Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý CHỢ TRÊN địa bàn HUYỆN bố TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.37 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Quảng Bình, ngày 08 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Phan Hoài Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn vừa qua tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Bùi Dũng Thể, người đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý
Kinh tế, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Công Thương Quảng Bình, Chi cục QLTT Quảng
Bình, Cục Thống kê Quảng Bình, UBND huyện Bố Trạch, Phòng Kinh tế Hạ tầng và
Ban Quản lý các công trình công cộng huyện Bố Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 08 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Phan Hoài Nam


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: PHAN HOÀI NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Mã số: 60 34 04 10
Niên khóa: 2015 – 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KT-XH, công tác quản lý chợ
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua đã thu được nhiều kết
quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế trong công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát
triển chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Xuất phát
từ thực tiễn đó, để tiếp tục hoàn thiện và phát huy vai trò của chợ, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chợ nên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chợ
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng một số phương
pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích tổng hợp, thống
kê, phân tích nhân tố và xử lý số liệu trên phần mềm Excel.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình" tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý chợ, phân tích
thực trạng và những nguyên nhân thực hiện công tác quản lý chợ không hiệu quả. Từ
đó, đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu và các định hướng, giải pháp đề xuất trong luận văn phần nào đã

có những đóng góp tích cực về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chợ.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN........................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH................................................................................................ ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 3
1.5. Kết cấu luận văn................................................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ ..... 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản và phân loại chợ ................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội ....................................... 9
1.1.3. Tổ chức quản lý chợ và trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã.......... 13
1.1.4. Nội dung công tác quản lý chợ ...................................................................................... 18
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ ................................................... 31
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................................... 32
1.2.1. Thực tiễn về quản lý chợ ở một số quốc gia trên thế giới ........................................... 32
1.2.2. Thực tiễn công tác quản lý chợ ở một số tỉnh, thành phố trong nước ......................... 35

1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý chợ ............................................. 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................. 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bố Trạch.............................................................................. 38
iv


2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch ................................................................... 38
2.1.3. Tình hình phát triển chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch................................................. 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................................. 43
2.2.1. Thực trạng hệ thống chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch................................................ 43
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ..... 52
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch .............. 73
2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch...................... 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 80
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................................................ 80
3.1.1 Định hướng phát triển các loại hình chợ trên các địa bàn ............................................. 80
3.1.2. Định hướng phát triển mạng lưới chợ trên các thị trường hàng hóa ........................... 82
3.1.3. Định hướng đối với các thành phần kinh tế đầu tư phát triển mạng lưới chợ ............ 84
3.1.4. Định hướng hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hệ thống chợ bằng nguồn vốn Ngân sách
nhà nước..................................................................................................................................... 84
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 85
3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới chợ............ 85
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách thu hút đầu tư
vào chợ....................................................................................................................................... 86
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm tăng hiệu quả khai thác điểm kinh doanh................................ 87

3.2.4. Nhóm giải pháp về đa dạng hóa các hình thức quản lý chợ......................................... 88
3.2.5 Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra hoạt động của các chợ ..................................... 89
3.2.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với chợ............................. 90
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 92
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 92
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 95

v


PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT

Ký hiệu

Giải thích


1
2
3

KT-XH
UBND
QLNN

Kinh tế xã hội
Uỷ ban nhân dân
Quản lý Nhà nước

4

BQL; TQL

Ban quản lý; Tổ quản lý

5

DN

Doanh nghiệp

6
7
8

HTX
PCCC

VSMT

Hợp tác xã
Phòng cháy chữa cháy
Vệ sinh môi trường

9
10

VSATTP
ANTT

Vệ sinh an toàn thực phẩm
An ninh trật tự

11

KDHH

Kinh doanh hàng hoá

12

KDDV

Kinh doanh dịch vụ

13

HKD


Hộ kinh doanh

14

ĐKD

Điểm kinh doanh

15

K; B; T

K: kiên cố; B: bán kiên cố; T: tạm

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2.1.

Phân bố chợ ở huyện Bố Trạch ......................................................................43

Bảng 2.2.2:

Chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch theo tính chất xây dựng ..........................46

Bảng 2.2.3.

Mô hình tổ chức quản lý chợ huyện Bố Trạch ..............................................48


Bảng 2.2.4:

Thực trạng mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch....................51

Bảng 2.2.5.

Thực trạng phân bố chợ trên địa bàn huyện trước năm 2012.......................53

Bảng 2.2.6.

