Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng công ty Điện lực miền Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Mạnh Cường Trưởng khoa, cũng là giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em trong quá trình học tập
tại trường Cao đẳng Điện lực TP.HCM
Để hoàn thành báo cáo thực tập, em đã trải qua ba tháng thực tập học hỏi,
nghiên cứu tại Tổng công ty Điện lực miền Nam, xin trân trọng và gửi lời cảm ơn
đến các Chú, các anh ở Phòng Điều Độ của quý Tổng công ty đã tận tình quan tâm,
hướng dẫn và hỗ trợ giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế,
chỉ dựa trên lý thuyết và thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh những
thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng để có thể hoàn chỉnh kiến thức để phục
vụ cho công việc sau này.
Xin chân thành cảm ơn!

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
KÝ TÊN VÀ ĐÓNG DẤU

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

TP.HCM, Ngày….tháng….năm 2016
(Ký tên của giáo viên hướng dẫn)

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường


LỜI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ EVN SPC
Thực hiện văn bản số 60/TTg – ĐMDN ngày 12-01-2010 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 799/QD9-BCT ngày 05-02-2010 của Bộ Công thương
về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực miền Nam thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Công ty Điện lực 2 và tiếp nhận quyền đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Công ty TNHH
MTV Điện lực Đồng Nai.
Tổng công ty Điện lực miền Nam quản lý lưới điện phân phối từ 110 kV trở
xuống và kinh doanh bán điện trên địa bàn 21 tỉnh / thành phố phía Nam với các
nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ( kể cả Đồng Nai ) dự kiến như sau:
Địa bàn hoạt động:
21 Tỉnh/Thành phố phía Nam: An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến
Tre, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng
Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Lâm Đồng, Long An, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Tây
Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long.
Bộ máy tổ chức:
Gồm 17 Ban nghiệp vụ tại Văn phòng Tổng công ty, 20 Công ty Điện lực
Tỉnh/Thành phố, Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai, Công ty Thí nghiệm
điện miền Nam, Công ty TNHH MTV Tư vấn điện miền Nam, Công ty Lưới điện
cao thế miền Nam, Ban Quản lý dự án điện lực miền Nam và Công ty Công nghệ
thông tin Điện lực miền Nam.
Thành tích, danh hiệu tiêu biểu:
Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (năm 2005), 1 Huân chương Độc lập
hạng Nhì, 1 Huân chương Độc lập hạng Ba, 1 Huân chương Lao động hạng Nhất, 1
Huân chương Lao động hạng Nhì, 2 Huân chương Lao động hạng Ba, 1 Huân
chương Lao động hạng Nhất (năm 2014).
Đầu tư phát triển

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 4



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

-

-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Triển khai các dự án cấp điện cho 45.000 hộ dân tộc người Khmer tại Sóc Trăng,
Trà Vinh, Bạc Liêu.
Triển khai dự án cáp ngầm xuyên biển Hà Tiên-Phú quốc và các công trình liên
quan cấp điện cho Huyện đảo Phú Quốc, dự kiến hoàn thành năm 2014.
Bảo đảm cấp điện cho các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của các địa phương .
Phối hợp với các địa phương xây dựng và trình duyệt qui hoạch điện giai đoạn
2011 đến 2015 có tính đến năm 2020, bàn các giải pháp để cấp điện cho tưới tiêu
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp và phục vụ xuất khẩu, cho điện khi hóa phần
còn lại của vùng nông thôn.
Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao công tác quản lý điều hành, xây dựng hệ thống
Scada và trạm 110 KV không người trực, cải tiến công tác dịch vụ chăm sóc khách
hàng, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, phối hợp với
các Ngân hàng để cải tiến công tác thu tiền điện, xây dựng các qui chế, qui định
phù hợp với chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các qui định của pháp
luật.
Quan tâm chăm lo đời sống và thu nhập của CBCNV, thực hiện tốt việc nộp ngân
sách và các hoạt động xã hội.
Ngành nghề kinh doanh

Công nghiệp điện năng: sản xuất, phân phối, kinh doanh điện năng; Xuất
nhập khẩu điện năng đến cấp 110kV; Chế tạo và sửa chữa thiết bị điện; Xây lắp
đường dây và trạm điện; Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành Điện; Kinh
doanh vật tư, thiết bị điện; Khảo sát, lập quy hoạch lưới điện cấp quận, huyện;
Khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư, quản lý đấu thầu, xây dựng công trình thủy
điện vừa và nhỏ; Nhận thầu, thẩm định thiết kế, dự toán và giám sát thi công các
công trình lưới điện đến cấp điện áp 500 kV; Tư vấn, lập dự án đầu tư, đấu thầu
đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 500 kV; Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị
điện đến cấp điện áp 500 kV; Sản xuất phần mềm, thiết kế trang web. Xây dựng,
khai thác và lưu trữ dữ liệu; Tư vấn về phần cứng; thiết kế hệ thông máy tính tích
hợp với hệ thống phần cứng, phần mềm và với các công nghệ truyền thông, quản
lý máy tính và tích hợp mạng cục bộ; Quảng cáo thương mại.
Địa chỉ: 72 Hai Bà Trưng, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Điện thoại: (84 8) 3822 1605

