Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Khóa luận thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.83 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............13
1.1 Một số khái niệm sử dụng trong đề tài......................................................13
1.2 Các lý thuyết tiếp cận................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
VIỆC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦANGƯỜI CAO TUỔI Ở
XÃ HƯNG LỘC, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN...................................29
2.1 Vài nét về đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................26
2.2 Thực trạng tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi ở xã Hưng Lộc,
thành phố Vinh, Nghệ An................................................................................29
2.3 Các yếu tố tác động đến việc tham gia hoạt động xã hội của người cao
tuổi ở xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An hiện nay................................50
CHƯƠNG 3: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NGƯỜI CAO TUỔI Ở XÃ
HƯNG LỘC, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN HIỆN NAY....................64
3.1 Nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi............................64
3.2 Các yếu tố tác động đến nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao
tuổi ...............................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................93


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Lý do tham gia hoạt động lễ hội - đình chùa của người cao tuổi (%)......33
Bảng 2: Lý do tham gia hoạt động đi thăm quan du lịch của người cao tuổi (%).....41
Bảng 3: Lý do tham gia hoạt động thể dục - thể thao của người cao tuổi (%)..........45
Bảng 4: Lý do tham gia hoạt động công tác xã hội của người cao tuổi (%)...49
Bảng 5: Tương quan giữa giới tính và mức độ tham gia hoạt động lễ hội đình chùa của người cao tuổi (%)....................................................................50
Bảng 6: Tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ tham gia hoạt động lễ
hội - đình chùa của người cao tuổi (%)...........................................................53


Bảng 7: Tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ tham gia hoạt động
công tác xã hội của người cao tuổi (%)...........................................................55
Bảng 8: Tương quan giữa thu nhập cá nhân và mức độ tham gia hoạt động
công tác xã hội của người cao tuổi (%)...........................................................61
Bảng 9: Hình thức mong muốn tham gia hoạt động lễ hội, đình chùa của
người cao tuổi (%)...........................................................................................65
Bảng 10: Đối tượng mà người cao tuổi mong muốn được cùng tham gia hoạt
động lễ hội - đình chùa (%).............................................................................67
Bảng 11: Đối tượng mà người cao tuổi mong muốn được cùng tham gia hoạt
động ca múa nhạc, văn nghệ (%)....................................................................69
Bảng 12: Mong muốn được tiếp tục tham gia hoạt động ca múa nhạc, văn
nghệ cho tới khi nào của người cao tuổi (%)..................................................70
Bảng13: Đối tượng mong muốn cùng tham gia hoạt động đi thăm quan, du
lịch của người cao tuổi (%).............................................................................73
Bảng 14: Mong muốn được tham gia hoạt động đi thăm quan, du lịch cho tới
khi nào của người cao tuổi (%).......................................................................75
Bảng 15: Hình thức hoạt động thể dục, thể thao mà người cao tuổi mong
muốn được tiếp tục tham gia (%)....................................................................77
Bảng 16: Đối tượng mà người cao tuổi mong muốn được cùng tham gia hoạt
động thể dục, thể thao (%)..............................................................................78
Bảng 17: Địa điểm người cao tuổi mong muốn được tham gia hoạt động thể
dục, thể thao (%).............................................................................................79
Bảng 18: Mong muốn được tiếp tục tham gia hoạt động thể dục, thể thao cho
tới khi nào của người cao tuổi (%)..................................................................79
Bảng 19: Đối tượng được người cao tuổi mong muốn cùng tham gia hoạt
động công tác xã hội (%).................................................................................81
Bảng20: Nguyện vọng sau khi tham gia các hoạt động công tác xã hội của
người cao tuổi (%)...........................................................................................83



DANH MỤC BIỂU
Biểu 1: Mức độ tham gia các loại hoạt động xã hội của người cao tuổi (%)............29
Biểu 2: Mức độ tham gia hoạt động lễ hội, đình chùa của người cao tuổi (%).............30
Biểu 3: Đối tượng cùng tham gia hoạt động lễ hội, đình chùa của người cao tuổi (%)...32
Biểu 4: Hình thức tham gia các hoạt động lễ hội, đình chùa của người cao tuổi (%)......32
Biểu 5: Thực trạng tham gia các hoạt động văn hóa - thể thao của người cao tuổi (%). .35
Biểu 6: Đối tượng cùng tham gia hoạt động ca múa nhạc, văn nghệ của người cao
tuổi (số lượng).........................................................................................................36
Biểu 7: Lý do tham gia các hoạt động ca múa nhạc, văn nghệ của người cao tuổi (số
lượng)...................................................................................................................... 37
Biểu 8: Mức độ tham gia hoạt động đi thăm quan du lịch của người cao tuổi (%). .39
Biểu 9: Địa điểm đi thăm quan du lịch của người cao tuổi (%)...............................40
Biểu 10: Mức độ tham gia hoạt động thể dục - thể thao của người cao tuổi (%)...............43
Biểu 11: Đối tượng cùng tham gia các hoạt động thể dục - thể thao cùng với người
cao tuổi (%).............................................................................................................44
Biểu 12: Hình thức tham gia hoạt động thể dục, thể thao của người cao tuổi (%).................44
Biểu 13: Mức độ tham gia hoạt động công tác xã hội của người cao tuổi (%).................46
Biểu 14: Đối tượng tham gia hoạt động công tác xã hội cùng người cao tuổi (%). .46
Biểu 15: Hình thức tham gia hoạt động công tác xã hội của người cao tuổi (%)............47
Biểu 16: Tương quan giữa giới tính với việc tham gia hoạt động văn hóa - thể thao
của người cao tuổi (số lượng)..................................................................................51
Biểu 17: Tương quan giữa giới tính và mức độ tham gia hoạt động công tác xã hội
của người cao tuổi (%)............................................................................................52
Biểu 18: Tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ tham gia hoạt động văn hóa thể thao của người cao tuổi (%)...............................................................................54
Biểu 19: Tương quan giữa nghề nghiệp trước đây và mức độ tham gia hoạt động lễ
hội - đình chùa của người cao tuổi (%)....................................................................56
Biểu 20: Tương quan giữa nghề nghiệp trước đây và mức độ tham gia hoạt động
văn hóa - thể thao của người cao tuổi (số lượng).....................................................57
Biểu 21: Tương quan giữa nghề nghiệp trước đây và mức độ tham gia hoạt động
công tác xã hội của người cao tuổi (%)...................................................................58

Biểu 22: Tương quan giữa thu nhập cá nhân và mức độ tham gia hoạt động lễ hội đình chùa của người cao tuổi (%)............................................................................59
Biểu 23: Tương quan giữa thu nhập cá nhân và mức độ tham gia hoạt động văn hóa
- thể thao của người cao tuổi (số lượng)..................................................................60


