Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ DÂN TẠI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MINH TRANG

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ DÂN TẠI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THANH LOAN


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tác động của việc thu hồi đất đến thu
nhập của hộ dân tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 15 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Trang


MỤC LỤC
TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................3
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.6. Bố cục của luận văn............................................................................................4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5
2.1. Các khái niệm .....................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình .......................................................................................5
2.1.2. Thu nhập của hộ gia đình ..................................................................................6
2.1.3. Khung sinh kế ...................................................................................................6
2.2. Tác động của chính sách thu hồi đất ..............................................................10
2.3. Đánh giá tác động của chính sách...................................................................12


2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................12
2.3.2. Các phương pháp đánh giá tác động chính sách .............................................13
2.3.3. Phương pháp khác biệt trong khác biệt ...........................................................14
2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài ...............................................15
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................15
2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................18
2.4.3. Đánh giá tổng quan tài liệu .............................................................................23
Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................23
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
3.1. Tổng quan về chính sách thu hồi đất ở Việt Nam .........................................24
3.1.1. Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất .............................................................24
3.1.2. Khung pháp lý về thu hồi đất ở Việt Nam ......................................................25
3.1.3. Các trường hợp thu hồi đất và trình tự thu hồi đất ..........................................26
3.1.4. Chính sách đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................26
3.2. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................27

3.2.1. Khung phân tích ..............................................................................................27
3.2.2. Mô hình định lượng đánh giá tác động của việc thu hồi đất ...........................28
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................29
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................29
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................29
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................35
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 37
4.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .......................................................................37
4.2. Thực trạng thu hồi đất phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên ......38
4.2.1. Các chính sách đền bù .....................................................................................38
4.2.2. Tình hình thu hồi đất .......................................................................................39
4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................40
4.3.1. Cơ cấu mẫu khảo sát .......................................................................................40


4.3.2. Đặc điểm mẫu khảo sát tại thời điểm chưa có chính sách thu hồi đất ............40
4.3.3. Bồi thường, hỗ trợ và sử dụng tiền thu hồi đất đối với nhóm bị thu hồi đất ..43
4.4. Tác động của việc thu hồi đất .........................................................................45
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm hộ so sánh và nhóm bị tác động..............45
4.4.2. Tác động thu hồi đất đến đời sống, sinh hoạt của hộ gia đình ........................49
4.5. Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ gia đình.......................50
4.5.1. Kết quả mô hình phân tích tác động của thu hồi đất đến thu nhập .................50
4.5.2. Kiểm định mô hình..........................................................................................51
4.5.3. Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập .....................................53
4.5.4. Sự thay đổi nghề nghiệp và đa dạng hóa nguồn thu nhập của hộ ...................59
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 60
5.1. Kết luận .............................................................................................................60
5.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................60
5.2.1. Về chiến lược sinh kế ......................................................................................60

5.2.2. Về vốn xã hội ..................................................................................................61
5.2.3. Về vốn tự nhiên ...............................................................................................62
5.2.4. Về vốn tài chính ..............................................................................................63
5.2.5. Về vốn con người ............................................................................................63
5.2.6. Cải tiến chính sách thu hồi đất ........................................................................64
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DID

