cần thiết cho cơ thể như Thianin (0,024 mg%),
Rivophlavin (0,075 mg%) và Niaxin (0,03 mg%), các loại muối khoáng như
Ca (23,0 mg%); P (27,0 mg%); Fe (1,0 mg%).
Tăng cường phân giải axit uric và các muối axit uric (urat) có tác dụng
lợi tiểu, gây cảm giác dễ ngủ. Không những thế trong dưa chuột còn có một
lượng muối kali tương đối giúp tăng cường quá trình đào thải nước, muối ăn
trong cơ thể có lợi cho người mắc bệnh về tim mạch.
Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau của một số loại rau ở nước ta
được thể hiện qua bảng sau.


8


Bảng 2.1 Thành phần chất dinh dƣỡng trong 100g rau ở một số loại rau
Theo bảng thành phần hóa học thức ăn ở nước ta
Thành phần hóa học
TT

Loại Rau
Pr

H20

Glucid

Xenlulozo

Calo

Muối khoáng

Vitamin

cho

(mg%)

(mg%)

100g

Ca


P

Fe

Caroten

B1

B2

C

1

Bầu

6,0

91,5

2,9

1,0

14

21

25


0,2

0,02

0,02

0,03

12

2

Cà rốt

1,5

88,0

8,0

1,2

39

43

39

0,8


1,90

0,06

0,04

10

3

Cà chua

6,0

940,

4,2

0,8

20

12

26

1,4

2,00


0,06

0,04

10

4

Đậu đũa

6,0

83,0

8,3

12,0

59

47

26

1,6

0,50

0,29


0,18

3

5

Cải Bắp

1,8

90,0

5,4

1,6

30

48

31

1,1

0,01

0,06

0,05


36

6

Rau muống

3,2

92,0

2,5

1,5

23

100

37

1,4

2,90

0,04

0,09

3


7

Su hào

2,8

88,0

6,31

1,7

37

46

50

0,6

0,15

0,06

0,05

40

8


Súp lơ

2,5

90,9

4,9

0,9

30

26

51

1,4

0,05

0,11

0,10

70

9

Dưa chuột


0,8

95,0

3,0

0,7

16

23

27

1,0

0,30

0,03

0,04

5

(Nguyễn Thúy Hà, 2010)[5]


9


2.2.2.2.Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị về dinh dưỡng thì xét về mặt kinh tế dưa chuột là cây rau
quả quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao là
một mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Bảng 2.2 So sánh hiệu quả sản xuất dƣa chuột với các cây trồng khác
Loại Cây

Dƣa chuột

Bắp cải

Cà chua

Ngô

Lúa

250

444,4

278,8

25

44,4

1.200

400


700

2.300

2000

Tổng chi phí:
- Chi phí vật chất (1000đ/ha)
- Chi phí lao động ( công/ha)

6.447,8
834

6.028,3
556

5.157,1
695

2.471
222

5.050
194,4

Tổng thu nhập ( 1.000đ/ha)

23.552,2


11.749,3

14.302,9

3.333

3.3830

28,2

21,1

20,6

15,0

19,7

Năng xuất (tạ/ha)
Giá bán bình quân(đ)

Thu nhập/công( đ/công)

Nguồn: Tài liệu chuyên đề rau- hoa-quả (Lê Thị Khánh, 2002) [10]
Trong quả dưa chuột có các loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể
như protein, các loại vitamin A, C, B1, B2... trước đây dưa chuột được sử
dụng như loại quả tươi để giải khát. Đến khi thị trường trong nước cũng như
thế giới mở rộng, nhu cầu của người tiêu dùng phong phú thì việc đa dạng
hóa cách sử dụng là tất yếu. Ngày nay dưa chuột được sử dụng dưới nhiều
dạng khác nhau như quả tươi, trộn salat, cắt lát, đóng hộp xuất khẩu....

Bên cạnh đó dưa chuột còn là cây rau quả quan trọng cho nhiều vùng
chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh trưởng tương đối
ngắn, chi phí đầu tư thấp có thể mở rộng trên nhiều vùng kinh tế khác nhau.
2.2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa chuột
2.2.3.1 Nhiệt độ
- Dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương
giá đặc biệt là nhiệt độ thấp.