Biểu 24: Mong muốn được tiếp tục tham gia hoạt động lễ hội - đình chùa của người
cao tuổi (%).............................................................................................................64
Biểu 25: Mong muốn về mức độ tham gia hoạt động lễ hội - đình chùa của người
cao tuổi (%).............................................................................................................65
Biểu 26: Mong muốn được tiếp tục tham gia hoạt động ca múa nhạc, văn nghệ của
người cao tuổi (%)...................................................................................................68
Biểu 27: Mong muốn về mức độ tham gia hoạt động ca múa nhạc, văn nghệ của
người cao tuổi (%)...................................................................................................69
Biểu 28: Mong muốn được tiếp tục tham gia hoạt động đi thăm quan, du lịch của
người cao tuổi (%)...................................................................................................71
Biểu 29: Mong muốn về mức độ tham gia hoạt động đi thăm quan, du lịch của
người cao tuổi (%)...................................................................................................72
Biểu 30: Mong muốn mức độ đóng góp cho hoạt động đi thăm quan, du lịch của
người cao tuổi (%)...................................................................................................74
Biểu 31: Mong muốn được tiếp tục tham gia hoạt động thể dục, thể thao của người
cao tuổi (%).............................................................................................................75
Biểu 32: Mong muốn mức độ tham gia hoạt động thể dục, thể thao của người cao
tuổi (%).................................................................................................................... 76
Biểu 33: Nhu cầu tham gia hoạt động công tác xã hội của người cao tuổi (%)........80
Biểu 34: Mong muốn mức độ tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi trong
thời gian tới (%)......................................................................................................80
Biểu 35: Mong muốn mức độ đóng góp cho các hoạt động công tác xã hội trong
thời gian tới của người cao tuổi (%)........................................................................82
Biểu 36: Tương quan giữa giới tính và nhu cầu tham gia hoạt động lễ hội - đình
chùa của người cao tuổi (%)....................................................................................84

Biểu 37: Tương quan giữa trình độ học vấn và nhu cầu tham gia hoạt động thể dục,
thể thao của người cao tuổi (%)...............................................................................85
Biểu 38: Tương quan giữa nghề nghiệp trước đây và nhu cầu tham gia hoạt động
công tác xã hội của người cao tuổi (%)...................................................................86


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, sau những năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân đã từng bước được cải thiện và nâng
cao rõ rệt. Chất lượng cuộc sống của người dân từ chỗ “ăn no mặc ấm” bây giờ
đã trở thành “ăn ngon mặc đẹp”. Cuộc sống đầy đủ dẫn đến nhu cầu của con
người ngày càng được đáp ứng hoàn thiện hơn, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
dịch vụ giải trí… ngày càng thêm phong phú và đa dạng. Tất cả những yếu tố
trên là những yếu tố tác động tích cực giúp tuổi thọ trung bình của người dân có
xu hướng tăng lên rõ rệt. Tuổi thọ của dân cư tăng lên đồng nghĩa với sự gia
tăng tất yếu về số lượng của một nhóm xã hội, đó là nhóm xã hội người cao tuổi.
Già hóa dân số là một trong những khuynh hướng nổi bật của thế kỷ 21.
Già hóa dân số tạo ra những thách thức về xã hội, kinh tế và văn hóa nhưng
cũng là những cơ hội vô cùng to lớn đối với mỗi cá nhân, gia đình, xã hội và
cộng đồng. Theo số liệu của Tổng cục thống kê vào năm 2013, chỉ số già hóa
của Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn gần đây [1]. Nếu
như năm 1989, chỉ số già hóa là 18,2% thì đến năm 2009, chỉ số này tăng lên
gần gấp đôi 35,5%. Đặc biệt trong các năm gần đây (2010 -2012), trung bình
mỗi năm chỉ số già hóa dân số của Việt Nam tăng thêm 2,4%, nghĩa là bình
quân hàng năm số người cao tuổi tăng thêm 222.000 người, trong khi mức tăng
trung bình năm của giai đoạn 1989 - 1999 là 0,61%; của giai đoạn 1999 - 2009
là 1,12%. Người cao tuổi Việt Nam đang tăng nhanh về số lượng và tỷ trọng.
Theo kết quả điều tra biến động Dân số - Kế hoạch hóa gia, năm 2011, tỷ lệ

người cao tuổi trên 60 tuổi của Việt Nam là 8,65 triệu người, chiếm gần 10%
tổng dân số, tỷ lệ người cao tuổi trên 65 tuổi chiếm 7% dân số. Với số liệu này,
năm 2011 Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “Già hóa dân số”. Tuy vậy,
Điều tra dân số giữa kỳ năm 2011 của Tổng cục thống kê thậm chí còn cho thấy
tốc độ già hóa dân số ở Việt Nam cao hơn nhiều so với dự báo vì tỉ lệ Người cao

1


tuổi đã hơn 10% tổng dân số. Xu hướng và tốc độ biến động dân số theo hướng
già hóa nhanh đang đặt ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt Nam trong
việc chuẩn bị nguồn lực để đón nhận số lượng dân số cao tuổi ngày càng tăng.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, năm
2011 tuổi thọ bình quân của Việt Nam đạt 73 tuổi, là mức khá cao so với điều
kiện của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, tuổi thọ bình quân khoẻ mạnh khá
thấp, chỉ đạt 66 tuổi và xếp thứ 116 so với 177 nước trên thế giới
(www.gopfp.gov.vn). Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đang có một quá trình
biến đổi trong bức tranh dân số Việt Nam. Già hóa dân số là kết quả tất yếu của
sự phát triển, con người cũng không thể tách ra khỏi quy luật đó. Nhờ những
thành tựu vĩ đại trong lĩnh vực y học mà con người đã phát minh ra, chất lượng
dân cư ngày càng được nâng cao, đồng thời tuổi thọ của nhân loại cũng đã tăng
lên đáng kể. Tăng tỷ lệ người già là thành tựu to lớn của con người trong việc
kiểm soát bệnh tật, hạn chế tử vong và chương trình kế hoạch hóa gia đình, chất
lượng cuộc sống, đặc biệt là chất lượng hoạt động dịch vụ ngày càng hoàn thiện.
Tuy nhiên tỷ lệ người già gia tăng cũng đặt ra nhiều thách thức về các vấn đề kinh
tế - xã hội cần được giải quyết trong chiến lược phát triển quốc gia: làm thế nào
để mọi người sống lâu nhưng mạnh khỏe và hạnh phúc ? Làm thế nào để đời sống
vật chất và tinh thần của người cao tuổi được đảm bảo ? Vấn đề này đồng nghĩa
với việc người cao tuổi trở thành một nhóm xã hội đặc thù và cần được xã hội
quan tâm nhiều hơn.