Tình hình thực hiện quy hoạch từ 2012 đến 2020.........................................54

Bảng 2.2.7.

Vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và của Tỉnh cho đầu tư phát triển
chợ từ 2012 – 2016..........................................................................................59

Bảng 2.2.8:

Thực trạng công tác đào tạo cán bộ quản lý chợ trên địa bàn.......................62

Bảng 2.2.9:

Tình hình khai thác mặt bằng kinh doanh năm 2016 ....................................64

Bảng 2.2.10:

Ý kiến của các hộ kinh doanh điều tra về các chỉ tiêu ..................................66


Bảng 2.2.11:

Ý kiến của các hộ kinh doanh điều tra về nội quy và xử lý vi phạm nội
quy chợ .............................................................................................................67

Bảng 2.2.12:

Tình hình thu, chi và quản lý thu chi ở các chợ.............................................69

Bảng 2.2.13:

Tình hình công tác đảm bảo ở các chợ...........................................................70

Bảng 2.2.14:

Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm tại các chợ năm 2016...............................72

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1

GDP bình quân đầu người ..............................................................................40

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch năm 2015 ....................................................41

Biểu đồ 2.2.1: Tỷ lệ các hàng hóa lưu thông qua các chợ .....................................................47

Biểu đồ 2.2.2: Các mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch................................52
Biểu đồ 2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2012-2020....................................58

ix


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng, đã tạo cơ hội
thuận lợi cho nhiều loại hình thương mại phát triển trong đó có chợ - một loại hình
thương mại truyền thống, có lịch sử lâu dài, điển hình và tồn tại phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Chợ có vai trò rất quan trọng đối với đời sống KT-XH, là nơi
thể hiện rõ nét sự phát triển của các hoạt động thương mại và nhìn vào đó có thể thấy
được nhiều mặt cơ bản của bức tranh KT-XH của một địa phương, một vùng, một quốc
gia. Với sự cạnh tranh hết sức khốc liệt của các sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị
trường, thì việc phát triển mạng lưới chợ đang ngày càng trở nên quan trọng hơn trong tổ
chức lưu thông, kết nối “cung – cầu” hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển, phục vụ tiêu
dùng đời sống xã hội và giao thương vùng, miền trên cả nước nói chung và tỉnh Quảng
Bình nói riêng.
Huyện Bố Trạch, là một huyện trong 08 đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Bình có
vị trí địa kinh tế thuận lợi, tốc độ phát triển KT-XH, quá trình đô thị hóa và các hoạt động
thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện đã và đang diễn ra nhanh chóng. Nhiều khu Du
lịch mới, khu đô thị mới được xây dựng và phát triển, dân cư cũng tập trung ngày một
đông hơn, nhất là ở những khu trung tâm thị trấn Hoàn Lão, Phong Nha – Kẻ Bàng hay
Đá Nhảy… khách du lịch trong và ngoài nước đến ngày càng nhiều và đa dạng. Sau khi
quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đến năm 2020 của tỉnh
Quảng Bình được phê duyệt, trên địa bàn huyện Bố Trạch mạng lưới chợ đã phát triển
cả về quy mô, đa dạng về tính chất, số lượng người tham gia kinh doanh ngày càng
nhiều góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng giao lưu hàng hóa, tăng nguồn thu từ các
chợ như thuế, các loại phí... vào ngân sách Nhà nước, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu

phát triển KT-XH và đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì thực trạng phát triển
mạng lưới chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế xuất
phát từ công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, thực thi các chính sách phát triển
chợ, đến thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh tại các chợ. Việc xây
dựng chợ được nhà nước đầu tư khá tốn kém nhưng lại ít người đến tham gia mua
bán, các hình thức “chợ cóc”, “chợ tạm” còn diễn ra nhiều nơi gây khó khăn cho
1


công tác quản lý. Tình trạng trốn thuế, đầu cơ, găm hàng, mất an toàn vệ sinh thực
phẩm, ô nhiễm môi trường, chưa đảm bảo an toàn cháy nổ, sắp xếp bố trí các điểm
kinh doanh lộn xộn thiếu mỹ quan vẫn xảy ra. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước chưa đủ mạnh để khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển
chợ… Chính vì vậy, để phát huy vai trò của chợ với tư cách là hạng mục kết cấu hạ
tầng KT-XH quan trọng ở địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới thì công
tác quản lý chợ cần tiếp tục được rà soát, đánh giá để có những định hướng và giải
pháp đồng bộ thống nhất. Xuất phát từ lý do đó tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất một số định hướng và giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chợ trên địa bàn;
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu về mặt lý luận và thực trạng công tác quản lý chợ trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề xuất định hướng, một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chợ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về không gian địa điểm: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.

