Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TIEU LUAN KINH TE CONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.55 KB, 11 trang )

TIỂU LUẬN MÔN

KINH TẾ CÔNG CỘNG
ĐỀ TÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN

GV hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Văn Ngãi
HVTH:

Trần Công Kha

Lớp Cao học:

Kinh tế và Quản lý công (An Giang)

Khóa:

2014 - 2016

TP. HCM, tháng 03/2016
1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



HSSV

: Học sinh. Sinh viên

NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách xã hội

NHCS_TDSV: Ngân hàng Chính sách_Tín dụng sinh viên
NHNH

: Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương

HSSV

: Học sinh, sinh viên

TK&VV

: Tiết kiệm và vay vốn


NQH

: Nợ quá hạn

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

V/v

: Về việc

XH

: xã hội


I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việc quan tâm tới học sinh, sinh viên nói chung và đặc biệt là học sinh, sinh
viên thuộc diện chính sách nói riêng là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ hội học hành cho những học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội X của Đảng về “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo toàn diện, phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa”. Sự quan tâm đó được thể hiện thông qua một số chính sách như tín
dụng đào tạo, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí, học bổng chính sách, học bổng
khuyến khích học tập…Vì thế, nhà trường luôn coi trọng công tác thực hiện chế độ
chính sách đối với học sinh, sinh viên (HSSV) đặc biệt là chính sách tín dụng đối với
học sinh, sinh viên.

Thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, đây là một trong những chính sách của
Nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội, nhằm hỗ trợ và tạo cơ hội cho học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp
phần trang trải chi phí học tập, sinh hoạt tại trường. Có thể nói đây là một bước tiến
quan trọng trong tiến trình phát triển nền giáo dục đại học Việt Nam, góp phần đảm
bảo cơ hội được học ĐH của người dân trong bối cảnh giáo dục đại chúng, phù hợp xu
thế chung của GDĐH thế giới.
Sau 05 năm thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên đã trở thành một chương trình
có ý nghĩa về kinh tế, chính trị và xã hội sâu sắc, phù hợp với nguyện vọng của nhiều
gia đình học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và tạo được sự đồng thuận cao của
các ngành, các cấp và của cộng đồng xã hội.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của NHCSXH, chúng ta phải đánh
giá trên 2 góc độ là hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế trong đó hiệu quả kinh tế được
xem xét ở các góc độ khác nhau như nguồn vốn, phương thức quản lý, việc thu hồi, chi
trả để hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, v.v.... Chính vì thế, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Nâng cao hiệu quả của chính sách tín đối với học sinh, sinh viên” để hiểu rỏ hơn
các vấn đề nêu trên và phục vụ nghiên cứu môn học Kinh tế công cộng qua bài tiểu
luận này.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên trong
giai đoạn 2007-2012?
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính sách tín dụng đối với học
sinh, sinh viên?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên
trong giai đoạn 2007-2012, phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình
như: nguồn vốn, phương thức quản lý, việc chi trả và thu hồi nợ, thực hiện cam kết trả


4


nợ của sinh viên khi tốt nghiệp ra trường. Qua đó, đánh giá chính sách tín dụng này và
đề xuất các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu từ các nguồn thống kê của tỉnh An Giang và cả nước qua các
báo cáo của Ngân hàng chính sách xã hội, và các báo cáo liên quan. Qua đó phân tích,
đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng
cho sinh viên nghèo.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phạm vi nghiên cứu: Kết quả thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh,
sinh viên trong giai đoạn 2007-2012.

5


II - PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên trong 5
năm giai đoạn (2007-2012)
1.1. Nguồn vốn
Sau 05 năm thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên của NHCSXH đã đáp ứng kịp
thời nhu cầu vay vốn của các em học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cụ thể
như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
Từ 01/10/2007 đến 31/12/2012


Nguồn vốn

Tổng nguồn vốn

Tỷ lệ (%)

36.125 100%

Trong đó:
Vốn ngân sách cấp

1.495

4,1%

Vốn vay và phát hành trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh

34.630 95,9%

1.2. Cho vay
- Với số vốn trên đã có hơn 3 triệu lượt học sinh được vay vốn, với doanh số
cho vay đạt trên 43.000 tỷ đồng.
- Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012, có gần 1,9 triệu hộ gia đình đang vay
vốn để cho trên 2,3 triệu em đi học, với dư nợ đạt gần 36.000 tỷ đồng. Việc cho vay đã
đảm bảo đúng đối tượng.
1.3. Thu hồi
- Công tác thu hồi nợ bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Nhiều gia đình hết khó khăn đã tự nguyện hoàn trả
vốn vay trước hạn.