“Là một nhu cầu căn bản của con người, giao lưu xã hội càng trở nên
quan trọng hơn trong đời sống tuổi già, khi mà với tuổi tác người ta bị cắt đứt
hoặc bị trở ngại khá nhiều với các mối liên hệ xã hội đã có (gia đình, họ hàng,
bạn bè, nghề nghiệp…). Đã có nhiều cuộc khảo sát của các nhà nghiên cứu
nhằm xem xét giao lưu xã hội hay hoạt động xã hội của người cao tuổi trên các
khía cạnh: tiếp xúc với truyền thông đại chúng, giao tiếp với những người khác
(các quan hệ giao tiếp gia đình xem xét trong một phần riêng), tham gia hoạt
động xã hội trong cuộc sống thường ngày…” Thực tế cho thấy, hiện nay bản
thân người cao tuổi vẫn tham gia tích cực vào các hoạt động trong gia đình và

2


ngoài xã hội. Việc tham gia hoạt động đó không những giải quyết vấn đề về tinh
thần, sức khỏe và vật chất cho bản thân và gia đình người cao tuổi mà còn đem
lại một cái nhìn tích cực từ phía xã hội đối với nhóm người cao tuổi, bởi đa số
họ vẫn mong muốn sống có ích và tiếp tục đóng góp sức mình cho sự phát triển
của gia đình và xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, tác giả lựa chọn đề tài: Thực
trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi ở xã Hưng
Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An hiện nay.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ đầu những năm 1970 ở Việt Nam đã có những nghiên cứu xã hội có
liên quan đến người cao tuổi, nhưng phải đến đầu những năm 1990 thì các
nghiên cứu về người cao tuổi mới thực sự có những bước tiến lớn về số lượng
và nội dung. Tuy nhiên, một trong những yếu tố quan trọng cho các nghiên cứu
là số liệu và dữ liệu về người cao tuổi thì vẫn còn rất hạn chế. Tính đến năm
2011 thì hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng số liệu từ một số điều tra tập trung
vào một nhóm dân số cao tuổi nào đó. Có nhiều công trình nghiên cứu về người
cao tuổi đã nêu lên số liệu khái quát về cuộc sống của người cao tuổi như vấn đề
về sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần, các hoạt động cùng các mối quan hệ

xã hội của người cao tuổi… tuy nhiên những nghiên cứu về nhu cầu tham gia
hoạt động xã hội của người cao tuổi lại rất ít.
Trước hết phải kể đến nghiên cứu của Bùi Thế Cường trong cuộc Khảo
sát người cao tuổi đồng bằng sông Hồng tiến hành vào tháng 1 năm 1997. Tài
liệu chủ yếu tập trung nghiên cứu về hôn nhân, học vấn, lịch sử nghề nghiệp, di
cư, con cháu và người thân, nhà ở và tiện nghi, lao động và thu nhập, giao lưu
XH, vị thế của người cao tuổi… ở vùng đồng bằng sông Hồng. Bằng phương
pháp nghiên cứu là phỏng vấn sâu kết hợp điều tra bảng hỏi, cuộc nghiên cứu
được xác định như là một khảo sát chéo lĩnh vực về đời sống người già, đại diện
cho khu vực Đồng bằng sông Hồng. Trong cuộc khảo sát, nhóm nghiên cứu đã
xem xét giao lưu xã hội trên các khía cạnh tiếp xúc với truyền thông đại chúng
và giao tiếp với người khác . Cụ thể, kết quả khảo sát thu được như sau: các hoạt
động giao tiếp xã hội của người già đã được đo với việc thăm hỏi hàng xóm, họ

3


hàng và bạn bè đồng nghiệp. Các chỉ số chung cho thấy một tần suất khá cao.
Mặt khác, khuôn mẫu tiếp xúc cũng giảm đi từ hàng xóm, qua họ hàng đến bạn
bè đồng nghiệp. Chỉ có 16,3% trên toàn mẫu nói rằng họ không hoặc rất ít thăm
nom chuyện trò với hàng xóm, 43,2% thăm hỏi ở mức thỉnh thoảng (từ 1 - 2 lần
trong tháng đến 1 - 2 lần trong hàng tuần), 40,5% gần như hàng ngày. Mức độ
không hoặc rất ít thăm hỏi, giao lưu với hàng xóm của các cụ Hà Nội khá cao
(44,9%) trong khi ở thị xã là 20,8%, còn ở nông thôn tụt xuống 13,4%. Mối
quan hệ họ hàng lỏng lẻo đi nhiều ở một bộ phận đáng kể người già đô thị khi
có tới 62,8% ở thị xã và 67,5% ở Hà Nội không hoặc rất ít thăm họ hàng.
Tác giả Nguyễn Đức Truyền đã nêu lên khía cạnh của đời sống gia đình
cũng như ngoài xã hội của người cao tuổi tại Hải Hưng trong bài viết “Tâm
thức và hoạt động của người già ở Hải Hưng trong cuộc sống gia đình và xã
hội” đăng trên tạp chí xã hội học số 4, 1993. Nói về vấn đề hoạt động xã hội, tác

giả có viết: “So với trước đây (khi còn trẻ) các cụ vẫn giữ được truyền thống
tích cực tham gia công tác xã hội, mặc dù tỉ lệ và cường độ có phần giảm bớt.
Tỷ lệ tham gia lúc trẻ là 19,2% tích cực, 30,9% tham gia bình thường, 0,7% ít
tham gia và chỉ có 13% không tham gia bao giờ. Tỷ lệ tham gia công tác xã hội
hiện nay là: Thường xuyên 14,7%, đôi khi 34,5%, không tham gia là 50,8%...”
Trong bài viết, tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu khiến người cao tuổi
không thể tham gia các hoạt động xã hội là không đủ điều kiện sức khỏe, bận
công việc, không có năng lực hay không còn hứng thú với các hoạt động xã hội
hiện nay.
Bài viết “Vấn đề người cao tuổi: thực trạng và giải pháp” (Lê Truyền)
được đăng trong tuyển tập Người cao tuổi đồng bằng sông Hồng trong những
năm 90: một phân tích sơ bộ cho rằng, đã qua một thời gian khá dài, công tác
nghiên cứu về người cao tuổi ở nước ta còn tản mạn. Nhiều khía cạnh mới có
liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống để có định hướng cho những giải pháp tích cực. Với những
dẫn liệu thu được qua các cuộc khảo sát, phỏng vấn và điều tra mẫu với 303
phiếu hỏi tại Hải Hưng cho thấy:

4


“Các hình thức lễ, hội truyền thống được các cụ tham gia khá đông đảo.
Với một số hình thức lễ, hội và hoạt động xã hội được nêu ra hỏi: lễ chùa, hội
làng, giỗ tổ họ, tang ma trong thôn, cưới trong họ, chúng tôi có mấy nhận xét
sau về sự tham gia của các cụ:
- Hội làng: ít cụ tham gia, có lẽ vì mới khôi phục, tuy nhiên theo chúng
tôi sau này sẽ đông hơn.
- Lễ chùa: các cụ ông ít tham gia song các cụ bà hầu như đều tham gia.
Theo các cụ bà chẳng qua đây là một dịp để đi chơi, vãn cảnh, một hình thức
sinh hoạt văn hóa của các cụ, không có tính chất mê tín.