2


- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được khảo sát tổng hợp giai đoạn 2011-2016
và định hướng phát triển đến năm 2020.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Chọn điểm nghiên cứu: Lựa chọn 24 chợ ở trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
+ Phương pháp thu thập tài liệu:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo tổng kết của các
Ban quản lý Chợ, Phòng Kinh tế hạ tầng và BQL các công trình công cộng huyện Bố
Trạch, UBND huyện Bố Trạch, Sở Công Thương Quảng Bình, Chi cục QLTT Quảng
Bình, Cục thống kê Quảng Bình, Niên giám thống kê huyện Bố Trạch và thu thập dữ
liệu từ các tài liệu có liên quan khác.
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua việc khảo sát các đối tượng liên quan
bằng các phiếu khảo sát nhằm phục vụ trực tiếp cho mục đích nghiên cứu. Với số
lượng chợ hiện tại trên địa bàn là 24 đơn vị, tiến hành thực hiện khảo sát ý kiến của
các đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu của cả tổng thể và các hộ kinh doanh
tại một số chợ, cụ thể: Chọn 01 chợ hạng II (15 HKD), 03 chợ hạng III (40 HKD) và
02 chợ tạm (30 HKD).

+ Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp; khảo sát thực
địa, phương pháp chuyên gia và một số phương pháp nghiên cứu khác như:
- Thống kê mô tả: Thống kê phân tổ, tổng hợp số liệu thứ cấp từ các báo cáo
tổng kết của các Ban quản lý Chợ, các cơ quản quản lý nhà nước có liên quan..; thống
kê ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về các câu hỏi liên quan đến công tác quản
lý chợ được đề cập trong phiếu khảo sát theo thang điểm và mức độ hài lòng...
- Phân tích dữ liệu, so sánh, tổng hợp: Vận dụng các phương pháp phân tích
như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh, tổng hợp để phân
tích thực trạng công tác quản lý chợ tại địa bàn nghiên cứu qua các năm, sau đó tổng
hợp rút ra điểm mạnh, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho việc
đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện.
- Thu thập ý kiến chuyên gia...
+ Công cụ xử lý và phân tích: Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.

3


1.5. Kết cấu luận văn
Nội dung nghiên cứu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chợ;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chợ trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4



PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỢ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm cơ bản và phân loại chợ
1.1.1.1. Khái niệm chợ
Sự hình thành và phát triển của chợ gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hóa gắn với đời sống con người, thông qua bộ mặt và tình hình sinh hoạt chợ
có thể đánh giá được trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đời sống dân cư của
một vùng, hoặc của một địa phương. Thông thường chợ được xem là không gian diễn ra
các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Theo Đại từ điển tiếng Việt - NXB Văn hoá
Thông tin (2004) "Chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá,
thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)”[trang 155].
Với khái niệm này cho thấy được tính khái quát cao với những cấu thành cơ bản nhất:
nơi - không gian; ngày, buổi nhất định thời gian và nhiều người tụ họp để thoả mãn
nhu cầu và mục đích mua bán.
Chợ là một kiểu tổ chức thị trường, tổ chức mua bán, phân phối hàng hóa. Với
nghĩa này, khái niệm chợ gần gũi với khái niệm thị trường. Tức là bất kỳ khung cảnh
không gian nào đó diễn ra việc mua bán các loại hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, khái
niệm thị trường cũng đề cập đến “nơi” hay “khung cảnh không gian” và ở đó diễn ra
việc “mua, bán” hàng hóa. Chính vì sự tương đương giữa hai khái niệm này, mà chợ
và thị trường trong nhiều trường hợp cũng được coi là đồng nhất với nhau về ngữ
nghĩa. Đại từ điển kinh tế thị trường định nghĩa “chợ là thị trường mua bán đổi chác
hàng hóa định kỳ hoặc không định kỳ” [trang 24].
Theo ngôn ngữ tiếng Anh, thì “chợ” và “thị trường” đều được gọi chung là
“market”. Như vậy, có thể nói rằng, chợ chính là thị trường, là hình ảnh trực quan,
nhưng cô đọng và tập trung nhất của thị trường. Chợ nằm trong hệ thống thị trường và
khái niệm chợ nằm trong phạm vi của khái niệm thị trường. Trong hệ thống thị trường
hiện nay, chợ truyền thống được xếp vào loại thị trường hàng hoá giao ngay, ở đó
người bán và người mua đàm phán, mặc cả trực tiếp, người mua tiếp cận trực tiếp với

hàng hoá, thoả thuận xong là giao nhận hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, hầu

