khoa mắt
Đại
cương về bệnh lé mắt
Phương pháp khám lé mắt
Các cận lâm sàng cần thiết trong khám lé
Điều trị lé mắt
Lác
mắt, hay còn gọi là lé mắt, là bệnh mà
mắt không di chuyển theo hướng giống
nhau khi ta nhìn vào một vật
Là bệnh hay gặp ở trẻ em
Bệnh do nhiều nguyên nhân
Yêu cầu khám lé cần tỉ mỉ từng
bước kiên
trì ở trẻ em
Cần kết hợp khám lâm sàng cận lâm sàng
kĩ thuật cao để chuẩn đoán được nguyên
nhân
Điều trị mục tiêu :đúng nguyên nhân – kịp
thời mới mong có thị lực hợp thị tốt và
chức năng thẩm mĩ
Phản
xạ định thị: hình thành khi trẻ có khả
năng nhìn tập trung hai mắt vào vật cố
định (khoảng 2 – 4 tháng)
Phản xạ qui tụ: phát triển sau quá trình
hoàn thiện phát triển của hoàng
điểm:phản xạ nhìn vật ở gần trẻ
Phản xạ điều tiết qui tụ: hoàn thiện chức
năng thị giác giúp trẻ nhìn gần rõ phản xạ
này có cơ điều tiết thể mi tham gia
Hoàn
thành 3 phản xạ trên trẻ có đủ 3 cấp
độ chức năng của thị giác như người lớn
là:
Đồng thị
Hợp thị
Nhìn hình nổi
Tất
cả các nguyên nhân ảnh hưởng đến 3
phản xạ
Phản xạ định thị
Phản xạ qui tụ
Phản xạ điều tiết qui tụ
=> đều đưa đến rối loạn chức năng thị giác và
gây lác mắt.
Nhóm
nguyên nhân khúc xạ mắt: cận viễn
loạn,môi trường trong suốt của mắt
Nhóm nguyên nhân giải phẩu: bất thường
cấu trúc giải phẩu,u, chấn thương
Nguyên nhân phát triển tâm thần vận
động: bệnh thần kinh, chậm phát triển tâm
thần vận động, giảm chú ý...
Hành chính:
Lưu ý địa chỉ
chính xác số điện thoại liên
lạc( thuận tiện liên hệ )
Trình độ văn hóa : nhận thức cha mẹ
bệnh nhi về bệnh và tuân thủ điều trị
Tuổi
khởi đầu:
Trước 6 tháng: bẩm sinh
Sau 6 tháng mắc phải
Từ 1-3 tháng nghi ngờ tật khúc xạ
Tính
chất khởi đầu :
Đột ngột: u não,viêm nhiễm,chấn thương...
Từ từ:thường liên quan đến tật khúc xạ,quang
học mắt bất thường
Kèm theo yếu tố khác : chấn thương,biến cố
tâm lí, bắt đầu đi học
Loại lé:trong ngoài trên dưới
Xảy ra từng lúc hay liên tục (thần
kinh,nhược cơ)
Một mắt hay hai mắt
Thời gian lé càng lâu tiên lượng nhược thị
mắt thị lực, hiệu quả điều trị càng kém
Tư thế đầu của trẻ: phân loại lé
Các triệu chứng chủ quan toàn thân khác:
sốt động kinh, chậm phát triển ...
Khám thị lực: xa gần
Đo tình trạng khúc xạ
từng mắt và phối
hợp 2 mắt
Khám mắt tổng quát:
Khám bán phần trước: sẹo két giác mạc, vận
nhãn,từng mắt,thủy tinh thể
Khám bán phần sau: soi đáy mắt,đo độ lồi
mắt, siêu âm mắt, chụp hình đáy mắt,CT,MRI
khi nghi ngờ u hốc mắt u cơ vận nhãn,u thị
thần kinh, u não
Mắt
định thị:Phải hay mắt trái hay luân
phiên
Định thị trung tâm hay ngoại tâm: kết hợp
khám lâm sàng và chụp vị trí hoàng điểm
Định thị chéo
Hay không định thị rung giật nhãn cầu
Mặt
quay phải hay trái, nghiêng phải hay
trái
Cúi hay ngửa đấu
=> xác định loại lé đứng hay lé ngang
1/
Tính độ lé: Có hai phương pháp tính
độ lé:
Phương pháp Hirschberg
tương
tự với phương pháp Hirschberg
nhưng có sự kết hợp với lăng kính để
định độ lé. Cũng có 3 bước khám:
Hiện
là phương pháp chính xác nhất để
xác định tình trạng lé, đánh giá độ lé của
mắt, cho phép phân biệt giữa lé ẩn và lé
thật sự, độ lé nguyên phát và thứ phát,
tình trạng định thị và chủ đạo của mắt...
1/
Các mức độ cường – yếu cơ:
So sánh ánh phản quang trên đồng tử
hai mắt để tính độ cường hay yếu cơ:
Yếu cơ được tính từ -1 tới -4, cường cơ
được tính từ +1 tới +4.
Sáu
hướng nhìn trên một mắt(đơn vận
- Duction):
Vận
nhãn một mắt cưỡng ép (Forced
Duction):