- Các loại hình thức khác hầu như 100% các cụ đều tham gia, chính
trong những dịp đó các cụ có cơ hội khẳng định vai trò của mình.”
Tác giả đã nêu ra khó khăn hiện nay trong tổ chức sinh hoạt văn hóa cho
các cụ là thiếu cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến chất lượng tham gia hoạt động xã
hội của các cụ hiện nay.
Trong bài viết “Giao tiếp xã hội và gia đình ở người cao tuổi” của tác
giả Phùng Tố Hạnh cho rằng: tham gia hoạt động xã hội là một khía cạnh khá
rộng, tác giả chỉ nêu ra một số khía cạnh cơ bản thể hiện qua các dấu hiệu người
cao tuổi tham gia vào các hoạt động xã hội và giao tiếp xã hội (bao gồm giao
tiếp trong gia đình, họ hàng và giao tiếp cộng đồng). Tham gia hoạt động xã hội
thể hiện bề nổi tích cực của con người. Đối với người cao tuổi, đó là việc họ
tham gia vào các tổ chức đoàn thể quần chúng, tham dự các cuộc họp ở địa
phương, tham gia vào các tổ chức dành riêng cho người già mà một trong những
tổ chức hiện tồn tại khá phổ biến ở nước ta là Hội thọ. “Cuộc điều tra cho thấy
có 31,3% số người được hỏi là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể
như hội phụ nữ, hội hưu trí, hội chữ thập đỏ, hội phụ lão… 14,7% nói rằng họ
thường xuyên tham gia các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, 50,8% nói rằng họ
không tham gia bất kì một tổ chức nào. Trong số những người tham gia công
tác xã hội cũng chỉ có 27,5% người được hỏi dành hầu hết thời gian rỗi cho các
hoạt động đó. Mức độ tham gia hoạt động xã hội của họ cơ bản rất khác nhau
về giới tính (35,9% nam và 18,3% nữ)… Nếu so sánh con số 13% người được

5


hỏi nói rằng họ không tham gia hoạt động xã hội thời trẻ với số người không
tham gia hiện nay (50,8%) cũng có thể thấy số người già tham gia vào các tổ
chức xã hội là giảm đi..” Kết quả nghiên cứu cho thấy nơi nào có sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương thì ở đó số người tham gia vào các tổ chức xã hội sẽ gia
tăng.

Trong cuốn “Điều tra về người cao tuổi Việt Nam năm 2011: Các kết
quả chủ yếu” của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã cung cấp những thông tin
chi tiết về cá nhân (như tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, công việc…), về đời
sống gia đình (sắp xếp cuộc sống, quan hệ trong gia đình, chăm sóc và được
chăm sóc…) về quan hệ và vai trò cộng đồng, xã hội (như việc tham gia các
hoạt động cộng đồng, tiếp cận các nguồn thông tin chính sách…) của người cao
tuổi. Các kết quả này được chia theo bốn nhóm chủ yếu: (i) các đặc điểm kinh tế
và xã hội; (ii) các đặc điểm về sức khỏe, chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ
y tế; (iii) việc tiếp cận với các quyền lợi và quyền pháp lý dựa theo luật và chính
sách Việt Nam; (iv) vai trò của người cao tuổi trong gia đình, cộng đồng và xã
hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
“có khoảng 36,4% người cao tuổi có tham gia ít nhất một tổ chức chính trị
- xã hội hoặc câu lạc bộ ở địa phương. Khoảng 70% người cao tuổi là thành viên
của Hội người cao tuổi Việt Nam và 28% phụ nữ cao tuổi là thành viên của Hội
phụ nữ Việt Nam. Tỉ lệ người cao tuổi tham gia các tổ chức khác như Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh,… khác nhau. Dù vậy, với vai trò là thành viên, người
cao tuổi tích cực tham gia các hoạt động của các tổ chức này với tỉ lệ cao. Thông
qua các tổ chức này, người cao tuổi góp phần xây dựng cộng đồng, xã hội bằng
nhiều hình thức như khuyến nông, khuyến học…”
Bài viết “Người cao tuổi ở miền Trung và Nam bộ Việt Nam năm 2000
- Phác thảo từ một số kết quả nghiên cứu định tính” của tác giả Bế Quỳnh
Nga năm 2004 khẳng định vấn đề người cao tuổi hiện nay đang trở thành vấn đề
toàn cầu và là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế. Bài viết cũng khái quát lại
kết quả nghiên cứu định tính thuộc dự án “Nghiên cứu định tính về người cao
tuổi” cuả UNFPA tài trợ tiến hành từ năm 1999 đến đầu năm 2000 tại một số
điểm miền Trung và miền Nam Việt Nam bao gồm các vấn đề về lao động, sắp
6