Khác biệt trong khác biệt, còn gọi là khác biệt kép

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

Ngân sách nhà nước

OLS


Phương pháp ước lượng bình phương bé nhất

UBND

Ủy ban nhân dân

VIF

Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài...................21
Bảng 3.1: Phương pháp khác biệt trong khác biệt ....................................................28
Bảng 3.2: Các biến trong mô hình nghiên cứu .........................................................33
Bảng 4.1: Tình hình thu hồi đất tại 2 Dự án Thạnh Động và Đá Dựng ....................39
Bảng 4.2: Tình hình bồi thường, hỗ trợ của dự án ....................................................39
Bảng 4.3: Giới tính, dân tộc, sinh kế của hộ gia đình tại thời điểm 2014.................41
Bảng 4.4: Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ trước khi có dự án thu hồi, năm 2014 ...42
Bảng 4.5: Đặc điểm kinh tế, xã hội của nhóm bị thu hồi sau khi thu hồi đất ...........42
Bảng 4.6: Diện tích đất và số tiền bồi thường, hỗ trợ ...............................................43
Bảng 4.7: Hỗ trợ của chính quyền địa phương .........................................................44
Bảng 4.8: Khác biệt giữa 2 nhóm hộ tại thời điểm trước và sau khi triển khai chính
sách thu hồi đất..........................................................................................................46
Bảng 4.9: Khác biệt giữa 2 thời điểm trước và sau khi triển khai chính sách của
nhóm đối chứng và bị thu hồi ...................................................................................46
Bảng 4.10: Tác động của thu hồi đất đến đời sống, sinh hoạt của hộ gia đình .........49
Bảng 4.11: Khó khăn hộ gia đình gặp phải sau khi có chính sách thu hồi đất .........50
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của các yếu tố sinh kế đến thu nhập ..........51
Bảng 4.13: Cơ cấu nghề nghiệp của hộ gia đình.......................................................59



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững..............................................................7
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép .......................15
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ........................................................................27
Hình 4.1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Hà Tiên ............37
Hình 4.2: Cơ cấu mẫu khảo sát .................................................................................40
Hình 4.3: Sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ ................................................................43
Hình 4.4: Hỗ trợ của chính quyền đối với hộ bị thu hồi đất .....................................45


TÓM TẮT
Đề tài “Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án
phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện
nhằm mục tiêu đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại
các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó
khuyến nghị các chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị
thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới.
Đề tài đã thực hiện khảo sát 194 hộ thuộc hai dự án du lịch Thạch Động và Đá
Dựng trên địa bàn xã Mỹ Đức, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Với số quan sát
hợp lệ trong mẫu là 144 gồm 73 hộ bị thu hồi đất (nhóm bị ảnh hưởng) và 71 hộ
không bị thu hồi đất (nhóm so sánh), ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật
khác biệt kép kết hợp với hồi quy OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thu hồi đất đã làm giảm thu nhập đầu người là 4,37 triệu đồng/người/năm.
Các yếu tố như: Nhóm chiến lược sinh kế; tình trạng thu hồi đất; vốn con người;
vốn tự nhiên; vốn xã hội; vốn tài chính; vốn vật chất có ảnh hưởng đáng kể đến thu
nhập của hộ gia đình bị thu hồi đất.
Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.



1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội, ngày nay du lịch đã trở thành một
nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội các nước. Du lịch đang
trở thành một ngành “công nghiệp không khói” và giữ vị trí ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế của nhiều quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Phát triển du
lịch có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nhất là ở
những vùng sâu, vùng xa, bởi du lịch được coi là một trong những giải pháp hữu
hiệu để cải thiện đời sống cho người dân. Do đó, để phát triển du lịch bền vững
cũng như thu hút nhiều lượt khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng thì đòi hỏi
mỗi địa phương phải đầu tư nhiều khu thương mại, dịch vụ, du lịch đồng bộ nhằm
phục vụ khách du lịch. Muốn như thế phải có nguồn quỹ đất, do đó việc thu hồi đất
của các hộ dân để đầu tư khu thương mại, dịch vụ, du lịch là việc làm tất yếu.
Khi Nhà nước thu hồi đất không chỉ tác động đến việc mất đất sản xuất của
người dân mà còn ảnh hưởng đến nơi ở, việc làm, thu nhập của các nhóm đối tượng
khác. Một số hộ dân sẽ có lợi ích cao hơn nhờ nắm được cơ hội nhưng nhiều hộ dân
khác có thể sẽ bị thất nghiệp, tổn thương, công việc không ổn định nếu sử dụng
không hợp lý số tiền bồi thường từ thu hồi đất. Chính vì vậy, Nhà nước ta đã ban
hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn
đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân
có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi
được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với
người dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phương.
Thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, trong giai đoạn 2011 – 2015 cũng gặp nhiều
khó khăn trong công tác giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống
cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Theo UBND thị xã Hà Tiên (2016) trong giai

đoạn này diện tích đất bị thu hồi 167.218 hecta để đầu tư thực hiện 58 dự án với giá
trị bồi thường và hỗ trợ trên 115,8 tỷ đồng. Trong đó, có 5 dự án lớn như dự án xây