5


như không sử dụng công nghệ hoặc thiết bị hiện đại trong giao dịch, khối lượng giao
dịch thường là nhỏ, ngoại trừ ở một số chợ đầu mối, phát luồng hàng hoá có khối
lượng giao dịch hàng hoá lớn.
Theo Thông tư số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương Mại (nay
là Bộ Công Thương – Việt Nam) hướng dẫn tổ chức và quản lý chợ thì "Chợ là mạng
lưới thương nghiệp được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội". Tại điều 1, điều 4, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính Phủ về phát triển và quản lý chợ cho rằng "Chợ là loại hình kinh doanh thương
mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa
điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu
dùng của khu vực dân cư". Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211: 2012 (Chợ - Tiêu
chuẩn thiết kế) thì “chợ là một môi trường kiến trúc công cộng của một khu vực dân
cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ
thương nghiệp” [khoản 3.1, mục 3, trang 6].
Khái quát từ các khái niệm đã nêu ở trên, có thể nói: chợ là loại hình kinh
doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức
tại một địa điểm công cộng, tập trung đông người mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ
với nhau, được hình thành do yêu cầu của sản xuất, lưu thông và đời sống tiêu dùng xã
hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định; là nơi phục vụ trao đổi mua bán,
thoả mãn nhu cầu cuộc sống dân sinh của nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, tập
trung các hoạt động mua bán của nhiều thành phần kinh tế, dân cư trong xã hội, phản
ánh tình hình kinh tế - xã hội của một địa phương.
- Khái niệm về quản lý: Một cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá trình
“tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp
giữa tri thức và lao động trên phương diện điều hành.

Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị; nhưng dưới
góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi chăng
nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được
hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của việc quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy
vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ trước.

6


- Quản lý chợ: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của các chủ
thể quản lý đối với sự hình thành, phát triển mạng lưới chợ cũng như đối với các hình
thức tổ chức quản lý trực tiếp hoạt động của các chợ nhằm đạt được mục đích đã đặt ra
từ trước.
1.1.1.2. Phân loại chợ
Hiện nay ở nước ta tồn tại rất nhiều các loại chợ khác nhau, dựa theo những tiêu
thức khác nhau ta có những cách phân loại sau:
a) Theo địa giới hành chính:
Theo cách phân loại này, có hai loại chợ là chợ đô thị và chợ nông thôn.
- Chợ đô thị là các loại chợ được tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị
trấn, thị tứ. Ở khu vực này, thu nhập, mức sống và trình độ văn hoá của dân cư
thường cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ thành phố thường có quy mô lớn và
hiện đại hơn. Văn minh thương mại trong chợ cũng được chú trọng, cơ sở vật chất
thường xuyên được tăng cường, bổ sung và hoàn chỉnh. Phương tiện phục vụ mua
bán, hệ thống phương tiện truyền thông và dịch vụ ở các chợ này thường tốt hơn các
chợ ở khu vực nông thôn.
- Chợ nông thôn là chợ thường được tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm
xã. Hình thức trao đổi hàng hóa ở chợ đơn giản với các quầy, sạp có quy mô nhỏ lẻ,
manh mún một số vùng núi, người dân tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng

hiện vật tại chợ. Ở các chợ nông thôn bản sắc văn hóa, truyền thống đặc trưng ở mỗi
địa phương, của các vùng lãnh thổ khác nhau được thể hiện rất rõ nét.
b) Theo tính chất mua bán:
Dựa theo tiêu thức này, ta có thể phân chia thành hai loại là chợ bán buôn và
bán lẻ.
- Chợ bán buôn là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của
thành phố, thị xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung với khối lượng hàng
hoá lớn. Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi.
Các chợ này thường là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán lẻ
trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu. Các chợ
này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn có bán lẻ
nhưng tỷ trọng nhỏ.

7


- Chợ bán lẻ là những chợ thuộc phạm vi xã, phường (liên xã, liên phường), cụm
dân cư, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.
c) Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Dựa theo đặc điểm này, có hai loại chợ tổng hợp và chợ chuyên doanh.
- Chợ tổng hợp là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng
khác nhau. Trong chợ có nhiều loại mặt hàng như: đáp ứng toàn bộ các nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, hình thức chợ tổng hợp chiếm ưu thế về số lượng.
- Chợ chuyên doanh là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu,
mặt hàng này thường chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng
khác, các loại hàng này có doanh số dưới 40% tổng doanh thu.
d) Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ:
Dựa theo cách phân loại trong Điều 3 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Điều 1
Nghị định số 114/2009/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ thì chợ
được chia thành 03 hạng: chợ hạng 1, chợ hạng 2 và chợ hạng 3.