xếp gia đình, tham gia xã hội của người cao tuổi, vấn đề người cao tuổi và hệ

thống an sinh xã hội. Nghiên cứu cho thấy: “tại các điểm nghiên cứu ở cả 3
miền, số lượng người tham gia Hội người cao tuổi tương đối đông. Ở miền Bắc
và miền Trung số lượng các cụ ông tham gia nhiều hơn các cụ bà…mọi người
đều nhận thấy rằng các đoàn thể như Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi hiện
nay đã lo lắng chăm sóc cho cuộc sống tinh thần và nhiều khi là cả vật chất cho
các cụ, nhất là ở những gia đình nghèo, điều mà trước đây chưa hề có và không
dễ gì có được… Người nghèo thường thích tham gia Hội người cao tuổi vì Hội
quan tâm đến các cụ. Tham gia Hội các cụ có dịp được gặp gỡ chia sẻ, được
quan tâm, được đi tham quan. Thường thì người cao tuổi cũng thích tham gia
hội nhưng nhà nghèo thì thích vào hơn. Họ cho rằng dù giàu hay nghèo, nếu
người già khong vào Hội thì coi như cô đơn. Khi đau ốm được thăm hỏi sức
khỏe, khi hội họp các cụ được giúp nhau trao đổi tâm tình và điều này đã động
viên các cụ rất nhiều…” Bài viết của tác giả Bế Quỳnh Nga đã cho thấy thêm
một điều, các hoạt động của người cao tuổi khá phong phú, ở tất cả các điểm
đều diễn ra hoạt động tình nghĩa, hiếu và chúc thọ, hoạt động văn hóa, thể dục
thể thao, hoạt động nhân đạo, từ thiện, hòa giải…
Có thể nói, những công trình nghiên cứu trên về người cao tuổi đã nêu lên
những số liệu khái quát về cuộc sống của người cao tuổi cũng như các hoạt động
xã hội và các mối quan hệ xã hội của người cao tuổi. Tuy nhiên những nghiên
cứu sâu về thực trạng và nhu cầu tham gia các hoạt động xã hội của người cao
tuổi lại rất ít. Vì vậy trong quá trình triển khai nghiên cứu, tác giả sẽ kế thừa và
tiếp thu những kết quả mà những công trình nghiên cứu trước đã đạt được để từ
đó làm tài liệu đối chứng với các kết quả thu thập được. Đồng thời cũng mong
muốn kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp chính quyền địa phương
và cộng đồng có thể hiểu được nhu cầu, mong muốn chính đáng của người cao
tuổi trong việc tham gia hoạt động xã hội và khẳng định vai trò trong xã hội của
mình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu


7


Tìm hiểu thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao
tuổi xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất
một số khuyến nghị đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao
tuổi.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thao tác hóa khái niệm liên quan trong đề tài nghiên cứu: Người cao
tuổi, Nhu cầu, Hoạt động, Hoạt động xã hội.
- Khảo sát thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người
cao tuổi xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An.
- Chỉ ra những yếu tố tác động đến việc tham gia hoạt động xã hội của
người cao tuổi.
- Từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt
động xã hội của người cao tuổi
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi ở xã
Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống tại địa bàn xã Hưng
Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An. Đề tài nghiên cứu 4 nhóm đối tượng chính:
- Nhóm cán bộ viên chức về hưu.
- Nhóm cựu chiến binh.
- Nhóm người cao tuổi thuần nông.
- Nhóm người cao tuổi phi nông nghiệp, bán nông nghiệp.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An
- Về thời gian: tháng 4/2015 đến tháng 5/2015

5. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
5.1 Giả thuyết nghiên cứu

8


- Tham gia các hoạt động xã hội là nhu cầu không thể thiếu của người
cao tuổi hiện nay.
- Người cao tuổi ở nhóm cán bộ viên chức và cựu chiến binh về hưu
tham gia các hoạt động xã hội nhiều hơn người cao tuổi ở nhóm thuần nông, phi
nông nghiệp, bán nông nghiệp
- Các cụ ông tham gia hoạt động xã hội ít hơn các cụ bà tham gia hoạt
động xã hội.
- Người cao tuổi có nguồn thu nhập cá nhân tham gia hoạt động xã hội
nhiều hơn người cao tuổi không có nguồn thu nhập cá nhân.
5.2 Khung lý thuyết
Môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội

Số lượng
Vaihoạt
tròđộng
của người cao tuổi đối với xã h

Đặc điểm nhân khẩu - xã hội của người cao tuổi

Thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi
Mức độ hoạt động

Đặc điểm gia đình người cao tuổi


Loại hoạt động xã hội

Đặc điểm địa bàn cư trú

Chính sách của Đảng và Nhà nước về người cao tuổi và các tổ chức của người cao tuổi

9






tả

khung lý thuyết
Hệ biến số độc lập bao gồm:
- Đặc trưng nhân khẩu - xã hội của người cao tuổi
+ Tuổi
+ Giới tính
+ Trình độ học vấn
+ Nghề nghiệp trước đây
+ Tình trạng sức khỏe
+ Tình trạng hôn nhân
+ Thu nhập hiện nay
- Đặc điểm gia đình của người cao tuổi
+ Hoàn cảnh kinh tế gia đình
+ Thành viên cùng chung sống trong gia đình
- Đặc điểm địa bàn cư trú
+ Cơ sở vật chất, đặc điểm dân cư… tại nơi cư trú

+ Sự quan tâm của địa phương tới việc tham gia hoạt động xã hội của
người cao tuổi
Biến số phụ thuộc:
Thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi được
khảo sát trên các phương diện:
- Số lượng: số lượng người cao tuổi tham gia vào từng loại hoạt động xã
hội khác nhau.
- Mức độ: số lần người cao tuổi tham gia vào các loại hoạt động xã hội
và thời lượng (thời gian tham gia) dành cho mỗi loại hoạt động này.
- Loại hoạt động:
+ Hoạt động văn hóa - thể thao.
+ Hoạt động công tác xã hội.
+ Hoạt động lễ hội, đình chùa, giỗ tổ họ, ma chay, cưới hỏi.
Biến can thiệp:
- Môi trường kinh tế - xã hội.

10


- Các chính sách của Đảng và nhà nước về người cao tuổi và tổ chức của
người cao tuổi.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc và phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin cụ thể là Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ
nghĩa duy vật biện chứng, coi đó là phương pháp chung cơ bản có tính định
hướng, xuyên suốt toàn bộ đề tài.
Vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với người cao tuổi và tổ
chức của người cao tuổi trong việc phát huy vai trò của người cao tuổi đối với gia
đình và xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi.

Vận dụng một số lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu về tuổi già: Lý
thuyết gỡ bỏ, Lý thuyết cấu trúc - chức năng, Lý thuyết hành động xã hội
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương


pháp phân tích tài liệu

Thu thập những tài liệu có liên quan và những nghiên cứu về người cao
tuổi để làm tư liệu bổ sung cho đề tài của mình.
Phương


pháp Anket

Phỏng vấn bằng bảng hỏi anket để tiến hành thu thập thông tin. Phương
pháp anket được coi là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.
Cỡ mẫu nghiên cứu: dung lượng mẫu là 100 phiếu (50 nam, 50 nữ), khảo
sát trên địa bàn xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, Nghệ An.
Phương


pháp phỏng vấn sâu

Tiến hành phỏng vấn sâu 10 trường hợp, 8 trường hợp là người cao tuổi, 1
trường hợp là cán bộ của hội người cao tuổi, 1 trường hợp là cán bộ địa phương.
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1 Ý nghĩa lý luận

11



Đề tài góp phần bổ sung những nghiên cứu mới về người cao tuổi, thực
trạng tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi hiện nay, những yếu tố tác
động đến việc tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi, đồng thời chỉ ra
được những nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi khi tham gia các hoạt
động xã hội.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin hữu ích cho các cấp lãnh đạo, chính quyền địa
phương có được những chính sách hợp lý nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
người cao tuổi đối với xã hội. Đề tài có thể là tài liệu giúp ích cho các nghiên
cứu khác tham khảo khi nghiên cứu về người cao tuổi.
8. Kết cấu nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được chia thành 3 chương, 7 mục và 20 tiểu mục.