2

dựng khu du lịch sinh thái Hòn Đước - Hòn Tre Vinh, dự án Đường giao thông
quanh đảo Hòn Đốc, dự án xây dựng Đường Hoành Tấu - Bài Nò, dự án mở rộng
Khu du lịch Thạch Động và Khu du lịch Đá Dựng có ảnh hưởng đáng kể đến việc
thu hồi của các hộ dân với diện tích thu hồi là 27,2 hecta và số tiền bồi thường, hỗ
trợ 37,65 tỷ đồng. Trong số đó có 2 dự án Khu du lịch Thạch Động và Khu du lịch
Đá Dựng là 2 dự án được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ gần đây nhất vào năm 2015.
Nhìn chung, sau khi thu hồi đất, đời sống của người dân có nhiều thay đổi,
một số hộ đảm bảo được cuộc sống ở nơi mới, tuy nhiên, nhiều hộ cũng còn gặp
nhiều khó khăn (UBND thị xã Hà Tiên, 2016). Do đó, việc nghiên cứu tác động của
chính sách thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra là sau khi bị thu hồi đất thì thu nhập của các hộ dân
thay đổi như thế nào? Làm sao để nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất?
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân
tại các dự án phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên Hà Tiên, tỉnh Kiên
Giang” để làm luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân tại các dự án
phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của việc thu hồi đất đến thu nhập của các hộ
dân tại dự án phát triển khu du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.

Mục tiêu 2: Khuyến nghị một số chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu
nhập cho các hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Việc thu hồi đất tác động như thế nào đến thu nhập của các hộ dân tại các dự
án phát triển khu du lịch trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang?


3

Cần có chính sách gì để ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ dân bị thu
hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên trong thời gian tới?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là thu nhập của hộ dân trước và sau khi bị
thu hồi đất đối với cả 2 nhóm hộ là nhóm đối chứng và nhóm bị thu hồi. Các nội
dung khác liên quan đến thu nhập của hộ gia đình cũng được xem xét gồm: các
nguồn vốn sinh kế và chiến lược sinh kế của hộ gia đình.
1.4.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát gồm 2 nhóm: nhóm bị thu hồi đất (là các hộ sinh sống tại
xã Mỹ Đức bị thu hồi đất để triển khai thực hiện dự án) và nhóm đối chứng (là các
hộ sinh sống xung quanh khu vực triển khai thực hiện dự án nhưng không bị thu hồi
đất) tại 2 thời điểm (năm 2014 và năm 2016). Theo đó, năm 2014 là thời điểm 2 dự
án chưa được triển khai thực hiện và năm 2016 là thời điểm 2 dự án đã hoàn tất việc
thu hồi và đền bù.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích tác động của việc thu hồi đất đến thu
nhập của các hộ dân tại dự án phát triển khu du lịch Thạch Động và Đá Dựng, các
tác động khác không được phân tích trong đề tài.

Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát các hộ dân sinh sống tại xã Mỹ Đức
xung quanh 2 dự án khu du lịch Thạch Động và Đá Dựng. Đây là 2 dự án du lịch có
số lượng hộ dân bị thu hồi đất nhiều nhất trên địa bàn trong 5 năm trở lại đây.
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phân tích trong nghiên cứu được thu thập
trong 5 năm, từ năm 2011 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp đối với 2 nhóm của 2 dự án
khu du lịch Đá Dựng và Thạch Động được thu thập tại thời điểm trước khi dự án
được triển khai vào năm 2014 và thời điểm sau khi dự án hoàn tất việc thu hồi và
đền bù. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính.


4

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng là phương pháp phân biệt kép DID (khác biệt trong khác biệt) với mô hình hồi quy đa biến OLS để đánh giá tác
động của thu hồi đất đến thu nhập của hộ dân. Phương pháp nghiên cứu định tính sử
dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu để giải thích rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.