Fax: (84 8) 3822 1751 – 3939 0138

Email:

Website:

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SƠ ĐỒ CÁC PHÒNG BAN


BAN KỸ THUẬT SẢN XUẤT


CHỨC NĂNG:
Tham mưu cho lãnh đạp EVN SPC chỉ đạo điều hành công tác quản lý kỹ
thuật, quản lý vận hành nguồn và lưới điện; công tác sửa chữa lớn; công tác sang
kiến; nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh của EVN SPC; công tác môi trường.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

I.
-

-

-

-

-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

NHIỆM VỤ:
Chủ trì giải quyết các công tác:

Xây dựng, thẩm tra, xét duyệt và giao các chỉ tiêu về tỉ lệ điện dung để phân phối,
suất hao nhiên liệu, điện tự dùng để sản xuất điện cho các Đơn vị thành viên.
Thực hiện các giải pháp, biẹn pháp kỹ thuật để khai thác vận hành nguồn, lưới điện
đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật về tỉ lệ điện dùng để phân phối điện,
suất sự cố, suất hao nhiên liệu, điện tự dùng để sản xuất điện, công suất khả dụng
theo nhiệm vụ kế hoạch được giao.
Điều tra sự cố lưới điện, nguồn điện nghiêm trọng. thống kê, phân tích tình hình sự
cố lưới điện, nguồn điện và đưa ra các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
Đánh giá chật lượng vật tư thiết bị vận hành trên hệ thống điện.
Hướng dẫn biên soạn và quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật, các quy trình về vận
hành HTĐ, quy trình về điều độ HTĐ, các quy trình về hướng dẫn lắp đặt vận
hành, bảo dưỡngcasc thiết bị HTĐ.
Hướng dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho vật tư thiết bị, thiết kế, thi công,
vận hành, thí nghiệm, nghiệm thu, bàn giao công trình sửa chữa lớn và đàu tư xây
dựng.
Chỉ đạo công tác điều độ lưới điện theo sự điều hành của các Điều độ A0, A2.
Phân bố công suẩn, sản lượng theo từng thời kỳ, dưới sự chỉ đạo của EVN.
Theo dõi phụ tải lưới điện, trạm điện để đề xuất giải pháp chống quá tải, điều chỉnh
cấu trúc lưới điện.
Quản lý công tác sửa chữa lớn.
Quản lý công tác thí nghiệm điện, công tác thí nghiệm định kỳ các công trình
nguồn lưới điện, công tác nghiệm thu đóng điện đưa các công trình mới vào vận
hành.
Kiểm tra công tác sửa chữa lớn.
Quản lý công tác sáng kiến, nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ, hợp lý hoá
sản xuất trong toàn EVN SPC.
Áp dụng công nghệ thông tin và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý
kỹ thuật.
Phân tích đánh giá bộ máy quản lý kỹ thuật, lực lượng hoạt động về lĩnh vực quản
lý kỹ thuật. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng quản lý kỹ thuật.

Tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên đề, các hội thảo khoa học về VTTB, công
nghệ mới.
Thiết lập đơn hàng, đặc tính kỹ thuật về tiêu chuẩn.
Xem xét trình duyệt điểm đấu nối các công trình nguồn điện và lưới điện.
Quản lý công tác môi trường các công trình điện.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Kiểm tra và báo cáo công tác quản lý kỹ thuật.
Chuẩn bị các nôi dung họp giao ban sản xuất của EVN SPC và EVN.
Quản lý tổ công tác SCADA, đề xuất giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống
thông tin liên lạc, đường truyền của dự án SCADA và TBA không người trực.
Thực hiện các công tác khác theo sự phân công của lãnh đạo EVN SPC.
II. Tham gia giải quyết các công tác:

-

Quy hoạch và phát triển lưới điện và nghiệm thu các công trình điện.
Thanh lý tài sản.
Xây dựng định mức lao động và các định mức kinh tế kỹ thuật liên quan công tác
vận hành và sửa chữa lưới điện, nguồn điện.
Ban chống lụt bão và bảo hộ lao động.
Thông qua danh mục chuẩn bị sản xuất các công trình điện.
Lập báo cáo định kỳ, báo cáo sơ kết, tổng kết của EVN SPC

Xét thầu tại các EVN SPC cổ phần hoạc các Đơn vị thành viên mà EVN SPC có
phần góp vốn khi có yêu cầu của lãnh đạo EVN SPC.
Áp dụng có hiệu lực HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và thường xuyên cải
tiến liên tục hệ thống.
Tham gia chấm điểm thi đua đối với các Đơn vị thành viên.
Tham gia đàm phán mua điện tại các nhà máy điện độc lập công suất từ 30MW trở
xuống.
Tham gia thu thập số liệu tính toán giá bán điện cho EVN SPC.

CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG SCADA
1.