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Một số khái niệm sử dụng trong đề tài
1.1.1 Khái niệm “Người cao tuổi”
Theo từ điển Xã hội học, G.Endrrweit và G.Trommsdorff phần xã hội học
người cao tuổi/lão khoa (Sociology of Georontology) đề cập đến “Xã hội học
người cao tuổi - hay còn gọi là lão học xã hội nghiên cứu những người cao tuổi
trên 65, nhưng cũng có thể từ 50 - 60 tuổi. Nó nghiên cứu ứng xử xã hội, các giá
trị, chuẩn mực, nhu cầu, thái độ, cách sống và vấn đề ở nhóm này; môi trường
xã hội, các nhóm xã hội và quan hệ xã hội, các đặc trưng tầng lớp và giới tính”
[5,tr729].
Trong cuốn sách mang tên “Người cao tuổi cần biết” của GS.Nguyễn Sĩ

Quốc xuất bản năm 1996 (NXB văn hóa thông tin) có đề cập đến nhiều ý kiến
khác nhau về người cao tuổi:
Theo định nghĩa của các nhà dân số học, những người trên 60 tuổi, không
phân biệt nam nữ, là người cao tuổi; trong các cuộc điều tra dân số, người ta
phân loại dân số theo lứa tuổi; người cao tuổi thuộc lứa tuổi bằng và trên 60
tuổi. Nói chung thì như vậy nhưng cũng có nước, nhất là những nước phát triển,
tuổi thọ trung bình trên dưới 70 thì họ định nghĩa người cao tuổi phải trên 65.
Theo điều 1 pháp lệnh người cao tuổi (số 23/2000/PL-UBTVQH10 ngày
28/4/2000), người cao tuổi là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam từ 60 tuổi trở lên.
Pháp lệnh người cao tuổi ở Việt Nam (số 23/2000/PL-UBTVQH10 ngày
28/4/2000) nhận định: “Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo
dục con cháu về nhân cách và vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội.”
Trong đề tài, tác giả thống nhất khái niệm “Người cao tuổi” dựa theo tiêu
chí của pháp lệnh người cao tuổi tháng 4/2000 quy định: người cao tuổi là công
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên.
1.1.2 Khái niệm “Hoạt động”, “Hoạt động xã hội” và “Hoạt động
công tác xã hội”
Hoạt động



13


Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, 2008):
“Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một
mục đích chung, trong một lĩnh vực nhất định”.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam:
“Hoạt động là một phương pháp đặc thù của con người

quan hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế
giới theo hướng phục vụ cuộc sống của mình. Trong
mối quan hệ ấy, chủ thể của hoạt động là con người,
khách thể của hoạt động là tất cả những gì mà hoạt
động tác động vào, qua đó tạo ra được sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu của khách thể. Mục đích trên đây thể
hiện trên nhiều lĩnh vực và trong nhiều dạng hoạt
động: kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự, tư tưởng, lý
luận, văn hóa, tâm lí,… Nhưng hình thức cơ bản, có ý
nghĩa quyết định là thực tiễn xã hội, hoạt động thường
được chia thành hai loại: hoạt động hướng ngoại nhằm
cải tạo thiên nhiên và xã hội; hoạt động hướng nội
nhằm cải tạo bản thân con người. Hai loại hoạt động
ấy gắn liền mật thiết với nhau vì con người chỉ có thể
cải tạo mình trong quá trình cải tạo thiên nhiên và xã
hội, hoạt động bao giờ cũng mang tính lịch sử qua các
thời đại khác nhau” [9,tr.331]
Hoạt



động

công tác xã hội
Hiệp hội Công tác xã hội quốc tế và các trường đào tạo Công tác xã hội
quốc tế (2011) thống nhất một định nghĩa về “Công tác xã hội” như sau: Công
tác xã hội là hoạt động tham gia vào giải quyết vấn đề liên quan tới mối quan
hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường sự trao quyền và
giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Công tác
xã hội sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận về hệ thống xã

hội vào can thiệp sự tương tác của con người với với môi trường sống.
14


Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng
nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng
giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội..
Hoạt



động

xã hội
Định nghĩa Hoạt động xã hội trong cuốn Từ điển xã hội học của,
G.Endrrweit và G.Trommsdorff (Nhà xuất bản thế giới) trang 188 định nghĩa
Hoạt động xã hội như sau: “Hoạt động xã hội là một hành vi hướng đích, gắn bó
về nghĩa với hành vi, với các kì vọng được cảm nhận hay được phỏng đoán của
đối tác tương tác và được định hướng theo chuẩn giá trị xã hội.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung tìm hiểu các hoạt động xã
hội của người cao tuổi bao gồm: hoạt động công tác xã hội, hoạt động văn hóa thể thao (bao gồm các hoạt động văn nghệ, ca múa nhạc, thể dục thể thao, tham
quan du lịch…), hoạt động lễ hội, đình chùa, giỗ tổ họ, ma chay, cưới hỏi. (bao
gồm các hoạt động hội làng, hội nghề, hội đầu xuân, đi lễ ngày rằm, đi thăm
đền/chùa, giỗ tổ họ, ma chay, cưới hỏi họ hàng, làng xóm…)
1.1.3 Khái niệm “Nhu cầu”
Maslow, nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu
của con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những
nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân

hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này
đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ

15


những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và
tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng,
an tâm, an toàn, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân
v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không
quan tâm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...Tuy nhiên, tuỳ theo nhận
thức, kiến thức, hoàn cảnh, thứ bậc các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn. [3]
Trong đề tài này, khái niệm “Nhu Cầu” được sử dụng mang ý nghĩa là sự
cần thiết, là mong muốn, nguyện vọng của người cao tuổi khi tham gia các hoạt
động xã hội.
1.2 Các lý thuyết tiếp cận
1.2.1 Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Đề tài nghiên cứu thực trạng và nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của
người cao tuổi dựa trên lý thuyết cấu trúc - chức năng.
Các nhà xã hội học đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết cấu trúc - chức
năng ra đời đầu tiên phải kể đến A.Comte (1798 - 1857), H.Spencer (1820 1903) đặc biệt là E. Durkheim. Khi phân tích về phân công lao động, E.
Durkheim cho rằng: chức năng là sự thỏa mãn một nhu cầu, tạo một lợi ích,