1.6. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương 2 trình bày lý
thuyết về thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình; các
phương pháp đánh giá tác động chính sách; tổng quan chính sách thu hồi đất tại
Việt Nam; tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này gồm khung nghiên cứu, mô
hình nghiên cứu; các chỉ tiêu đo lường các khái niệm nghiên cứu; mô tả dữ liệu, kỹ
thuật phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 4 giới thiệu vùng nghiên
cứu; trình bày thống kê mô tả về mẫu nghiên cứu; đánh giá tác động của thu hồi đất
đến thu nhập của hộ gia đình; thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị. Chương này trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu; đề xuất các chính sách nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho các hộ
dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hà Tiên. Đồng thời, chương này cũng chỉ ra
những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm hộ gia đình
Theo Haviland (2003) thì hộ gia đình là những người cùng sống chung một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. Ở Việt Nam, hộ là một khái
niệm đã tồn tại ngay từ thời phong kiến. Nó cũng được coi là một đơn vị tế bào của
xã hội, nhưng không phải bao giờ cũng trùng khớp với gia đình. Hiện nay, trong các
văn bản pháp luật, hộ được xem như là chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp
luật quy định và được định nghĩa như là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu
chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung.
Từ các quan niệm trên, ta có thể khái quát, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ
biến của những thành viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có trường hợp đặc
biệt không cùng chung huyết thống như con nuôi, người làm công. Hộ nhất thiết
phải là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động chung, có vốn và chương trình, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh chung, có ngân quỹ chung,… Hộ có những đặc điểm
thay đổi theo thời gian. Khi xã hội còn ở trình độ phát triển thấp, với kinh tế tự cấp
tự túc là nhân tố cơ bản cấu thành nên hộ. Song, khi xã hội phát triển cao hơn, thì
các thành viên của hộ có thể không còn làm chung và ăn chung nữa. Họ có thể cùng
sống chung, nhưng làm việc ở những nơi khác nhau và có thể chỉ đóng góp một

phần thu nhập vào một số hoạt động chung của hộ.
Phân loại hộ gia đình dựa vào tình trạng việc làm của các thành viên trong hộ.
Hộ không làm việc: là hộ không có thành viên trong gia đình làm công ăn
lương và không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Hộ làm công: là hộ có các thành viên trong gia đình làm công ăn lương và hộ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Hộ thuần nông: là hộ có các thành viên trong gia đình đều làm việc trong khu
vực nông nghiệp.
Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của những thành


6

viên trong hộ đều thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.
2.1.2. Thu nhập của hộ gia đình
Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập
chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê
(2011) thì thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành
tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong hộ nhận
được trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Thu nhập bao gồm: (1) Thu
nhập từ tiền công, tiền lương; (2) Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
(sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); (3) Thu nhập từ ngành nghề phi nông, lâm,
thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (4) Thu khác được tính
vào thu nhập như cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm và các khoản thu khác.
Việc thu thập thông tin về thu nhập cần lưu ý giữa các khoản thu tính vào thu
nhập và các khoản thu không tính vào thu nhập. Các khoản không tính vào thu nhập
gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh và các
khoản thu nhập khác.
2.1.3. Khung sinh kế

Khái niệm sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Theo Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) thì sinh kế có thể được miêu tả là sự tập
hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định và
hoạt động mà họ thực thi nhằm kiếm sống cũng như để đạt các mục tiêu và ước
nguyện của họ (DFID, 2007). Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và
phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm
hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên
(Tim Hanstad và cộng sự, 2004; Diana Carney, 1998). Theo Nguyễn Văn Toàn và
cộng sự (2012), khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một
cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của
con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người.
Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con


7

người làm trung tâm trong quá trình phân tích.
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản),
tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết
quả của chiến lược sinh kế đó (hình 2.1).