6


- Doanh số thu nợ trong 05 năm qua đạt 7.776 tỷ đồng.
- Mức cho vay đã được điều chỉnh tăng nhiều lần để đảm bảo hỗ trợ các em
đóng học phí và hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt.
1.4. Công tác quản lý cho vay
Đạt được kết quả đó là do các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp, các
tổ chức chính trị - xã hội đã làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách:
- Quá trình tổ chức thực hiện có sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành từ Trung ương đến địa
phương trong việc đảm bảo bố trí đủ nguồn vốn, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng
mắc, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
- Phương pháp tổ chức thực hiện của Ngân hàng Chính sách xã hội đã huy
động được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, các Tổ Tiết kiệm và
vay vốn. Ngân hàng Chính sách xã hội đã chủ động phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan để tháo gỡ
các khó khăn, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, cải tiến quy trình thủ tục
cho vay như: xây dựng Trang thông tin (WebSite) đầy đủ về đối tượng vay, quá trình
vay, sử dụng và hoàn trả vốn vay; chuyển từ cho vay trực tiếp đối với học sinh, sinh
viên sang cho vay thông qua hộ gia đinh; giải ngân qua thẻ ATM, việc cho vay được
bình xét công khai thông qua trên 203.000 Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
1.5. Tác dụng
Vốn vay từ Chương trình đã giúp nhiều hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn
giảm đáng kể gánh nặng tài chính, tạo cơ hội cho con em họ có điều kiện để học tập,
có nghề, vươn lên, giúp đỡ gia đình, thành đạt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Chương trình đã thực hiện được mục tiêu là không để học sinh, sinh viên phải bỏ học
vì không đủ tiền đóng học phí.
2. Những khó khăn, hạn chế

- Một số địa phương thực hiện chưa kịp thời hoặc chưa thực hiện tốt việc xác
nhận đối tượng theo Thông tư 27/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/11/2007 và Thông tư
34/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011 của Bộ LĐTBXH dẫn đến hộ vay chậm tiếp
cận vốn của NHCSXH, khó quản lý và thu hồi các trường hợp cho vay sai đối tượng.
- Cơ bản hộ vay và HSSV đều có ý thức và trách nhiệm trả nợ khi đến hạn.
Tuy nhiên một số trường hợp khi ra trường không có việc làm, không có thu nhập hoặc
làm những công việc thời vụ, trái ngành nghề học, thu nhập thấp trong khi gia đình
vẫn thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn thì việc thu hồi nợ đến hạn đối với
những hộ này gặp rất nhiều khó khăn.
- Tổng nợ quá hạn (NQH) là 7.772 triệu đồng, chiếm 1,4 % tổng dư nợ; trong
đó NQH phân theo trình độ đào tạo có tỷ lệ như sau: Trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất
51,16% tổng NQH (3.976 triệu đồng); Đại học chiếm 27,17% tổng NQH (2.112 triệu
7


đồng); Cao đẳng chiếm 21,36% tổng NQH (1.660 triệu đồng); Sơ cấp nghề chiếm
0,31% tổng NQH (24 triệu đồng).
- Vẫn còn môt số trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp ngoài tỉnh xác nhận
HSSV vay vốn chưa đầy đủ nội dung theo mẫu biểu qui định nên NHCSXH gặp khó
trong việc xác định mức cho vay, thời hạn cho vay, đăng ký thông tin trên phần mềm
quản lý,… Một số trường chưa có quy định cụ thể về việc quản lý giấy cam kết trả nợ
của HSSV, gây khó khăn cho việc thu hồi vốn vay; Đa số các trường chưa cung cấp
thông tin về HSSV trong quá trình học tập vi phạm, ngưng học, thôi học, lưu ban, dẫn
tới khó khăn trong việc giải ngân học kỳ II và việc thu hồi nợ.
- Việc cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn được thực hiện ủy thác từng phần
qua các tổ chức chính trị xã hội. Tuy nhiên, cán bộ ở các tổ chức chính trị xã hội cấp xã
thường xuyên thay đổi hoặc chuyên môn nghiệp vụ chưa sâu sát, nên trong quá trình
chuyển tải thông tin chính xác còn nhiều hạn chế. Mặt khác, khâu tuyên truyền phổ biến
chính sách của cán bộ đoàn thể cấp xã, Tổ trưởng tổ TK&VV ở một số nơi chưa tốt, chưa
đến nơi, đến chốn nên dẫn đến một số hộ vay chưa biết được lãi suất cho vay, thời điểm