10

- Dưa chuột yêu cầu nhiệt độ ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ bình thường
tối thiểu từ 10-180C.
- Nhiệt độ tối thiểu cho dưa chuột nảy mầm là 15,50C, nhiệt độ tối đa là
40,50C, nhiệt độ thích hợp là 15,5-350C .
- Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng là 200C.
- Ở 120C cây sinh trưởng chậm, ở nhiệt độ thấp kéo dài các giống sinh
trưởng rất khó khăn, đốt ngắn, lá nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa.
+ Nhiệt độ lên cao 400C cây ngừng sinh trưởng.
+ Nhiệt độ 50C hầu hết các giống dưa chuột bị chết rét.
+ Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa của cây.
- Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của hạt phấn 17-240C nhiệt độ
quá cao hoặc quá thấp đều làm giảm sức sống hạt phấn, đó chính là nguyên
nhân giảm năng suất.
- Hầu hết các giống dưa chuột đều phải qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt
độ 20-220C. (Nguyễn Thúy Hà, 2010) [5].
2.2.3.2 Ánh Sáng
- Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa ánh sáng ngày ngắn, độ dài chiếu sáng
thích hợp cho cây sinh trưởng phát dục là 10-12 giờ/ngày.
- Cường độ ánh sáng thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng và phát triển

giúp cho cây tăng hiệu quả quang hợp, tăng năng suất, chất lượng quả và rút
ngắn thời gian lớn của quả trong khoảng 15000-17000 lux (Nguyễn Văn Hiển,
2000) [6].
- Trong điều kiện thiếu ánh sáng cây sinh trưởng và phát triển kém, ra
hoa cái muộn, màu hoa nhạt, vàng úa, hoa cái dễ rụng, năng suất quả thấp,
chất lượng quả giảm, hương vị kém.
- Dưa chuột ở tuổi 20 - 25 ngày sau khi nảy mầm có phản ứng thuận
với độ dài chiếu sáng dưới 12 giờ.


11

2.2.3.3. Độ ẩm đất và không khí
- Dưa chuột là loại cây chịu hạn, chịu úng kém. Trong thân cây nước
chiếm 91,3% là cây đứng đầu về nước trong họ bầu bí.
- Độ ẩm thích hợp là 80 - 85%
- Độ ẩm không khí là 85 - 90%
- Trong giai đoạn ra quả phải giữ ẩm thường xuyên từ 85 - 90% độ ẩm
đồng ruộng.
- Khi thiếu nước nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị đắng, và
dễ vị nhiễm virus.
- Thời kì ra hoa quả, tạo quả yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạt nảy
mầm, yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt.
2.2.3.4 Đất và dinh dưỡng
- Cây dưa chuột ưa thích đất màu mỡ, giàu chất hữu cơ, đất tơi xốp, độ
РH từ 5,5-6,8.
- Cây dưa chuột lấy dinh dưỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với cây rau
khác (cà chua, cải bắp), ví dụ: nếu năng suất dưa chuột là 30 tấn/ha thì lượng
NPK do cây lấy đi từ đất là 170 kg, trong đó cải bắp cuộn năng suất là 70
tấn/ha, yếu tố NPK cây sử dụng là 630 kg.

- Dưa chuột sử dụng kali với hiệu suất cao nhất, khi bón N60-P60-K60
thì dưa chuột sử dụng 92% đạm, 33% lân và 100% kali (Nguyễn Văn Hiển,
2000) [6].
- Dưa chuột không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại nhanh chóng
phản ứng với hiện tượng thiếu dinh dưỡng. Phân hữu cơ đặc biệt là phân
chuồng có tác dụng rõ rệt làm tằng năng suất ruộng dưa chuột .
- Bên cạnh các nguyên tố đa lượng thì các nguyên tố vi lượng đóng vai
trò rất quan trọng.