Bối cảnh
tổn thương
H

Ở các cấp của
chính quyền

Sốc
Xu hướng


Kết quả sinh kế

Cấu trúc và Quá
trình biến đổi

S

Khu vực tư nhân

N

Mùa vụ
Ảnh hưởng
và tiếp cận

P

F

H: Nguồn vốn con người (Human capital)
N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
S: Nguồn vốn xã hội (Social capital)

Chi
ến
Chiến
lượ
lược
c

sinh kế
sin
h
kế

Tăng thu nhập
Tăng mức sống
Giảm tình trạng
dễ bị tổn thương
Cải thiện an ninh
lương thực
Tăng tính bền
vững khi sử dụng
nguồn tài nguyên
thiên nhiên

F: Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
P: Nguồn vốn vật chất (Physical capital)

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững
Nguồn: DFID (2007)
Một là, nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Nguồn vốn sinh kế là toàn bộ năng lực
vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh
kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn con
người, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.
Vốn con người là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp
con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả
sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu hiện ở
trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn con
người là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác.

Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các
mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo


8

định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân
hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước… mà con
người có được hay có thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục
tiêu sinh kế của họ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây
có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của
con người từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện quy
mô và chất lượng đất đai, quy mô và chất lượng nguồn nước, quy mô và chất lượng
các nguồn tài nguyên khoáng sản, quy mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và
nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để tiến
hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu tố
tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người như
không khí hay sự đa dạng sinh học.
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ
việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở
cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng
nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường,
trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ
thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả.
Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ
sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày
như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình.
Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, nó nằm trong các mối quan hệ xã hội

hoặc các nguồn lực xã hội chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể
tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế.
Hai là, chiến lược sinh kế: chiến lược sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái
hiện tại mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét
vốn, con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự


9

xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương
lai.
Ba là, cấu trúc và quá trình biến đổi: Đây là yếu tố thể chế, tổ chức, chính
sách và luật pháp xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn,
điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác
nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh
kế. Chính vì thế sự hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ
hội cho các chiến lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc.
Bốn là, kết quả sinh kế: Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh
kế. Kết quả của sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự
đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên. Đó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần
của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn
mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được mục
tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau. Để đạt
được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác nhau dựa
trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược sinh kế là sự
phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực hiện mục tiêu
sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu quả nhất
nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời điểm quyết định
có ảnh hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có

thể là lựa chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một hoạt động
mới, thay đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi quy mô hoạt động.
Cuối cùng là ngữ cảnh dễ bị tổn thương: Đó chính là những thay đổi, những
xu hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển
được trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập
trung lên khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà
phải đề cập được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chống chọi
đối với những thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên.


10

2.2. Tác động của chính sách thu hồi đất
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với
người nông dân, không có đất hoặc thiếu đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia
đình. Quyền sở hữu đất đai có ý nghĩa về nhiều mặt và là cơ sở để người nông dân
tiếp cận các loại tài sản khác hay các sinh kế thay thế (Hanstad và cộng sự, 2004).
Tái định cư thuộc các dự án phát triển thường làm phát sinh rủi ro kinh tế, xã
hội và môi trường nghiêm trọng: hệ thống sản xuất bị phá vỡ; người dân phải đối
mặt với nghèo đói khi tài sản sản xuất hoặc các nguồn thu nhập của họ bị mất đi;
người ta bị thay đổi môi trường mới nơi mà các kỹ năng sản xuất của họ có thể ít
phù họp và sự cạnh tranh đối với các nguồn tài nguyên lớn hơn; các thiết chế cộng
đồng và mạng lưới xã hội bị phá vỡ; mối quan hệ họ hàng thân thích bị phân tán; và
bản sắc văn hóa, các yếu tố truyền thống, và khả năng hỗ trợ lẫn nhau bị giảm sút
hoặc mất đi. Chính sách này bao gồm các biện pháp bảo vệ để giải quyết và giảm
thiểu những rủi ro bần cùng hóa (World Bank, 2001).
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (1995), khi một dự án được triển khai thì
con người sẽ bị ảnh hưởng, những thiệt hại mà người bị thu hồi đất đối mặt như: cư
dân tại khu vực tái định cư thiếu thân thiện, hoặc có sự khác biệt về văn hóa, những
khó khăn về công ăn việc làm nơi ở mới có thể khiến cho người dân muốn sinh tồn