nhận tiền vay từng lần, thời hạn trả nợ,...
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Tranh thủ sự chỉ đạo của Chính phủ, sự phối kết hợp với các Bộ, ngành để tiếp
nhận các nguồn vốn từ ngân sách, vốn vay ưu đãi của Chính phủ. Bám sát diễn biến thị
trường, sự ủng hộ, tạo điều kiện của Bộ Tài chính triển khai tích cực việc phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Đồng thời, tăng cường công tác thu hồi nợ đến
hạn để bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong công tác tín dụng để huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn thể xã hội giúp người nghèo và đối tượng chính sách. Phát huy vai
trò trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức và cả hệ thống chính trị trong việc
tổ chức thực hiện đảm bảo chương trình đạt hiệu quả. Các trường, cơ sở đào tạo, các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ TK &VV cùng có trách nhiệm phối hợp trong
việc giám sát, quản lý sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng.
Tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Hội, đoàn thể, cán bộ Ban Xóa đói
giảm nghèo cấp xã và Tổ TK&VV thông qua cuộc họp giao ban xã. Không ngừng
củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV; xây dựng Tổ TK&VV
thực sự là cầu nối hữu hiệu giữa Ngân hàng với người vay; Tổ trưởng Tổ TK&VV là
người gần gũi các hộ gia đình vay vốn, người được đào tạo, tập huấn nắm bắt được
quy trình, nghiệp vụ ngân hàng, cũng như tâm tư, nguyện vọng, diễn biến về đời sống
kinh tế, xã hội của từng hộ gia đình, có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ tổ viên trong
việc vay vốn, thông báo, đôn đốc hộ vay để trả nợ theo kế hoạch đã thỏa thuận.
Thực hiện công tác bình xét cho vay tại Tổ TK&VV có sự quản lý giám sát
của chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội đảm bảo công khai, minh bạch,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình triển khai chủ trương, chính
sách. Hạn chế những tiêu cực, lợi dụng chính sách, thất thoát vốn của Nhà nước.
Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động Tổ giao dịch lưu động của NHCSXH.
Duy trì lịch giao dịch cố định, tổ chức giao dịch hàng tháng tại xã để cho vay, thu hồi
nợ, xử lý nợ đến hạn theo quy định, cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn nhằm phục vụ
8



thuận lợi, nhanh chóng, chính xác cho các đối tượng được thụ hưởng. Phối hợp chặt
chẽ với Đoàn thể, chính quyền địa phương để xử lý nghiêm túc đối với những hộ vay
quá hạn có khả năng và điều kiện nhưng cố tình chây ỳ không chịu trả.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách cho vay đối với HSSV theo Quyết
định 157/2007/QĐ-TTg đến HSSV, các hộ gia đình hiểu và thực hiện đúng chính sách,
nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ trong việc vay vốn và hoàn trả nợ vay.
Phối hợp cùng các ngành, cơ sở đào tạo, các các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác và chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra giám sát nhằm chấn chỉnh,
khắc phục kịp thời những tồn tại, sai sót, đồng thời xử lý nghiêm đối với các trường
hợp lợi dụng chính sách, cố ý thực hiện sai chế độ, sai chính sách đã quy định.
4. Đề xuất, kiến nghị
4.1. Đề xuất
Về phía Chính phủ, các Bộ, ngành tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc để tạo lập nguồn vốn cho vay của chương trình theo hướng ổn định và bền vững.
Hiện nay, chỉ có 4,1% nguồn vốn cấp từ ngân sách trung ương, còn lại 95,9% là nguồn
vốn huy động trái phiếu chính phủ, vốn vay ngắn hạn, trong khi thời hạn của món vay
thường từ 7-8 năm nên nguồn vốn luôn trong tình trạng mất cân đối, bị động và thiếu
bền vững.
Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc xác định đối
tượng vay vốn; nâng cao ý thức trong việc sử dụng vốn cũng như nghĩa vụ trả nợ của
người vay; cung cấp Giấy xác nhận HSSV đầy đủ thông tin theo quy định. Vì đây là cơ
sở để Ngân hàng chuyển tải và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ đến đúng đối tượng
thụ hưởng nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Chương trình tín dụng đối với HSSV là chương trình có tính chất xã hội hóa
cao từ lúc cho vay đến khi thu hồi nợ. Để nguồn vốn thực sự phát huy hiệu quả, hạn
chế thấp nhất rủi ro, tăng nhanh vòng quay vốn giúp cho nhiều thế hệ HSSV nghèo,
hoàn cảnh khó khăn được thụ hưởng, đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức,
hộ gia đình và HSSV phải có trách nhiệm trong việc quản lý, giám sát sử dụng vốn vay
và đặc biệt là trách nhiệm trả nợ tiền vay đầy đủ đúng hạn như đã cam kết với ngân