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SCADA
1.1 Tổng quan SCADA/DMS

SCADA - Supervisory Control And Data Acquisition là hệ thống giám sát
điều khiển và thu thập dữ liệu. Hệ thống SCADA trong ngành điện thực hiện việc
thu thập các thông tin về trạng thái, thông số vận hành trực tuyến của các thiết bị
trên hệ thống điện và cho phép điều khiển từ xa các thiết bị.
DMS - Distribution Management System là hệ thống quản lý phân phối điện
gồm các công cụ phần mềm tính toán, phân tích trợ giúp nhân viên điều hành điều
độ lưới điện phân phối tối ưu nhất.
SCADA/DMS là hệ thống để điều hành hệ thống điện theo thời gian thực từ
khâu phát điện, truyền tải đến khâu phân phối trợ giúp nhân viên điều độ giám sát

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Đặng Mạnh Cường

hệ thống không vượt qua các giới hạn bất lợi đảm bảo an toàn, tin cậy, tối ưu trào
lưu công suất tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các hệ thống SCADA/DMS được trang bị cho các cấp điều độ: Trung tâm
Điều độ quốc gia, các Trung tâm Điều độ miền (Ax), các Trung tâm Điều độ lưới
điện phân phối (thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và các phòng Điều độ
của các Công ty Điện lực tỉnh.
Thành phần cơ bản của một hệ thống SCADA/DMS như sau:
Hệ thống trung tâm

a)

Hệ thống trung tâm là trái tim của SCADA/EMS, SCADA/DMS gồm các
thiết bị:
Máy chủ thời gian thực (Real time Database Server) lưu trữ các dữ liệu sự
kiện, trạng thái (vị trí máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa…), đo lường (P, Q, U, I, F,
nấc máy biến áp…). Máy chủ thời gian thực cung cấp dữ liệu cho hệ thống hiển thị
và máy tính dao diện người máy.
-

-

-

b)

Hệ thống hiển thị là màn hình lớn hiển thị sơ đồ hệ thống điện với các thông số
trạng thái, đo lường đang vận hành.
Các máy tính giao diện người máy HMI (Human Machine Interface) để hiển thị sơ

đồ vận hành với các dữ liệu thời gian thực giúp nhân viên điều độ giám sát hệ
thống điện trực tuyến.
Máy chủ cơ sở dữ liệu lịch sử (Historical Database Server) lưu trữ các dữ liệu trạng
thái, đo lường theo một chu kỳ thời gian (1/4 giờ 1 giá trị hoặc 1 giời một giá trị),
các dữ liệu sự kiện theo thứ tự xảy ra… Cơ sở dữ liệu lịch sử cung cấp dữ liệu cho
các tính toán, mô phỏng, phân tích hệ thống (ví dụ như tính toán dự báo phụ tải,
chế độ ổn định, giới hạn truyền tải, mô phỏng, phân tích sự cố…)
Máy chủ ứng dụng DMS hoặc DMS là máy chủ thực hiện các chức năng của EMS,
DMS.
Thiết bị GPS để đồng bộ thời gian tất cả các thiết bị trong hệ thống.
Các thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ: máy tính, máy in, mạng LAN, tường lửa…
Máy chủ kết nối (Communication Server) để điều khiển việc kết nối tới thiết bị đầu
cuối (Remote Terminal Unit – RTU) đặt tại các nhà máy điện, trạm biến áp để thu
thập tín hiệu trạng thái, tín hiệu đo lường và truyền tới những tín hiệu điều khiển.
Máy chủ kết nối cũng có thể dùng để kết nối giữa các Trung tâm điều độ với nhau.
Kênh truyền

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39 Page 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Kênh truyền là thành phần quan trọng kết nối giữa hệ thống trung tâm đến
các thiết bị đầu cuối đặt ở từng NMĐ, TBA và giữa các trung tâm điều độ. Thành
phần gồm:
c)

Thiết bị ghép kênh.

Thiết bị tạo kênh luồng theo các phương tiện truyền dẫn: cáp quang, cáp đồng,
sóng vô tuyến, tải ba.
Các thiết bị giám sát kênh truyền.
Các giá phối dây.
Thiết bị đầu cuối
Thiết bị đầu cuối - RTU một phía nối đến các thiết bị điện của NMĐ, TBA
để thu thập dữ liệu, truyền lệnh thao tác; Một phía nối với kênh truyền để truyền,
nhận dữ liệu với máy chủ kết nối của hệ thống trung tâm. Đối với các NMĐ, TBA
trang bị các thiết bị điều khiển, bảo vệ điện tử thông minh hoặc thiết bị điều khiển
phân tán (DCS) các thiết bị đầu cuối còn được gọi là Gateway.

I.2.

Lịch sử phát triển SCADA/DMS trong EVN

Hệ thống SCADA quy mô nhỏ đầu tiên được lắp đặt tại Tổng công ty Điện
lực thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1990 – 1991, thời kỳ đó Mỹ còn cấm vận Việt
Nam nên hệ thống chưa có những máy chủ chuyên dụng, chưa có DMS. Sau đó hệ
thống này được nâng cấp, mở rộng thêm nhưng cũng chưa có máy chủ dữ liệu lịch
sử và DMS.
Dự án SCADA quy mô toàn quốc cũng được đầu tư cho A0 cùng với xây
dựng đường dây 500 kV Bắc - Nam, đưa vào vận hành năm 1994. Hệ thống này
ban đầu gồm hệ thống giám sát tại A0 và 15 thiết bị đầu cuối đặt tại 4 NMĐ (Hòa
Bình, Phả Lại, Trị An, Đa Nhim), 5 TBA 500 kV (Hòa Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng,
Pleiku, Phú Lâm), 6 TBA 220 kV (Hà Đông, Chèm, Thanh Hóa, Thủ Đức, Hóc
Môn, Long Bình). Sau đó đến năm 1999 hệ thống được nâng cấp trang bị thêm
EMS và các kết nối liên trung tâm điều độ với A1, A2, A3.
Các dự án SCADA/EMS được trang bị cho các Trung tâm Điều độ miền
trong các năm 1999 – 2001.
Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội cũng trang bị hệ thống SCADA