phải khai thác tối đa các nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến kiệt quệ môi trường
sinh thái. Từ đó ADB đề nghị những chính sách cụ thể nhằm giúp cho hộ dân sau
tái định cư ổn định và thuận lợi hơn. Nếu cá nhân hay cộng đồng dân cư bị thu hồi
đất, mất kế sinh nhai, thay đổi lối sống quen thuộc thì họ nên được tư vấn, được đền
bù cho những mất mát của họ, phải được bồi thường mọi tài sản, thu nhập, sinh kế,
hỗ trợ di dời và tái định cư, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng
khác để đời sống kinh tế xã hội được tốt hơn hoặc chí ít ngang bằng so với trước.
Những vấn đề này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người ảnh hưởng là người
nghèo, khi mà không có khả năng xoay xở thì việc hỗ trợ là hết sức cần thiết.
Đất đai là một tài sản sinh kế cơ bản. Nhà ở, sản xuất lương thực và hoạt động
sinh kế khác tất cả phụ thuộc vào nó. Dù ở khu vực thành thị hay nông thôn, tiếp


11

cận tốt hơn với đất đai là cơ sở để đầu tư sinh kế tốt hơn và cải thiện đời sống.
Chính sách đất đai công bằng hơn giúp người nghèo được hưởng lợi từ tăng trưởng
kinh tế trên diện rộng. Thông qua sản xuất nông nghiệp lớn hơn nó có thể góp phần,
hoặc thậm chí thúc đẩy tăng trưởng (DFID, 2002).
Theo Nguyễn Dũng Anh (2014), thu hồi đất có những tác động tích cực đến
hộ gia đình. Thứ nhất là do việc tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại. Trong quá trình thu hồi đất, một bộ phận đất nông nghiệp bị
thu hồi để xây dựng, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và
kinh tế - xã hội gắn với việc hình thành các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô
thị, khu thương mại, du lịch. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và kinh tế xã
hội càng hiện đại thì sẽ kích thích gia tăng hội tụ các nguồn lực đầu tư cho phát
triển sản xuất, thúc đẩy các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phát
triển. Từ đó xã hội tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới trong công nghiệp, xây
dựng, thương mại, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Thứ hai, việc thu hồi đất góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ

cấu việc làm cũng như góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào
nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ, do đó cơ cấu lao
động, việc làm của người lao động cũng có sự thay đổi mạnh mẽ. Gia tăng lao động,
việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ nhưng giảm lao động, việc
làm trong lĩnh vực nông nghiệp. Gia tăng lao động, việc làm có năng suất, thu nhập
cao, tạo nhiều giá trị gia tăng nhưng giảm lao động, việc làm có năng suất, thu nhập
thấp.
Thứ ba, thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc làm đối với người
lao động, đặc biệt, đối tượng là nông dân bị thu hồi đất. Thu hồi đất giúp cho một
bộ phận lao động tham gia vào các chương trình giáo dục, đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp. Đồng thời làm chuyển biến nhận thức của người dân trong việc thực hiện kế
hoạch hóa gia đình, chuyển từ mô hình đại gia đình nhiều thế hệ đông con truyền
thống nông thôn sang mô hình gia đình ít con theo kiểu đô thị. Điều này giúp cho
những người lao động có điều kiện thuận lợi hơn về thời gian, tiền bạc, công sức để


12

ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, vừa
làm giảm áp lực về nhu cầu phải giải quyết việc làm hiện tại ở đô thị, vừa nâng cao
khả năng tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm cho bản thân và con em họ.
Bên cạnh những tác động tích cực đã nêu trên, quá trình thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết (Nguyễn
Dũng Anh, 2014); (i) Thu hồi đất nông nghiệp để phát triển hạ tầng kỹ thuật, khu đô
thị và các công trình công cộng đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp, do đó làm
giảm việc làm, thiếu việc làm hoặc thất nghiệp. Từ đó thu nhập của lao động nông
nghiệp thấp hơn so với trước thu hồi đất nên điều kiện sống của họ gặp nhiều khó
khăn hơn; (ii) Việc thu hồi đất gia tăng sức ép tìm kiếm việc làm đối với lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất và tạo áp lực giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội
đối với chính quyền địa phương. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, tỷ lệ lao