- Chợ hạng 1 là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên
cố, hiện đại theo quy hoạch. Chợ được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại
quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh
tế và được tổ chức họp thường xuyên. Mặt bằng chợ phù hợp với quy mô hoạt động
của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo
quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an
toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
- Chợ hạng 2 là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được
đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở trung tâm giao
lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ
tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo
lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ hạng 3 là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu
tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chợ chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.

8


e) Theo tính chất và quy mô xây dựng:
Theo tiêu chí này, chợ được chia thành chợ kiên cố, chợ bán kiên cố và chợ tạm.
- Chợ kiên cố là chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công
trình kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố
thường là chợ hạng 1 có diện tích đất hơn 10.000 m2 và chợ hạng 2 có diện tích đất từ
6000-9000 m2. Các chợ kiên cố lớn thường nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các huyện
lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung tâm mua bán
của cả vùng rộng lớn.
- Chợ bán kiên cố là chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những
hạng mục xây dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây

dựng tạm như lán, mái che, quầy bán hàng..., độ bền sử dụng không cao (dưới 10 năm)
và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thường là chợ hạng 3, có diện tích đất 3000-5000
m2. Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa xôi, chợ liên xã,
liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
- Chợ tạm là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán được làm có
tính chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn
kém. Loại chợ này thường hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ được
dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định (như tết, lễ hội...).
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm của chợ
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội đã làm phát sinh nhiều hình thức giao
dịch, trao đổi hàng hóa. Theo đó, nhiều loại thị trường giao dịch hàng hóa theo phương
thức hiện đại được hình thành như thị trường hàng giao theo hạn, sàn giao dịch hàng
hóa... Trong tương quan so sánh giữa các loại hình thị trường chợ truyền thống có
những đặc điểm nổi bật sau đây:
Một là, chợ là địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của dân cư. Ở đó bất
cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau.
Hai là, chợ được hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do
quá trình nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được
hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính
quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhưng cũng có rất nhiều chợ được hình

9


thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá của dân cư, chưa
được quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ.
Ba là, các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thường được
diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp

chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của từng vùng, từng
địa phương quy định.
Bốn là, trong mô hình tổ chức giao dịch qua chợ này, việc mua bán được thoả thuận
trực tiếp, công khai, giao nhận hàng và thanh toán tiền diễn ra đồng thời, ít có rủi ro.
Năm là, giá cả được hình thành trên cơ sở cung - cầu trực tiếp tại nơi giao dịch
và thời điểm giao dịch. Đặc điểm này dẫn tới các hoạt động giao dịch diễn ra hết sức
linh hoạt, giá cả hàng hóa biến động liên tục.
1.1.2.2. Vai trò của chợ trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Chợ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
Tiếp cận theo chu trình sản xuất, trong quá trình vận động của hàng hóa từ
sản xuất đến tiêu dùng, chợ nằm ở vị trí trung gian. Tiếp cận theo cách thức liên kết
trong lưu thông hàng hoá, chợ giữ vị trí trung tâm của mạng lưới các tổ chức lưu
thông hàng hóa trên một không gian thị trường nhất định. Đặc biệt, trên thị trường
nông thôn và miền núi, vị trí của chợ lại càng quan trọng. Đối với hàng nông sản
thực phẩm, chợ là khâu khởi đầu của quá trình lưu thông, là nơi hàng hóa bắt đầu
bước vào quá trình lưu thông. Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng (và vật tư cho
sản xuất), chợ là khâu kết thúc của quá trình lưu thông. Mặc dù sự phát triển của
sản xuất và tiêu dùng kéo theo sự ra đời và phát triển của các loại hình tổ chức lưu
thông (phân phối) hàng hóa khác, nhưng rất nhiều sản phẩm hàng hóa, để đi từ sản
xuất đến được tiêu dùng vẫn phải qua chợ.
Thông qua hoạt động mua bán, các chợ đã giúp tiêu thụ được một phần đáng kể
số lượng hàng hóa do các cơ sở sản xuất trên địa bàn sản xuất. Tính năng công dụng
của sản phẩm được giới thiệu trực tiếp với người tiêu dùng, đồng thời cũng phản ánh
lại ý kiến về sản phẩm cho các nhà sản xuất. Qua đó, nhiều người sản xuất có điều
kiện nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người tiêu dùng.
Nếu không có chợ thì nhu cầu của người tiêu dùng không được đáp ứng. Người sản
xuất cũng rất khó nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng. Như vậy, chợ có vai trò quan
trọng trong kết nối sản xuất và tiêu dùng.