phân phối vào cuối những năm 90 của thế kỷ trước. Tổng công ty Điện lực miền
Nam trang bị các hệ thống SCADA phân phối quy mô nhỏ (miniSCADA) cho các
thành phố Vũng Tàu, Cần Thơ, Đà Lạt, Biên Hòa. Tổng công ty Điện lực miền
SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Trung cũng trang bị một số hệ thống miniSCADA cho các thành phố: Đà Nẵng,
Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Đắk Lắk.
Như vậy, trong khoảng 10 năm cuối Thế kỷ 20 hệ thống SCADA/EMS đã
hình thành trong hệ thống điện Việt Nam. Chỉ riêng Tổng công ty Điện lực miền
Bắc là chưa có hệ thống SCADA.
Tuy nhiên, các hệ thống SCADA này khi xây dựng chỉ chọn một số NMĐ và
TBA để lắp đặt thiết bị đầu cuối nên số lượng dữ liệu của hệ thống điện thu thập
được về các Trung tâm Điều độ cũng rất hạn chế không đủ để giám sát và cung cấp
dữ liệu đầu vào cho chức năng EMS hoạt động.
I.3.

Tình hình vận hành của các hệ thống SCADA/DMS

Trong thời gian đầu những năm 2000, sau khi các hệ thống SCADA như nêu
trên được xây dựng, hệ thống chỉ thực hiện chức năng thu thập thông tin vận hành
và hiển thị để giám sát tại các đơn vị điều độ chứ chưa vận hành ở chế độ điều
khiển từ xa. Ở thời điểm đó, các hệ thống SCADA cũng chỉ thu thập được thông tin
ở những NMĐ, TBA nằm trong phạm vi xây dựng ban đầu của dự án, không mở
rộng kết nối thêm các NMĐ, TBA đưa vào vận hành sau công trình SCADA. Vào
những năm 2003 – 2006 EVN có khuyến khích các NMĐ, TBA đã trang bị thiết bị

đầu cuối lắp đặt bổ sung thêm tín hiệu khi mở rộng, các NMĐ, TBA đầu tư mới
cần trang bị kèm theo thiết bị đầu cuối SCADA. Tuy nhiên, việc thực hiện của các
đơn vị còn rất hạn chế. Một hạn chế nữa là thời kỳ này mạng viễn thông của Việt
Nam chưa phát triển nên kênh truyền SCADA từ các Trung tâm Điều độ đến nhiều
NMĐ, TBA không có hoặc không đảm bảo chất lượng.
Năm 2006, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ban hành Quy định
đấu nối vào hệ thống điện quốc gia theo Quyết định 37/2006/QĐ-BCN ngày
16/10/2006, sau này là Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống
điện phân phối (ban hành theo Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15/4/2010 và
Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30/7/2010 của Bộ Công Thương) nay được
thay thế là Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015, đã quy định
cụ thể trách nhiệm các chủ đầu tư xây dựng NMĐ và TBA phải lắp đặt thiết bị đầu
cuối SCADA để kết nối với các Trung tâm Điều độ. Trong suốt thời gian dài trước
đó, mặc dù đã có SCADA nhưng dữ liệu từ các NMĐ và TBA thiếu rất nhiều, hiệu
quả khai thác SCADA đạt được thấp.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Những năm gần đây, EVN đã chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc
gia thực hiện các dự án Nâng cao năng lực các Trung tâm Điều độ lưới truyền tải
lắp đặt thêm 181 thiết bị đầu cuối (miền Bắc: 129, miền Nam: 72). Đồng thời EVN
cũng đôn đốc quyết liệt các đơn vị trực thuộc hoàn thiện kết nối SCADA nên kết
quả đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kết quả kết nối SCADA của các đơn vị về
các Trung tâm điều độ quốc gia và điều độ miền tính đến tháng 7/2015 như trong
bảng dưới đây:


I.4.

Mục tiêu phát triển, hoàn thiện hệ thống SCADA

Với hiện trạng các hệ thống SCADA còn nhiều bất cập và nhằm hiện đại hóa
công tác chỉ huy điều độ hệ thống điện ở tất cả các cấp điều độ cũng như xây dựng
nền tảng cho việc áp dụng TBA không người trực vận hành việc phát triển, hoàn
thiện hệ thống SCADA là cấp thiết và cần đạt các mục tiêu sau:
-

Đến hết năm 2016 hoàn thiện đủ tín hiệu từ các TBA từ 110kV trở lên, các NMĐ
kết nối về các Trung tâm Điều độ.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Trung tâm điều độ quốc gia, Điều độ miền vận hành hiệu quả hệ thống EMS vào
cuối năm 2016.
Đến hết năm 2017 các Trung tâm Điều độ, phòng Điều độ phân phối được trang bị
SCADA và vận hành hiệu quả một số chức năng DMS phù hợp.
Đến năm 2020: Hệ thống SCADA/DMS cho các Tổng công ty Điện lực được trang
bị hoàn chỉnh, khai thác chức năng DMS hiệu quả.
Các hệ thống SCADA của các cấp điều độ được liên kết và trao đổi được dữ liệu
với nhau; hỗ trợ cung cấp dữ liệu cho việc tính toán, phân tích hệ thống điện.