trong đó nhu cầu là một trạng thái xã hội bình thường được xác định tương ứng
với các điều kiện môi trường vật chất đặc biệt là khối lượng và mật độ dân cư
[6,tr58]
Cũng nói về chức năng, A.R.Radcliffe - Brown (1881 - 1955) cho rằng:
Chức năng có nghĩa là đóng góp của một hoạt động để duy trì cấu trúc [6,tr61]
Kế thừa các quan niệm trên, R. Merton cho rằng mỗi yếu tố cấu trúc đều
có thể có nhiều hơn một chức năng và một chức năng nhất định thường được
thỏa mãn bởi không chỉ một yếu tố cấu trúc nhất định và chức năng xã hội liên
16


quan tới các hệ quả khác quan sát được chứ không phải các tâm trạng chủ quan
(mục tiêu, lý do, ý nghĩa) [6,tr.65]
Như vậy, các luận điểm gốc của thuyết chức năng đều nhấn mạnh tính cân
bằng, ổn định và khả năng thích nghi của cấu trúc. Các tác giả của chủ thuyết
này đều cho rằng xã hội là sự liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên
một chỉnh thể gọi là xã hội mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định hoạt
động nhịp nhàng với nhau góp phần đảm bảo sự tồn tại cân bằng của chỉnh thể
đó với tư cách là một chỉnh thể tương đối bền vững. Như vậy để giải thích sự
tồn tại của một thiết chế xã hội cần tìm hiểu hệ thống như một tổng thể phải thỏa
mãn được các nhu cầu của nó nhằm tạo được sự cân bằng tương đối ổn định.
[10]
Đối với cách tiếp cận lý thuyết cấu trúc - chức năng, đề tài được vận dụng
như sau: là một nhóm xã hội đặc thù, người cao tuổi nằm trong cấu trúc xã hội
và gắn bó chặt chẽ với toàn xã hội. Họ là một bộ phận có vai trò đặc biệt quan
trọng trong xã hội. Tham gia các loại hoạt động xã hội, người cao tuổi đều phát
huy hết khả năng của mình, luôn đóng vai trò trụ cột cho chính quyền địa
phương trong việc giáo dục con cháu làm việc tốt, giữ gìn nếp sống văn hóa dân
tộc, tích cực chống các tệ nạn xã hội, đóng góp nhiều ý kiến xây dựng chính
quyền. Mặt khác, khi tham gia các hoạt động xã hội, các cụ luôn cảm thấy vui

vẻ, thoải mái, không còn cảm giác cô đơn, lạc lõng khi về già… Như vậy, thông
qua chức năng xã hội của mình, người cao tuổi đã tự thỏa mãn được nhu cầu xã
hội cơ bản của bản thân khi về già đó là được giao lưu tiếp xúc thường xuyên
với xã hội, góp phần nâng cao về mặt tinh thần, tạo sự thoải mái và vui vẻ cho
người cao tuổi.
1.2.2 Lý thuyết gỡ bỏ
Lý thuyết gỡ bỏ có liên quan đến việc gỡ bỏ người cao tuổi ra khỏi vị trí,
trách nhiệm xã hội trong hoạt động có thứ tự của xã hội. Áp dụng quan điểm của
T. Parson - kiến trúc sư thuyết phục nhất của mô hình cấu trúc - chức năng,
Elaime Cumming và William Henry đặt ra lý thuyết gỡ bỏ trên thực tế sinh học
con người dần dần tàn tạ và sau cùng là chết. Quá trình này được thực hiện bằng

17


sự chuyển giao có thứ tự địa vị và vai trò khác nhau của người lớn tuổi sang thế
hệ trẻ hơn.
Lý thuyết gỡ bỏ cũng cho rằng quá trình này mang lợi cho bản thân người
lớn tuổi. Khi sức khỏe con người giảm sút thì có lẽ họ hoan nghênh việc được
giải tỏa áp lực trong cuộc sống. Hơn nữa, người lớn tuổi thích có hành vi tự do
hơn, họ không nghĩ phải trung thành chặt chẽ theo tiêu chuẩn văn hóa như lúc ở
độ tuổi còn trẻ.
Tuy nhiên, hạn chế của lý thuyết này là xem nhẹ những người cao tuổi
đang không muốn gỡ bỏ khỏi địa vị xã hội, khỏi công việc mà họ đang làm bởi
lẽ nó đi kèm với sự mất uy tín xã hội, cô lập khỏi xã hội và kinh tế bị hạn chế.
Hơn nữa lý thuyết này đưa ra sự khuyến khích đối với việc gỡ bỏ mà không đề
cập đến việc họ bị gỡ bỏ khi họ đang thực sự có khả năng, kinh nghiệm chuyên
môn để đóng góp cho xã hội. [10]
Vận dụng vào đề tài này, theo lý thuyết gỡ bỏ, nguyên nhân người cao
tuổi tham gia vào các hoạt động xã hội là do sau khi kết thúc độ tuổi lao động,

họ phải gỡ bỏ vị trí xã hội của mình, thực hiện sự chuyển giao địa vị và vai trò
của mình cho lớp người trẻ hơn, mặc dù lúc này họ có nhiều thời gian rảnh rỗi
hơn. Để tránh bị cô lập và cô đơn khi về già, họ có thể tham gia vào các hoạt
động xã hội. Họ có thể lựa chọn tham gia những hình thức hoạt động xã hội phù
hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng của họ, qua đó một mặt có thể đóng góp
những kinh nghiệm chuyên môn và vốn hiểu biết phong phú của mình cho xã
hội, mặt khác có thể duy trì các mối quan hệ xã hội, làm phong phú thêm đời
sống tinh thần cũng như nhu cầu trao đổi thông tin và giao tiếp xã hội của mình.
1.2.3 Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Theo lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, Friedman và Hechter cho rằng tiêu
điểm của sự lựa chọn hợp lý là các actor. Các actor được xem là có mục đích
hoặc mục tiêu về cái là hành động mà họ hướng tới. Thuyết sự lựa chọn hợp lý
quan tâm đến ít nhất là hai sự kìm hãm đối với hành động. Đầu tiên là sự hiếm
hoi của các tiềm năng. Các actor có các tiềm năng khác nhau cũng như có cách
thâm nhập khác nhau vào các tiềm năng. Đối với những người có nhiều tiềm
năng, thành quả cuối cùng có thể tương đối dễ. Tuy nhiên, đối với những người

18


có ít tiềm năng sự đạt được mục đích có thể khó khăn hoặc bất khả thi. Liên
quan đến sự hiếm hoi của các tiềm năng là cái giá phải trả của cơ hội. Họ có thể
bị mất đi một cơ hội khác có cơ may hơn trong hành động kế tiếp của mình. Các
actor được xem là luôn cố gắng tối đa hóa lợi ích của mình trong sự lựa chọn.
Theo Rodney Stark, sự hiếm hoi của các tiềm năng liên quan mật thiết
đến nguồn thông tin mà các actor có thể nhận được và những thứ mà họ có thể
có để lựa chọn. Có nghĩa là họ không thể có sự lựa chọn hợp lý để tối đa hóa lợi
ích của mình nếu họ không biết gì về chúng hoặc có những hiểu biết lệch lạc về
các lợi ích tương đối của sự lựa chọn và họ cũng không thể lựa chọn những cái
mà họ không thể có.