10



Phần lớn dân số nước ta sống ở nông thôn và có thu nhập chính từ sản xuất
nông nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi trao đổi, mua bán hàng hóa của đại bộ phận dân cư.
Chợ vừa là nơi tiêu thụ các loại sản phẩm của người dân làm ra, cũng là nơi thu gom
các loại hàng hóa, tạo ra khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại các đô thị, khu
công nghiệp và xuất khẩu trên địa bàn, đồng thời đảm bảo vật tư, thiết bị phục vụ sản
xuất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, là nơi thu gom các loại hàng hóa phục
vụ xuất khẩu. Chợ càng phát triển sẽ có vai trò rất quan trọng làm cho sản xuất càng
hướng vào người tiêu dùng hơn, tức là gắn sản xuất với thị trường. Tận dụng lợi thế về
giao thông vận tải, quy hoạch dân cư, đầu tư phát triển, chợ đầu mối sẽ tạo ra cơ hội
lớn cho lưu thông, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, giải quyết đầu ra
cho sản xuất, thu hồi vốn, cung ứng vật tư đầu vào, phản ánh tín hiệu của thị trường và
nhu cầu của người tiêu dùng... chợ đóng vai trò định hướng cho sản xuất, thúc đẩy sản
xuất và tái sản xuất không ngừng phát triển.
Chợ là nơi cung ứng hàng tiêu dùng cho cộng đồng dân cư, chợ cũng đóng vai
trò định hướng cho tiêu dùng, thúc đẩy tiêu dùng ngày càng phát triển cả về lượng và
chất, cả về qui mô và trình độ, cả về chiều rộng và chiều sâu.
Với vai trò đó, xét trên một không gian kinh tế nhất định, chợ sẽ là hạt nhân làm cho
mua bán trở nên nhộn nhịp, thị trường trở nên sống động, kích thích các hoạt động kinh tế
và kéo theo nó là các quan hệ xã hội cùng vận động, từng bước phát triển sản xuất và cải
thiện tiêu dùng, nâng cao mặt bằng về đời sống KT-XH của cả địa bàn, cả khu vực.
Đặc biệt, ở thị trường nông thôn và miền núi, ở những khu vực mà điều kiện
phát triển KT-XH còn khó khăn, chợ đưa hình thái hàng hóa đến cho sản phẩm nông
nghiệp, chợ mang cơ chế thị trường đến cho kinh tế nông thôn và miền núi. Hơn thế
nữa, chợ góp phần gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư.
b) Chợ góp phần với phát triển thương mại
Chợ đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông, phân phối hàng hoá, phát
triển thương mại. Đồng thời, chợ đóng góp tích cực vào việc phát triển và xúc tiến
thương mại, mở rộng giao lưu hàng hóa, phát triển thị trường. Sự phát triển của chợ

còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng giá trị thương mại, dịch vụ
trong GDP tăng lên. Là một trong những cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội, thay đổi thói quen mua bán hướng đến văn minh thương mại trong sinh
hoạt và tiêu dùng của người dân.