SCADA trở thành hạ tầng kỹ thuật đảm bảo thực hiện điều khiển từ xa các TBA an
toàn.
Các đơn vị phải xây dựng nguồn nhân lực, phương tiện làm chủ được công nghệ
của các hệ thống SCADA.
2.
TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN CHÍNH, DỰ PHÒNG VÀ CÁC REMOTE
CONSOLE
EVN SPC đang triển khai “Dự án xây dựng hệ thống SCADA và trạm biến
áp 110 kV không người trực” với mục tiêu: Hiện đại hóa lưới điện, nâng cao hiệu
quả, độ tin cậy cung cấp điện, giảm thiểu chi phí vận hành và tăng năng suất lao
động. Hợp đồng giữa EVN SPC với nhà thầu SIEMENS có hiệu lực từ ngày
28/11/2014, hoàn thành sau 23 tháng.
Hệ thống SCADA sẽ làm nhiệm vụ điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu
toàn bộ các trạm 110kV và các Recloser trung thế trên địa bàn quản lý. Dự án cũng
sẽ phục vụ cho việc ghép nối và hoàn thiện các tín hiệu SCADA của các trạm
110kV do EVN SPC quản lý với hệ thống SCADA/EMS của Trung tâm điều độ A2
theo yêu cầu EVN để phục vụ cho công tác điều độ lưới điện. Ngoài ra hệ thống
SCADA của EVN SPC cũng có khả năng trao đổi dữ liệu với hệ thống SCADA tại
A2 bằng giao thức ICCP.
Cấu trúc hệ thống SCADA của EVN SPC bao gồm:

-

Một trung tâm điều khiển chính tại văn phòng EVN SPC, có 6 vị trí điều hành để
giám sát vận hành hệ thống điện, mỗi vị trí được trang bị 3 màn hình đồ họa 30’’.
Một trung tâm dự phòng ở Tổng kho Thủ Đức, tại đây có 2 vị trí điều hành, mỗi vị
trí trang bị 3 màn hình đồ họa 30’’.
Tại Phòng điều độ mỗi Công ty Điện lực tỉnh đặt một hệ thống điều khiển từ xa
được nối với hệ thống SCADA chính.


SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Tại Chi nhánh điện cao thế mỗi tỉnh đặt một hệ thống điều khiển từ xa được nối với
hệ thống SCADA chính.
Một hệ thống điều khiển từ xa đặt tại Công ty Lưới điện cao thế miền Nam.
Giao thức TASE 2 cho phép trao đổi thông tin giữa trung tâm điều khiển của A2 và
trung tâm điều khiển của EVN SPC.
Kết nối 104 trạm biến áp 110kV và 880 Recloser trung thế.
Sơ đồ kết nối hệ thống SCADA được trình bày như hình sau:
SS

101

A2

TASE .2
(ICCP )

Scada System

HVGB
Tcp :Ip

SPC


SPC

Backup
Scada System

Tcp :Ip

Main
Scada System
GPRS

HVGB

MV
Reclosers

104 104 104

RTU

PLDC

Tcp :Ip

RTU

RTU

104


Tcp :Ip

RTU

PLDC

Đây là hệ thống SCADA tập trung, toàn bộ dữ liệu trạm biến áp 110kV và
lưới trung thế đều tập trung về Trung tâm điều khiển chính và dự phòng. Từ Trung
tâm điều khiển chính này có thể giám sát thông số vận hành và điều khiển toàn bộ
trạm biến áp 110kV và các recloser trên lưới điện trung thế thuộc quyền quản lý
của EVN SPC hoặc phân cấp cho các Công ty Điện lực, Chi nhánh điện cao thế
giám sát điều khiển từ xa các thiết bị thuộc phạm vi địa bàn quản lý hoặc của đơn
vị lân cận trong trường hợp cần thiết.
Các tính năng của hệ thống SCADA/DMS:
a) Các tính năng cơ bản của hệ thống SCADA
-

Thu thập, xử lý dữ liệu, phân phối dữ liệu và lưu trữ cơ sở dữ liệu.
Giám sát điều khiển, thao tác và giám sát thao tác.
Thu thập dữ liệu sự cố để phân tích trạng thái lưới điện trước và sau sự cố.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

b) An ninh hệ thống thông tin (Cyber Security): đảm bảo an toàn hệ thống bao


gồm 1 quá trình khắt khe từ kiểm tra các nhân viên được quyền truy cập đến
các thiết bị, giới hạn quyền truy cập đến các thiết bị hệ thống quan trọng hoặc
cơ sở dữ liệu, các quyền truy cập điều khiển thiết bị và bảo mật thông tin quan
trọng.