12

2.2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới và Việt Nam
2.2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện
tích rau càng ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân.
Riêng đối với dưa chuột đã trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng ở một số
nước trên thế giới. Trong đó tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới không
ngừng phát triển cả về diện tích và sản lượng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất dƣa chuột trên thế giới qua các năm
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

2010


2.020.294

309.911

62.611.105

2011

2.103.051

315.649

66.382.572

2012

2.133.122

326.189

69.580.178

2013

2.127.646

338.682

72.059.494


2014

2.178.613

344.144

74.975.625

(Nguồn: FAOSTAT – 2017) [13]
Qua bảng 2.3 ta thấy: tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới từ năm
2010 trở lại đây có nhiều biến động cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
- Về diện tích: từ 2010 – 2014 diện tích trồng dưa chuột trên thế giới đã
tăng lên nhanh chóng. Năm 2010 diện tích trồng dưa chuột trên thế giới chỉ có
2.020.294 ha nhưng đến năm 2014 lên tới 2.178.613 ha. Như vậy chỉ sau 4
năm diện tích trồng dưa chuột trên thế giới đã tăng 158.319 ha (trung bình
tăng 39,58 ha/năm). Qua đó ta thấy được cây dưa chuột chiếm vị trí ngày
càng quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp thế giới.
- Về năng suất: Nhìn chung trong những năm gần đây tương đối ổn
định dao động nhẹ từ 309.911 – 344.144 ta/ha.


13

- Về sản lượng: từ năm 2010 trở lại đây tuy năng suất rau tăng không
nhiều nhưng do diện tích tăng qua các năm nên sản lượng rau trên thế giới đã
tăng rõ rệt, bình quân hàng năm tăng 2362,097 tấn/năm. Điều đó chứng tỏ
nghề trồng dưa chuột trên thế giới đang có xu hướng phát triển nhanh chóng,
rau xanh cũng như dưa chuột trở thành nhu cầu thiết yếu và ngày càng tăng
lên với đời sống của con người.
Tuy nhiên, cây dưa chuột phân bố không đều giữa các nước và châu lục

trên thế giới, qua tìm hiểu chúng tôi thu được kết quả ở bảng sau:
Bảng 2.4 Tình hình sản xuất dƣa chuột ở một số khu vực trong
năm 2014
Khu vực

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lƣợng (tấn)

Thế giới

2.090.629

3125,13

65.334.911

Châu Âu

207.376

2730,98

5.663.387

Châu Á

1.554.250


3649,42

56.721.092

Châu Mĩ

89.348

1935,00

1.728.882

Châu Phi

238.916

504,95

1.206.397

Châu Úc

739

2050,47

15.153

(Nguồn: FAOSTAT, 2017) [13]

Qua bảng số liệu trên ta thấy: trong các châu lục, châu Á có diện tích
trồng dưa chuột lớn nhất chiếm tới 74,73% (1.554.250 ha) diện tích dưa chuột
của thế giới trong khi đó châu Úc chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ bằng 0,04%
(739 ha) diện tích trồng dưa chuột của thế giới.


14

Về năng suất: Châu Á là châu lục có năng suất về dưa chuột cao nhất
thế giới và cao hơn năng suất bình quân của thế giới đạt 3649,42 tạ/ha. Đứng
thứ hai là châu Âu có năng suất bình quân lớn hơn thế giới là 2730,98 tạ/ha,
tiếp theo là châu Úc và châu Mĩ, thấp nhất là châu Phi có năng suất là 504,95
tạ/ha, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới 6,19 lần.
Về sản lượng: Châu Úc có sản lượng dưa chuột thấp nhất đạt 15.153
tấn và cao nhất là châu Á với sản lượng 56.721.092 tấn chiếm 86,82% sản
lượng dưa chuột thế giới. Trong đó riêng Trung Quốc có sản lượng dưa chuột
đạt 47.360.521 tấn, cao hơn rất nhiều so với Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Thái Lan,
Việt Nam và nhiều nước khác. Sau Trung Quốc là Iran có sản lượng dưa
chuột đạt 2.352.140 tấn; Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1.749.170 tấn. bên cạnh sự gia tăng
về năng suất và sản lượng thì chất lượng dưa chuột cũng được nhiều nước
trên thế giới quan tâm, nhiều công nghệ tiên tiến ra đời và việc kiểm soát sư
lượng hóa chất tồn đọng trong dưa chuột ngày càng được thực hiện triệt để
hơn (FAOSTAT, 2017)[13].
2.2.4.2. Tình hình sản xuất dưa chuột ở Việt Nam
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc, có
diện tích đất tự nhiên là 356.282 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp 1.714
ha. Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, nhu cầu về rau tươi hằng
ngày cả người dân là rất lớn. Mặt khác Thái Nguyên là một tỉnh công nghiệp
và tập trung nhiều trường đại học lớn của Việt Nam nên nhu cầu tiêu thụ cũng
rất lớn. Do vậy, một yêu cầu đặt ra là phải cung cấp lượng rau đầy đủ cho