11


c) Chợ góp phần tạo việc làm và gia tăng thu nhập
Hoạt động của chợ tạo ra việc làm thường xuyên cho các hộ kinh doanh trực
tiếp trong chợ. Bên cạnh đó, chợ còn tạo nhiều việc làm cho các lao động gián tiếp.
Hầu hết các chợ đều thu hút đông lực lượng lao động với nhiều loại hình dịch vụ liên
quan như: giữ xe, lao động phụ mua bán, vệ sinh, sơ chế tại chổ, bảo vệ...
Thông qua hoạt động của chợ, nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ phát sinh phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của các chợ được hình thành như: gia công sửa chữa quần
áo, vận tải, lưu kho, bến bãi, đóng gói bao bì, chuyển phát tiền...
d) Chợ đóng góp ngân sách nhà nước
Không những đóng vai trò quan trọng trong lưu chuyển hàng hóa và phục vụ
đời sống dân sinh mà các nguồn thu từ mạng lưới chợ còn là nguồn thu quan trọng cho
ngân sách. Hàng năm, nguồn thu từ các chợ trong mạng lưới đã đem lại một nguồn thu
đáng kể cho ngân sách nhà nước, như từ thuế, phí của các hộ kinh doanh trong chợ và
các nguồn thu khác từ các hoạt động dịch vụ chợ.
e) Chợ góp phần nâng cao đời sống văn hoá, lưu giữ truyền thống
Trên thế giới, sự hình thành và phát triển của các chợ luôn gắn liền với những
đặc trưng, văn hóa của cư dân địa phương. Hoạt động của chợ gắn liền với hoạt động
của các lễ hội.
Ở nhiều địa phương, hoạt động của các chợ gắn liền với các lễ hội như chợ tình Sa
Pa (Lào Cai) chợ Viềng (Nam Định), Chợ rằm tháng 3 (Minh Hoá - Quảng Bình), các chợ
nổi ở vùng Miền Tây Nam Bộ... Ngoài giá trị kinh tế, thương mại những nét văn hóa độc
đáo mang tính vùng miền, đậm đà bản sắc của các dân tộc, của các địa phương được thể

hiện thông qua hoạt động ở các chợ đã và đang trở thành một sản phẩm du lịch có tiềm
năng, thu hút được sự quan tâm của đông đảo du khách trong nước và quốc tế.
f) Chợ có vai trò quan trọng trong đời sống của dân cư
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ thấp, chợ là nơi trao
đổi trực tiếp giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Hình thức này được diễn ra trong
không gian nhỏ, hẹp ở nông thôn hay vùng sâu, vùng xa. Trong không gian ấy, chợ có
ý nghĩa quan trọng đối với đời sống và tiêu dùng của người dân. Chợ là nơi mua bán
tiện lợi cho người tiêu dùng. Đó là sự phong phú về hàng hóa, từ hàng hóa có giá trị
cao đến hàng hóa có giá trị nhưng vô cùng thiết yếu cho đời sống của con người. Chợ
cũng là nơi cung cấp hàng hoá đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Ở chợ người
tiêu dùng dễ lựa chọn, trao đổi, mặc cả theo nhu cầu và sở thích.

12


Khi nền kinh tế hàng hóa đã phát triển đến trình độ cao, chợ là khâu trung gian
để kết nối giữa người sản xuất và tiêu dùng thông qua các hoạt động thương mại, dịch
vụ. Ở giai đoạn này, những hoạt động của chợ có nhiều thay đổi đáp ứng những yêu
cầu khác về chất lượng hàng hóa, chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của chợ.
1.1.3. Tổ chức quản lý chợ và trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
1.1.3.1. Tổ chức quản lý chợ
Theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về
phát triển và quản lý chợ thì tổ chức quản lý chợ bao gồm các quy định cụ thể như sau:
a) Ban quản lý chợ
Ban Quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Ban Quản lý chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong
phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê,
sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong

phạm vi chợ; xây dựng nội quy của chợ theo quy định để trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện nội quy chợ và xử
lý các vi phạm về nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt
động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho
các cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp quản lý.
Ban quản lý chợ

Bộ phận kinh doanh
thường xuyên
(2 bộ phận: KDHH;
KDDV)

Bộ phận phụ trợ và
kỹ thuật công trình
(2 nhóm)

Bộ phận kinh doanh
hàng hoá

Nhóm chức năng phụ
trợ

Bộ phận kinh doanh
dịch vụ

Nhóm chức năng kỹ
thuật

Bộ phận kinh doanh
không thường xuyên

(kinh doanh tự do)

Sơ đồ chung cơ cấu các bộ phận chức năng của chợ
13


b) Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được thành
lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các quy định:
- Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.
- Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự
và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
- Xây dựng nội quy chợ theo quy định để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo nội
quy chợ và xử lý các vi phạm về nội quy chợ.
- Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh,
văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ.
- Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại
chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thông tin kinh tế; phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và
nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của
các cơ quan chức năng.
- Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các
cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
1.1.3.2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và cấp xã về tổ chức, quản lý chợ
a) Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Quản lý, kiểm tra và giám sát tình hình đầu tư, hoạt động kinh doanh, khai thác
chợ trên địa bàn;
Công bố quy hoạch xây dựng chợ, kế hoạch sử dụng đất, phân kỳ đầu tư chợ

nhằm công khai trong việc kêu gọi đầu tư, sửa chữa nâng cấp, di dời, giải tỏa chợ.
Phối hợp với các sở, ban, ngành trong công tác cập nhật, rà soát và điều chỉnh quy
hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn;
Lập, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch mạng
lưới chợ trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức thỏa thuận địa điểm, thẩm định, cấp phép xây dựng, phê duyệt phương
án kinh doanh khai thác chợ của dự án chợ (theo phân cấp);