-

Các ứng dụng cho lưới phân phối (Distribution Network Applications) để
nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của lưới điện:

Trào lưu công suất.
Quản lý sự cố: định vị sự cố, cô lập sự cố và tái lập cung cấp điện.
Kiểm soát điện áp và công suất phản kháng.
Tính toán ngắn mạch.
Tối ưu hóa cấu hình phát tuyến trung thế.


Hệ thống thông tin lưu trữ (HIS).



Trao đổi dữ liệu với hệ thống SCADA của A2 bằng giao thức ICCP.



Hệ thống Front-End độc lập.




Hệ thống quản lý thông tin.



Sa thải phụ tải.



Các trung tâm điều khiển vận hành phân tán (Multisite operation).



Mô phỏng đào tạo điều hành viên.



Quản lý các thủ tục đóng cắt.



Giao diện người dùng.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường


CHƯƠNG II: HỆ THỐNG SCADA TẠI TRẠM 110/22KV
1. SCADA TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1 Sơ lược phát triển SCADA trong hệ thống điện:
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ứng dụng của các hệ thống
thông tin, đo lường, điều khiển từ xa ngày càng rộng. Xét trong phạm vi một nhà
máy điện thì đó là hệ thống tự động hoá nhà máy, đối với trạm biến áp là hệ thống
tự động hoá trạm (Substation Automation System - SAS). Từ năm 1994 cùng với
việc xây dựng hệ thống truyền tải điện500 kV, Trung tâm Điều độ Hệ Thống Điện
quốc gia ra đời với phần trung tâm của nó là hệ thống SCADA. Sau đó lưới điện
phân phối của các công ty Điện lực cũng từng bước được áp dụng hệ thống
SCADA/DMS (Distribution Management System), mở ra một triển vọng vận hành
HTĐ an toàn, liên tục và kinh tế.
1.2 Phân cấp SCADA/EMS/DMS trong hệ thống Điện:

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Phân cấp SCADA trong hệ thống điện.

1.3. Các chức năng của SCADA:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu từ các trạm biến áp và các nhà máy điện được chia làm
ba loại chính:
-

Dữ liệu trạng thái: trạng thái các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa, các khoá điều
khiển từ xa/tại chỗ v.v... Các cảnh báo của các bảo vệ.

Dữ liệu tương tự: Công suất tác dụng MW, phản kháng MVAr, điện áp, dòng điện,
vị trí nấc biến áp v.v...
Dữ liệu tích luỹ theo thời gian: Điện năng KWh, Kvarh v.v...
Các dữ liệu trạng thái từ các rơ le trung gian được đưa vào các đầu vào số
của RTU, còn các dữ liệu tương tự từ cuộn thứ cấp của máy biến dòng điện và điện
áp được đưa vào các bộ biến đổi (transducer), đầu ra của bộ biến đổi được đưa vào
các cổng đầu vào tương tự của RTU.
Tại RTU dữ liệu được số hoá và thông qua kênh truyền (giao thức) gửi về
trung tâm điều độ.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Điều khiển: Lệnh điều khiển từ hệ thống SCADA của trung tâm điều độ thông qua
kênh truyền gửi đến RTU, một lệnh điều khiển tạo nên một thay đổi trạng thái vận
hành của một thiết bị, các lệnh điều khiển có thể là:
-

Lệnh đóng cắt máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa (open/close).
Lệnh điều khiển tăng giảm (Raise/Lower).
Lệnh điều khiển thay đổi giá trị đặt (Setpoint).
Giám sát: Dữ liệu thu thập từ các trạm về trung tâm điều khiển sẽ được máy tính
xử lý:
Hiển thị trên các sơ đồ, bảng biểu và các dạng đồ thị.

-


-

Đối với dữ liệu trạng thái (máy cắt, dao cách ly, cảnh báo v.v...) khi phát hiện ra có
sự thay đổi trạng thái, hệ thống SCADA sẽ phát cảnh báo bằng âm thanh và dòng
thông báo để gây sự chú ý đến người vận hành.
Đối với dữ liệu giá trị đo xa, dữ liệu nhận được sẽ được kiểm tra so sánh với các
ngưỡng dưới và ngưỡng trên (đã được định trước), nếu giá trị đo được bị vi phạm
thì hệ thống sẽ phát cảnh báo cho người vận hành.

1.3.1 Các Chức năng EMS trong lưới truyền tải:
Hệ thống quản lý năng lượng (EMS- Energy Management Systems) cung
cấp cho trung tâm điều độ phương tiện để điều khiển và vận hành một cách tối ưu
HTĐ. Các chức năng chính của bộ chương trình EMS đáp ứng yêu cầu vận hành an
toàn và kinh tế. Các chương trình ứng dụng bao gồm:
-