động mất việc làm ở nông thôn tăng dẫn đến tình trạng nhập cư vào đô thị diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Từ đó, gia tăng sức ép về vấn đề nhà ở, cơ sở hạ tầng, y tế,
giáo dục, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường, gia tăng sức ép tìm kiếm việc làm đặc
biệt là với nông dân trong độ tuổi lao động. Mặt khác, làm gia tăng áp lực đối với
chính quyền địa phương trong công tác quản lý xã hội, nhất là việc đảm bảo an ninh
trật tự xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho các bộ phận dân cư, trong đó có đối tượng
là nông dân bị thu hồi đất.
Vì vậy, thu hồi đất đặc biệt là thu hồi đất nông nghiệp có thể tác động tiêu cực
cho người bị thu hồi đất. Họ bị mất tư liệu sản xuất, không có công ăn việc làm dẫn
đến đời sống gặp nhiều khó khăn (Phạm Thu Thủy, 2014).

2.3. Đánh giá tác động của chính sách
2.3.1. Khái niệm
Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá tác động chính sách là
cách tiếp cận mang tính thực chứng. Xem xét liệu chương trình có tạo ra tác động
mong đợi đối với các cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế,
các đối tượng thụ hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương
trình hay nhờ vào các yếu tố khác không. Mục tiêu đánh giá tác động của chính sách


13

là đo lường mức độ thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó
mang lại. Theo Khandker và cộng sự (2010) thì đánh giá tác động là nghiên cứu
xem những thay đổi trong mức phúc lợi có thực sự là kết quả của can thiệp chương
trình chứ không phải của các yếu tố khác hay không. Đánh giá tác động, là việc
lượng hóa hiệu quả của chương trình đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nói
một cách cụ thể, đánh giá hoạt động là đánh giá hồi cứu dựa trên các mục tiêu
chung ban đầu của dự án, các chỉ số và mục tiêu cụ thể. Đánh giá hoạt động có thể
được thực hiện dựa trên phỏng vấn các đối tượng thụ hưởng chương trình và các

cán bộ chịu trách nhiệm triển khai.
Như vậy, có thể thấy đánh giá tác động là tìm hiểu xem quá trình triển khai
chương trình có diễn ra theo đúng kế hoạch hay không. Mục tiêu là so sánh kế
hoạch với kết quả thực hiện nhằm xác định xem có khoảng trống nào giữa kế hoạch
và kết quả thực hiện hay không, cũng như tìm ra các bài học kinh nghiệm giúp thiết
kế và triển khai dự án trong tương lai.
2.3.2. Các phương pháp đánh giá tác động chính sách
Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì có 2 phương pháp chủ yếu được
sử dụng để đánh giá tác động chính sách.
Phương pháp 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ
hưởng và “dự đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống.
Phương pháp 2: So sánh nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách với nhóm đối
tượng không tham gia từ chính sách với điều kiện nhóm đối tượng không thụ hưởng
chính sách có những đặc điểm tương tự nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách.
Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chính sách chủ yếu
quan tâm đến kết quả cuối cùng của những can thiệp của chương trình, dự án đến
phúc lợi cộng đồng, gia đình, cá nhân. Theo Khandker và cộng sự (2010), phương
pháp đánh giá tác động chính sách thường được sử dụng gồm có: (1) Đánh giá ngẫu
nhiên hóa; (2) Phương pháp đối chiếu, đặc biệt là so sánh điểm xu hướng; (3)
Phương pháp khác biệt trong khác biệt (còn gọi là khác biệt kép); (4) Phương pháp
biến công cụ; (5) Thiết kế gián đoạn hồi quy; (6) Phương pháp tuần tự.