Các thể chế xã hội cũng là một nguồn kìm hãm lên các hành động của các
actor. Freidman và Hechter xác định, một cá thể hành động một cách khuôn sáo,
tìm ra các hành động của anh ta được kiểm lại từ đầu đến cuối bởi các nguyên tắc
gia đình và trường học; các mệnh lệnh; các chính sách cứng rắn…
Như vậy, các tiếp cận có tầm ảnh hưởng lớn trong lý thuyết xã hội hiện
nay đều có chung một nhận định rằng: khi đứng trước nhiều lựa chọn người ta
thường cố gắng chọn cái hợp lý nhất hoặc dễ chấp nhận nhất, với suy nghĩ là cá
nhân sẽ đạt được lợi ích tối đa trong sự lựa chọn ấy của mình. Đây chính là mục
đích về sự lựa chọn hợp lý. [10]
Khi vận dụng lý thuyết sự lựa chọn hợp lý vào đề tài nghiên cứu, ta có thể
giải thích nguyên nhân người cao tuổi tham gia hoạt động xã hội là một sự lựa
chọn mang lại lợi ích cao nhất đối với họ bởi trong điều kiện khi họ không còn
tham gia vào lực lượng sản xuất, rời bỏ những địa vị xã hội gắn với công việc
trước đây thì họ có những lựa chọn cho mình, có thể sẽ không làm gì hết hoặc
tham gia vào một số hoạt động xã hội mà họ yêu thích hoặc cảm thấy phù hợp
với bản thân. Việc tham gia các hoạt động xã hội vừa giúp người cao tuổi thỏa
mãn nhu cầu tinh thần, vừa giúp người cao tuổi tiếp tục được cống hiến cho xã
hội.
1.2.4 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về người cao tuổi.
1.2.4.1

Quan điểm của Đảng về người cao tuổi.

19


Sau khi Hội người cao tuổi Việt Nam được thành lập (10/5/1995), Ban Bí
thư TW đã ban hành Chỉ thị 59/CT-TW “Về chăm sóc người cao tuổi”, quy
định: “ Việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là trách
nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội. Hội người cao tuổi Việt Nam mới

được thành lập, cần được nhanh chóng ổn định về tổ chức và mở rộng hoạt động
ở cơ sở. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc, các ban đảng, các đoàn thể nhân dân cần
giúp đỡ Hội hoạt động có hiệu quả thiết thực, phối hợp với Hội trong việc vận
động gia đình và xã hội chăm sóc, bồi dưỡng phát huy người cao tuổi phục vụ
công cuộc đổi mới. Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các ban của Đảng, các ban cán sự đảng Chính phủ, Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp phối hợp với Hội nghiên cứu, soát xét các
chính sách luật pháp hiện hành, đề xuất những văn bản pháp quy của nhà nước
nhằm bảo vệ, chăm sóc và phát huy người cao tuổi. Nhà nước cần dành ngân
sách để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề chăm sóc người cao
tuổi. Trước hết cần quan tâm chăm sóc những người cao tuổi có công, cô đơn
không nơi nương tựa, tàn tật và bất hạnh, nhanh chóng xoá bỏ tình trạng người
già lang thang trên đường phố, ngõ xóm. Đề nghị Chính phủ hỗ trợ Hội người
cao tuổi Việt Nam về kinh phí và điều kiện hoạt động”.
Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã nêu: “Đối với các lão thành
cách mạng, những người có công với nước, các cán bộ nghỉ hưu, những người
cao tuổi thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất trong điều kiện mới; đáp ứng nhu cầu thông tin,
phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước và các hoạt động
xã hội; nêu gương tốt, giáo dục lí tưởng và truyền thống cách mạng cho thanh
niên, thiếu niên…”.
Thông báo số 12-TB/TW ngày 13 tháng 6 năm 2001 đã khẳng định Hội
người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội của người cao tuổi, có các nhiệm vụ
đã được quy định cụ thể tại Pháp lệnh người cao tuổi; Hội có Ban đại diện ở

20


cấp tỉnh và cấp huyện; Cấp tỉnh có từ 2 đến 3, cấp huyện có từ 1 đến 2 cán bộ
chuyên trách đồng thời khẳng định: “ Nhà nước tiếp tục trợ cấp kinh phí họat

động cho Hội. Các cơ quan có chức năng của Nhà nước tạo thuận lợi, bảo đảm
cấp kinh phí kịp thời cho Hội”.
Trong bài phát biểu tại cuộc gặp mặt nhân ngày quốc tế NCT
(01.10.2002) do TW Hội người cao tuổi Việt Nam tổ chức tại Hà Nội, Tổng Bí
thư Nông Đức Mạnh đã nói: “…Chưa bao giờ lực lượng người cao tuổinước ta
lại đông đảo như hiện nay. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tự hào về lớp người
cao tuổi nước ta. Với uy tín cao, sự mẫu mực về phẩm chất chính trị, đạo đức và
lối sống cùng với vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động và nghiệp vụ
phong phú, đa dạng của mình, người cao tuổi thực sự là một bộ phận hợp thành
nguồn lực nội sinh quý giá của cả dân tộc. Chúng ta tôn trọng, bồi dưỡng và
phát huy nguồn lực ấy”…
Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng ghi rõ: “Vận động toàn dân
tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với lão
thành cách mạng, những người có công với nước, người hưởng chính sách xã
hội. Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những
người già cô đơn, không nơi nương tựa…”.
Như vậy, từ Chỉ thị 59, các văn kiện Đại hội Đảng và Thông báo số 12
của Ban bí thư TW Đảng đều khẳng định: Người cao tuổi là nền tảng của gia
đình, là tài sản vô giá, nguồn lực quan trọng cho sự phát triển xã hội, vì thế,
Chăm sóc và phát huy tốt vai trò người cao tuổi là thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ ta và đạo đức người Việt Nam, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
1.2.4.2

Chính sách của Nhà nước về người cao tuổi

Năm 1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 117/CP “Về chăm sóc
người cao tuổi và hỗ trợ hoạt động cho Hội người cao tuổi Việt Nam”. Chỉ thị


21


×