Thiết lập trạng thái kết dây và đánh giá trạng thái.
Phân tích đột biến (bao gồm cả tự động lựa chọn trường hợp đột biến).
Trào lưu công suất cho kỹ sư điều hành.
Vận hành kinh tế trong điều kiện có ràng buộc.
Phần mềm huy động thủy điện.
Tự động điều khiển phát điện.
Trào lưu công suất tối ưu.
Dự báo phụ tải.
Phối hợp thuỷ-nhiệt điện.
Huy động tổ máy.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Các chương trình trên được hỗ trợ cho cả chế độ thời gian thực và chế độ
nghiên cứu. Do tính chất quan trọng của hệ thống SCADA/EMS mà hầu hết các
thiết bị đều có cấu hình kép (có dự phòng). Tương tự như đối với lưới truyền tải,
để quản lý vận hành lưới điện phân phối cao áp người ta sử dụng hệ thống
SCADA/DMS. Trong đó DMS (Distribution Management System) là các ứng dụng
đi cùng với hệ thống SCADA phục vụ quản lý lưới điện phân phối. Ngoài ra để
phục vụ cho quản lý vận hành lưới trung thế phân phối còn có hệ thống tự động
hóa lưới phân phối DAS (Distribution Automation System).
1.3.2. Các Chức Năng DMS trong Lưới Phân Phối:
Các chức năng DMS giúp vận hành lưới điện phân phối an toàn và hiệu quả
nhất, các chức năng điển hình như sau:
-

Tô màu động theo phân cấp điện áp, phân loại thiết bị hoặc theo mức mang tải
v.v...
Tính toán trào lưu công suất
Tính toán ngắn mạch
Cân bằng phụ tải cho các xuất tuyến hoặc các máy biến áp
Tối thiểu hóa tổn thất công suất theo ràng buộc lưới
Định vị sự cố
Cô lập điểm sự cố và khôi phục lưới
Lập kế hoạch sửa chữa lưới điện
Sa thải phụ tải
Mô phỏng phục vụ đào tạo điều độ viên.
Hiện nay EVN có một số đơn vị đã đưa hệ thống SCADA/DMS vào vận

hành, có một số hệ thống do ABB cung cấp, hệ thống cũ hơn vận hành tại Tổng
Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh, hệ thống mới vận hành tại Tổng Công ty Điện
lực Hà Nội. Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai, các Điện lực Cần Thơ, Lâm
Đồng thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Nam cũng đã triền khai thành công hệ
thống SCADA/DMS trên lưới điện phân phối.
2. TỔNG QUAN SCADA TẠI TRẠM 110/22KV
2.1. Quy định các thiết bị bảo vệ và ký hiệu chuẩn tại trạm 100/22kV:
2.1.1. Quy định về cấu hình hệ thống bảo vệ, quy cách kỹ thật của Relays
bảo vệ cho đường dây và trạm biến áp 110kV:

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

2.1.1.1. Cấu hình hệ thống relay bảo vệ đường dây 110KV truyền tin bằng cáp
quang:
a) Bảo vệ chính: được tích hợp các chức năng bảo vệ 87L, 21/21N, 67/67N, 50/51,
50/51N, 50BF, 85, 74.
b) Bảo vệ dự phòng: được tích hợp các chức năng bảo vệ 67/67N, 50/51, 50/51N,
79/25, 27/59, 85, 74.
Chức năng 50BF, 79/25, 27/59 không cần phải dự phòng. Có thể được tích hợp ở
một trong hai bộ bảo vệ nêu trên.
2.1.1.2 Cấu hình hệ thống bảo vệ so lệch thanh cái 110KV:
Sử dụng một bộ bảo vệ so lệch thanh cái theo nguyên tắc tổng trở thấp, so sánh
dòng kết hợp với so sánh hướng.
2.1.1.3 Cấu hình hệ thống rơ le bảo vệ ngăn máy cắt phân đoạn 110KV:
Hợp bộ bảo vệ được tích hợp các chức năng bảo vệ 21/21N, 67/67N, 50/51,

50/51N, 27/59, 50BF, 74.
2.1.1.4 Cấu hình hệ thống relay bảo vệ máy biến áp 110KV:
a) Bảo vệ chính: được tích hợp các chức năng bảo vệ 87T, 49, 64 (theo nguyên lý
tổng trở thấp), 50/51, 50/51N, tín hiệu dòng điện được lấy từ máy biến dòng ngăn
máy cắt đầu vào các phía máy biến áp.
b) Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây 110KV: được tích hợp các chức năng bảo vệ
67/67N, 50/51, 50/51N, 27/59, 50BF, 74. Tín hiệu dòng điện được lấy từ máy biến
dòng chân sứ110KV của MBA, tín hiệu điện áp được lấy từ máy biến điện áp thanh
cái 110KV.
c) Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp 1: Được tích hợp các chức năng bảo vệ
50/51, 50/51N, 50BF, 74. Tín hiệu dòng điện được lấy từ máy biến dòng chân sứ
cuộn trung áp 1 của MBA.
d) Bảo vệ dự phòng cho cuộn dây trung áp 2: Được tích hợp các chức năng bảo vệ
50/51, 50/51N/51G, 50BF, 74. Tín hiệu dòng điện được lấy từ máy biến dòng chân
sứ cuộn trung áp 2 của MBA.
SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Chức năng relay bảo vệ nhiệt độ dầu/cuộn dây MBA (26), relay áp lực MBA(63),
relay gas cho bình dầu chính và ngăn điều áp dưới tải (96), rơ le báo mức dầu tăng
cao (71) được trang bị đồng bộ với máy biến áp, được gửi đi cắt trực tiếp máy cắt
ba phía thông qua rơ le chỉ huy cắt hoặc được gửi đi cắt đồng thời thông qua bảo
vệ chính và dự phòng phía 110KV của MBA (87T, 67/67N).
2.1.1.5 Cấu hình cho hệ thống relay bảo vệ ngăn máy cắt trung áp của lưới trung
tính nối đất trực tiếp:
Hợp bộ bảo vệ được tích hợp các chức năng bảo vệ 67/67N, 50/51, 50/51N, 50BF,