người tiêu dùng. Bên cạnh đó chất lượng của các mặt hàng rau quả cũng cần
được đảm bảo. Sản xuất mang tính tự cung tự cấp mà còn phải mang tính
hàng hóa cao.


15

Trong quá tình phát triển, Thái Nguyên đã xuất hiện nhiều vùng rau
chuyên canh mới trong đó có dưa chuột, không ngừng đổi mới về tiến bộ kỹ
thuật, giống mới vì vậy năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên.
Sản phẩm từ dưa chuột sản xuất tại Thái Nguyên chủ yếu cung ứng cho
người tiêu dùng trong tỉnh.
Đánh giá về thực trạng sản xuất rau ở nước ta trong thời gian qua,
nhiều tác giả cho rằng: Hiện nay sản lượng và năng suất rau ở nước ta còn
thấp, quy mô còn phân tán, chất lượng không ổn định, phần lớn rau không đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu tươi và chế biến công nghiệp. Mức tiêu thụ nội địa còn
thấp. Sở dĩ có những hạn chế đó là do: Việc quản lí, thiếu cải tiến kĩ thuật,
canh tác chủ yếu thiên về năng suất, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm
cho nên rau tươi Việt Nam chưa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Mặt
khác, xuất khẩu rau còn quá ít, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
kém. Rau quả nước ta tuy đa dạng và phong phú, nhưng sản xuất chưa gắn
với thị trường, chất lượng thấp, bao bì mấu mã chưa thích hợp, thị trường rau
còn đơn điệu và nghèo nàn. Hiện nay Việt Nam có 40 nước là thị trường xuất
khẩu rau nhưng chúng ta lại không đủ điều kiện, mới chỉ xuất khẩu được
khoảng 1 – 2% sản lượng. Rau nước ta không thể cạnh tranh được với thị
trường Quốc tế mà ngay cả trong nước vì rau tươi của chúng ta đang bị sản
phẩm nhập khẩu lấn át.
Các vùng trồng Dưa Chuột lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoại thành TP. Hồ
Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu

Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng. Trung du miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng
(Lâm Đồng), các tỉnh duyên hải miền Trung (Huế…).