14

2.3.3. Phương pháp khác biệt trong khác biệt
Phương pháp khác biệt trong khác biệt (difference in difference- DID) có
nhiều ưu điểm và được sử dụng khá rộng rãi trong nghiên cứu để đánh giá tác động
của một chính sách kinh tế. Để áp dụng được phương pháp DID, cần phải có số liệu
bảng, tức là số liệu vừa phản ánh thông tin theo thời gian vừa phản ánh thông tin

chéo của nhiều đối tượng quan sát khác nhau (Nguyễn Xuân Thành, 2006).
Phương pháp này được thực hiện bằng cách chia các đối tượng phân tích
thành hai nhóm, một nhóm được áp dụng chính sách (nhóm tham gia/ nhóm xử lý),
nhóm còn lại không được áp dụng chính sách (nhóm đối chứng/ nhóm kiểm soát).
Gọi D là biến giả phản ánh nhóm quan sát, D = 0: hộ thuộc nhóm đối chứng; D = 1:
hộ thuộc nhóm tham gia. Một giả định quan trọng của phương pháp này là nhóm
tham gia và nhóm đối chứng phải có đặc điểm tương tự nhau vào thời điểm trước
khi áp dụng chính sách. Do đó, đầu ra của hai nhóm này phải có xu hướng biến
thiên giống nhau theo thời gian nếu không có chính sách.
Gọi Y là đầu ra của chính sách. Với T = 0 là khi chưa có chính sách, T = 1 là
sau khi có chính sách. Trước khi áp dụng một chính sách hay chương trình mới, tiến
hành thu thập thông tin về đầu ra (Y) của cả hai nhóm và so sánh xem có sự khác
nhau như thế nào. Sau đó, áp dụng chính sách lên nhóm tham gia và không áp dụng
chính sách lên nhóm đối chứng. Khi chương trình kết thúc hoặc sau một thời gian
áp dụng nhất định, thu thập thông tin về đầu ra của hai nhóm này lần nữa. So sánh
sự khác biệt trước và sau khi có chính sách trong đầu ra của cả hai nhóm. Nếu có sự
khác biệt trong mức độ biến thiên trong đầu ra giữa hai nhóm này thì đó chính là tác
động của chính sách. Kết quả này vừa phản ánh sự khác biệt về mặt thời gian trước
và sau khi có chính sách vừa phản ánh sự khác biệt chéo giữa nhóm tham gia và
nhóm không tham gia.
Giả thiết tối quan trọng của phương pháp DID là nếu không có chính sách thì
đầu ra của nhóm đối chứng và nhóm tham gia có xu hướng biến thiên như nhau. Sự
khác nhau trong biến thiên theo thời gian giữa hai nhóm này là do tác động của
chính sách hay chương trình mới. Phương pháp DID được mô tả cụ thể tại hình 2-2.


15

Đầu ra, Y


Y11[D = 1]
Ước lượng DID

Y10[D = 1]
Y01[D = 0]
Y00[D = 0]

T= 0

T=1

Thời gian, T

Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép
Nguồn: Phân tích tác động chính sách công, Nguyễn Xuân Thành (2006)
Vào thời điểm trước khi có chính sách, đầu ra của nhóm đối chứng là Y00 (D
= 0, T = 0) và đầu ra của nhóm tham gia là Y10 (D = 1, T = 0). Chênh lệch đầu ra
giữa hai nhóm này trước khi có chính sách là Y10-Y00. Tại thời điểm sau khi áp
dụng chính sách, đầu ra của nhóm đối chứng là Y01 (D = 0, T = 1) và đầu ra của
nhóm tham gia là Y11 (D = 1, T = 1).
Khi đó, chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này là Y11-Y01. Tác động của chính
sách là (Y11-Y01) - (Y10-Y00).

2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Chaudhary (2000) đã nghiên cứu về những kinh nghiệm của việc di dời và tái
định cư của người dân ở bang Gujarat, Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
thiếu chính sách và hỗ trợ của nhà nước đối với việc di dời, tái định cư đã ảnh
hưởng bất lợi đến đời sống của người dân. Nhiều gia đình bị ảnh hưởng nghiêm
trọng và trở thành người thất nghiệp; quá trình chuyển đổi từ nông nghiệp sang

ngành nghề phi nông nghiệp là vô cùng khó khăn cho cộng đồng. Mức sống của gia
đình xấu đi vì thu nhập của hầu hết các gia đình đã giảm hơn một nửa so với thời
điểm trước khi thu hồi đất. Mất đất nông nghiệp đã lập tức tác động tiêu cực đến cơ
hội việc làm trực tiếp phụ thuộc vào trang trại các hoạt động liên quan. Giảm diện


×