81, 79, 74, 27/59.
2.1.1.6 Cấu hình hệ thống rơ le bảo vệ ngăn máy cắt trung áp lưới trung tính cách
ly hoặc qua tổng trở:
Hợp bộ bảo vệ được tích hợp các chức năng bảo vệ 67/67N, 67Ns (bảo vệ chạm
đất có hướng độ nhạy cao), 50/51, 50/51N, 50BF, 81, 79, 74, 27/59.
Bảng mã chức năng các loại rơ le

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

2.1.2. Quy định ký hiệu chuẩn cho TBA:
2.1.2.1 Chữ số đặc trưng cho cấp điện áp được quy định như sau:
Bảng ký hiệu cấp điện áp

2.1.2.2. Quy định về đánh số trong thanh cái:

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Ký tự thứ nhất là chữ C
Ký tự thứ hai chỉ cấp điện áp

Ký tự thứ ba chỉ số thứ tự thanh cái
Ví dụ: thanh cái C11 là thanh cái 110 kV số 1
2.1.2.3 Quy định về đánh số trong máy cắt:

-

-

Ký tự thứ nhất chỉ cấp điện áp của máy cắt. Đối với máy cắt tụ ký tự thứ nhất là
chữ T, đối với kháng điện ký tự thứ nhất là chữ K, còn ký tự thứ hai mới chỉ cấp
điện áp.
Ký tự thứ hai (ba đối với máy cắt kháng và tụ) đặc trưng cho thiết bị được bảo vệ
của máy cắt.

Bảng quy định đánh số trong máy cắt.

-

Ký tự thứ ba thể hiện số thứ tự của máy cắt
Ví dụ: máy cắt 271 thể hiện máy cắt đường dây 220 kV số 1
2.1.3.4 Quy định về đánh số trong dao cách ly:

-

Các ký tự đầu là tên của máy cắt nối trực tiếp với dao cách ly.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Ký tự tiếp theo được ký hiệu như sau:
Bảng quy định đánh số trong dao cách ly:

2.1.3.5 Quy định về đánh số trong dao tiếp đất:
-

Ký tự đầu tiên là tên cầu dao (hoặc thiết bị) có liên quan trực tiếp
Ký tự tiếp theo đặc trưng cho tiếp đất, được quy định như sau:
Bảng quy định đánh số trong dao tiếp đất:

2.1.3.6 Quy định về đánh số máy biến áp:
-

-

Một hoặc hai ký tự đầu được ký hiệu như sau: đối với máy biến áp lực kí hiệu là
chữ T (Transformer), đối với máy biến áp tự ngẫu là AT (Auto Transformer), đối
với máy biến áp tự dùng ký hiệu là TD.
Ký tự tiếp theo là số thứ tự của máy biến áp.
2.1.3.7 Quy định về đánh số trong máy biến điện áp:

-

Hai ký tự đầu là TU

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 24



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đặng Mạnh Cường

Các kí tự tiếp theo lấy tên thiết bị mà máy biến điện áp đấu vào

-

2.1.3.8 Quy định về đánh số trong máy biến dòng điện:
Hai ký tự đầu là TI.
Ký tự thứ ba là dấu phân cách “-“
Ký tự tiếp theo lấy tên thiết bị được bảo vệ.

-

2.2 DANH SÁCH DỮ LIỆU CHUẨN CỦA HỆ THỐNG SCADA – EVN
SPC:
2.2.1 Ngăn 110kV:
2.2.1.1. Đường dây trên không :


-

Trạng thái kép (Double Status) :
Máy cắt.
Dao cách ly thanh cái.
Dao cách ly đường dây.
Dao nối đất.

Trạng thái đơn (Single Status):
Máy cắt từ xa/tại chỗ.
Dao cách ly thanh cái từ xa/tại chỗ.
Dao cách ly đường dây từ xa/tại chỗ.
Dao nối đất từ xa/tại chỗ.
Máy cắt không sẵn sàng.
Dao cách ly thanh cái không sẵn sàng.
Dao cách ly đường dây không sẵn sàng.
Dao nối đất không sẵn sàng.
Bảo vệ quá áp.
Bảo vệ thấp áp.
Bảo vệ khoảng cách vùng 1/bảo vệ chính.
Bảo vệ khoảng cách vùng 2/bảo vệ chính.
Bảo vệ khoảng cách /bảo vệ chính.
Bảo vệ khoảng cách vùng 1/bảo vệ dự phòng.
Bảo vệ khoảng cách vùng 2/bảo vệ dự phòng.
Bảo vệ khoảng cách/bảo vệ dự phòng.
Bảo vệ khoảng cách vùng 3.
Bảo vệ khoảng cách vùng 4.
Bảo vệ so lệch đường dây.
Bảo vệ quá dòng chạm đất có hướng.

SV: Trần Văn Thông - 13CT1A_39Page 25


×