16

Riêng đối với dưa chuột được xem là một trong những loại rau chủ lực,
có diện tích 19.874 ha, năng suất 16,88 tấn/ha, sản lượng 33.537 tấn chỉ đứng
sau cà chua. Sản phẩm làm ra từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà
một lượng khá lớn được chế biến và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Mặc dù công nghệ sau thu hoạch của nước ta còn thấp, song thị trường xuất
khẩu vẫn chiếm một vị trí quan trọng.
2.2.5 Tình hình nghiên cứu dưa chuột trong nước và trên thế giới
* Tình hình nghiên cứu về trồng dưa chuột trên thế giới
Theo số liệu của FAO, diện tích trồng dưa chuột trên thế giới hiện nay
là 1.220.000 ha, ở các nước đang phát triển là 830.000 ha. Diện tích trồng dưa
chuột hiện nay gấp 3 lần so với diện tích dưa chuột những năm đầu thập kỉ
90. Dưa chuột được trồng nhiều ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Đài 8
Loan, Srilanca ... và các nước Đông Nam Á như Indonexia 17.500 ha; Thái
Lan 13.000 ha; Malaysia 4.200 ha.... Từ năm 1993–1995, Viện Nghiên Cứu
Rau Quả đã thử nghiệm giống dưa chuột F1 Marinda của Hà Lan. Từ năm
2008 đến nay, công ty Seminis khu vực phía Bắc trồng thử nghiệm các giống
dưa chuột lai F1 Mento 170, Mirabelle, Mimoza tại tỉnh Hà Nam với diện tích
gần 450 ha. Năm 2008, phòng Kinh tế thành phố Huế trồng thử nghiệm thành
công dưa F1 Mirabelle và Marinda, kết quả giống Mirabelle đạt 12–17 tấn/ha,
Marinda đạt 10 –17,2 tấn/ha. Từ năm 2009–2010, công ty Giống rau quả
Trung ương phối hợp với công ty Monsanto (Hoa Kì) trồng thử nghiệm giống
dưa lai F1 Mimoza ở Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Nhiều quốc gia trên thế giới đã nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ

kĩ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp như công nghệ sinh học, công nghệ nhà
kính, công nghệ hóa học, công nghệ tự động hóa, công nghệ trồng cây không
dùng đất vào sản xuất các sản phẩm rau và hoa cao cấp. Nhờ đó năng suất và
chất lượng rau, hoa trên thế giới tăng lên gấp nhiều lần, mang lại lợi nhuận


17

lớn cho các nhà sản xuất, ví dụ ở một số nước như Hoa Kỳ, Hà Lan. Nhật
Bản, Trung Quốc.
- Theo các nhà khoa học của trung tâm nhà vườn, trường đại học
Maryland bón phân cho cây trồng trong túi bầu với liều lượng bao nhiêu và
cách bón như thế nào phụ thuộc nhiều vào yếu tố như: loại phân, nhu cầu của
cây, loại dung dịch dinh dưỡng, mỗi thời kỳ sinh trưởng của cây dưa chuột có
yêu cầu về dinh dưỡng khác nhau.
* Tình hình nghiên cứu về trồng dưa chuột tại Việt Nam
- Hiện nay trong sản xuất cây giống cũng như các loại rau, loại hoa ở
Việt Nam nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu ra các loại giá thể, bầu ươm với
nhiều loại nguyên liệu khác nhau từ phế phụ phẩm nông nghiệp, hoặc công
nghiệp như mùn cưa, xơ dừa, trấu, ... các loại giá thể này được phối trộn hoặ ủ
kĩ theo quy trình nhất định tao ra hỗn hợp giá thể trồng cây. Giá thể hiện nay
được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều thay cho bầu đất vì có nhiều tiện lợi:
nhẹ, dễ vận chuyển, có thể tạo môi trường dinh dưỡng tốt cho cây.
- Xỉ than: là nguyên liệu có nhiều pH 6,8 dung trọng 0,70 g/cm3 ; độ
hổng lớn 33%; tỷ lệ khí /nước = 1/5 lý tính tốt; không độc; không mang mầm
bệnh có Nts 0,18%; P2O5hh 23 mg/1kg.
- Theo kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Tuấn và cộng sự (2007), chất
liệu làm giá thể trồng hoa gồm có trấu hun, mụn xơ dừa, than bùn, trấu om,...
trộn với đất, phân chuồng ủ hoai mục và một số chất hữu cơ khác.
- Năm 2005 với 4 loại giá thể rẻ tiền và có sẵn tại tỉnh An Giang là trấu,

tro trấu, đất hỗn hợp và các trường hợp không sử dụng hoặc có sử dụng bổ
sung dung dịch dinh dưỡng từ cá ngâm và đậu tương ngâm bón cho dưa
chuột, dinh dưỡng MS (Murashge Skoog) tự pha chế. Giá thể tro trấu + trấu
cho lợi nhuận cao, từ đó cho thấy việc trồng dưa chuột dễ thực hiện và chi phí
đâu tư thấp, hiệu quả kinh tế cao.


×