14


Bố trí ngân sách địa phương kết hợp với ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng
chợ nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình chợ có sự
hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước;
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện các quy định của
Nhà nước về thu chi tài chính, sử dụng đất, kinh doanh, văn minh thương mại, trật
tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm
và các quy định khác; hướng dẫn chủ đầu tư lập bản cam kết bảo vệ môi trường,
xác nhận bản cam kết theo quy định của pháp luật và kiểm tra việc thực hiện bản
cam kết bảo vệ môi trường;
Thẩm định, phê duyệt phương án hỗ trợ thương nhân kinh doanh cố định tại
chợ thực hiện di dời sang chợ tạm hoặc nghỉ kinh doanh khi tiến hành đầu tư xây dựng
mới, xây dựng lại, sửa chữa nâng cấp chợ trên địa bàn;
Ban hành quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức của Ban Quản lý chợ, quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn thuê điểm kinh
doanh đối với các chợ hạng 01 (UBND tỉnh ủy quyền), hạng 02, hạng 03 do ngân sách
Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng;
Ban hành Quyết định phê duyệt nội quy chợ, phê duyệt phương án bố trí, sắp
xếp ngành nghề, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, Tổ kiểm tra an toàn thực phẩm tại
chợ (theo phân cấp);

Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp xã, Ban
Quản lý chợ đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chợ. Xử lý dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận điểm kinh doanh
không thời hạn, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân trong phạm vi
đất chợ, các trường hợp thuê các điểm kinh doanh tại chợ không kinh doanh trong thời
gian dài;
Xây dựng kế hoạch, lộ trình chỉ đạo thực hiện công tác giải tỏa, di dời, xóa bỏ
các chợ tự phát, chợ không nằm trong quy hoạch, các tụ điểm buôn bán lấn chiếm
lòng, lề đường, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang an toàn
lưới điện, an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm an toàn thực phẩm. Phê
duyệt phương án di dời, giải tỏa chợ;
Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt việc giao dự toán thu chi phí chợ, phê
duyệt báo cáo quyết toán thu chi phí chợ của Ban Quản lý chợ;

15


Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch đấu thầu, chuyển đổi mô hình
tổ chức, kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Chỉ đạo phê duyệt chế độ chính sách và
quản lý đối với viên chức, người lao động thuộc Ban/Tổ quản lý chợ khi chuyển sang
đơn vị kinh doanh, quản lý chợ; quyết định thành lập Hội đồng đấu giá và phê duyệt
phương án đấu giá điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn;
Chỉ đạo các phòng, ban, cơ quan chức năng, Ban Quản lý chợ rà soát, xử lý dứt
điểm tình trạng hộ kinh doanh sinh sống trong phạm vi đất chợ (sử dụng điểm kinh
doanh để kết hợp với nhà ở);
Chỉ đạo Tổ chức quản lý chợ kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại chợ thực hiện nội quy chợ; hướng dẫn và yêu cầu thương nhân kinh
doanh cố định thực hiện niêm yết giá tại điểm kinh doanh và bán đúng giá. Hướng dẫn
Ban/Tổ quản lý chợ về ký hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh, lập phương án sửa
chữa, nâng cấp chợ, mua sắm trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; giám sát, kiểm tra

việc vận động thương nhân kinh doanh cố định đóng góp tiền sửa chữa, nâng cấp chợ
của Ban/Tổ quản lý chợ;
Chỉ đạo việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện việc
đầu tư, quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo đúng quy định;
Phối hợp, chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc quản lý phí chợ, tuyên
truyền, vận động thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước;
Đề xuất các giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ để giải phóng mặt bằng,
quản lý các hoạt động của chợ theo đúng quy định của Nhà nước; hỗ trợ thương nhân
đầu tư, khai thác chợ trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định;
Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức tuyên truyền giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại theo
thẩm quyền liên quan đến hoạt động của chợ trên địa bàn; gắn trách nhiệm của chính
quyền cơ sở cũng như các cơ quan có liên quan trong việc để phát sinh chợ tự phát
cũng như để tái phát chợ tự phát;
Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình đầu tư, phát triển các dự án
chợ, tình hình hoạt động kinh doanh tại chợ trên địa bàn về Sở Công Thương; sơ kết,

16


×