hàng.
4.2. Kiến nghị
- Đối với NHCSXH
Nhu cầu vay vốn của HSSV ngày càng tăng vì vậy ngân hàng cần có biện
pháp phân bổ nguồn vốn cho vay hợp lý giữa các chương trình cho vay để giải quyết
kịp thời các đề nghị yêu cầu vay vốn.
NHSCXH cần trực tiếp điều tra cụ thể tình hình và điều kiện thực tế của
HSSV để có mức cho vay hợp lý, sát với nhu cầu và đời sống thực tế.
Cần kiểm tra, theo dõi các hồ sơ trước khi cho vay một cách chặt chẽ để đảm
bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng vốn vay.
NHCSXH cần làm rõ những thông tin về thủ tục vay vốn, nên đơn giản bớt
các thủ tục rườm rà, giúp giải quyết những thắc mắc hay khó khăn của sinh viên trong
9


quá trình vay vốn. Đồng thời cần có bộ phận chuyển tiếp nhận và giải quyết khó khăn
trong quá trình vay vốn để đảm bảo việc xử lý nhanh chóng các trường hợp gặp khó
khăn, sai xót giúp HSSV nhận được tiền vay với thời gian sớm nhất nhằm đáp ứng kịp
thời cho việc học tập.
Cần chuẩn bị vốn đầy đủ trước thời điểm giải ngân để tránh tình trạng thiếu
giữa chừng.
Nên tiến hành giải ngân vào đầu năm học để tránh tình trạng giải ngân chậm
gây khó khăn cho việc chi tiêu học tập và đóng học phí.
Đảm bảo liên kết thông tin từ NHTW đến NHCSXH tỉnh, các NHCSXH cấp
huyện, UBND các cấp trực thuộc, các Tổ TK&VV và các hộ gia đình vay vốn sinh
viên để tránh trường hợp gặp sai sót trong quá trình xử lý và thẩm định hồ sơ vay vốn
sinh viên.
- Đối với UBND các cấp trực thuộc và Tổ TK&VV
Trong quá trình thực hiện, các cơ quan đoàn thể, chính quyền địa phương nên
xác định rõ trách nhiệm của mình, quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện hơn cho sinh

viên có hoàn cảnh khó khăn ở địa phương mình nhanh chóng tiếp cận được nguồn vốn
vay, nên làm tốt việc xác nhận, lựa chọn đúng đối tượng khó khăn thụ hưởng chương
trình, không vì lợi ích cá nhân hay thiên vị tiêu cực trong việc xác nhận.
Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với nguồn vốn vay, nên xét duyệt và giải
ngân công khai để tránh tình trạng tiêu cực. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo liên kết
thông tin với NHCSXH và gia đình sinh viên vay vốn.
Nắm rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong quá trình lập hồ sơ đến lúc
giải ngân để kịp thời xử lý khó khăn và giúp đỡ cho sinh viên trong việc làm hồ sơ cho
đến khi nhận tiền.
- Đối với học sinh sinh viên và hộ gia đình
Cần phải đảm bảo nắm bắt kịp thời thông tin từ phía NHCSXH, UBND cấp
trực thuộc và Tổ TK&VV, thường xuyên liên lạc, cập nhật thông tin mới nhất và sớm
nhất để được hưởng chế độ chính sách theo quy định.
Trước khi vay vốn, cần tìm hiểu thông tin cụ thể về chương trình cho vay đối
với HSSV như: quy trình vay vốn, thủ tục, hồ sơ vay vốn,…để tránh mất thời gian và
sai xót.
Sử dụng đúng mục đích vay vốn của mình và cam kết trả nợ đúng hạn cho
NHCSXH.

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. (2007). Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, ngày
27 tháng 09 năm 2007 về chính sách tín dụng đối với HSSV. Hà Nội: Văn phòng
Chính phủ.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. (2011). Quyết định số 853/QĐ-TTg, ngày
03/6/2011 về việc Điều chỉnh mức vay vốn đối với HSSV. Hà Nội: Văn phòng
Chính phủ.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. (2013). Quyết định số 1196/QĐ-TTg, ngày

19/7/2013 về việc Điều chỉnh mức vay vốn đối với HSSV. Hà Nội: Văn phòng
Chính phủ.
Ngân hàng Chính sách xã hội. (2007). Hướng dẫn số 2162A/NHCS-TD, ngày 02 tháng
10 năm 2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội về thực hiện cho
vay đối với HSSV.
Ngân hàng Chính sách xã hội. (2007). Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV của
Ngân hàng Chính sách Xã hội.
/> />
11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×