Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện thanh oai, thành phố hà nội, giai đoạn 2018 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.58 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THAM MƯU
CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2021

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2018


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THAM MƯU
CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2021

Người thực
Lớp:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN


Quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện Chính trị khu vực I và công tác
thực tế tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai để
hoàn thành đề án, bản thân đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chân thành và sự
hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí lãnh đạo và các bạn
đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính trị khu vực I và
toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I; Xin cảm ơn Huyện
ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân huyện Thanh Oai và các đồng chí lãnh
đạo Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học cao cấp lý luận chính trị, khóa học 2017 –
2018 và xây dựng Đề án tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Bùi Giang Nam – Giảng viên Khoa Chính
trị học, Học viện Chính trị khu vực I đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn chỉnh Đề án này. Do thời gian
nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm công tác chưa nhiều nên nội dung của Đề án không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy rất mong được sự tham gia góp ý kiến
của quý thầy, cô và các đồng chí học viên cùng khóa, các đồng nghiệp để Đề án
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do xây dựng Đề án.......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án............................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
3. Giới hạn của Đề án............................................................................................4
B. NỘI DUNG..............................................................................................................5
1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN................................................................................5

1.1. Cơ sở khoa học...............................................................................................5
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý................................................................................16
1.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................18
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN........................................................................20
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án.............................................................................20
2.2. Thực trạng chất lượng công tác tham mưu của văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai - Thành phố Hà Nội...........................22
2.3. Nội dung cụ thể Đề án cần thực hiện............................................................32
2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai.................................................33
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN..........................................................................38
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện Đề án.......................................................38
3.2. Tiến độ thực hiện Đề án................................................................................39
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án................................................40
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN.....................................................................42
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án.........................................................................42
4.2. Đối tượng hưởng lợi của Đề án....................................................................42
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của Đề án.............43
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN....................................................................................45
1. Kiến nghị.........................................................................................................45
2. Kết luận...........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các ký hiệu, từ viết tắt
BNV
BTC
CNH, HĐH

HĐND
Thường trực HĐND
UBND
Lãnh đạo UBND
NQ

TTg
TTLT
TW
UBTVQH
CT
KT – XH
QP – AN
MTĐH
NN&PTNT
KTHT

Nội dung
Bộ Nội vụ
Bộ Tài chính
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
Hội đồng Nhân dân
Thường trực Hội đồng Nhân dân
Ủy ban Nhân dân
Lãnh đạo Ủy ban Nhân dân
Nghị quyết
Quyết định
Thủ tướng chính phủ
Thông tư liên tịch
Trung ương

Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Chính trị
Kinh tế - xã hội
Quốc phòng – An ninh
Mục tiêu đại hội
Nông nghiêp và phát triển nông thôn
Kinh tế hạ tầng


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng Đề án
Việt Nam đang trong quá trình phát triển theo hướng đa dạng hóa, hiện đại
hóa, với mục tiêu đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh
tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít thách thức đan xen, để xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là mục tiêu cao nhất thì việc nâng
cao năng lực quản lý nhà nước tại UBND cấp huyện, nhất là các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện là một yêu cầu tất yếu khách quan. Cùng với các cơ quan
chuyên môn khác, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện là cơ
quan tham mưu giúp Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện thu thập, sàng lọc
thông tin. Mặt khác, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện còn
là "vọng gác" trong việc truyền đạt, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các ý kiến chỉ
đạo của Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện; là “bộ mặt” của cơ quan hành
chính, là cầu nối giữa chính quyền huyện với Nhân dân trên địa bàn. Thực hiện
nhiệm vụ này đòi hỏi đội ngũ công chức, nhân viên Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện phải thực sự nhạy bén trong việc “nắm tình hình”; có
tính sáng tạo, chuyên nghiệp trong khả năng dự báo tình hình mới có thể tham mưu
cho Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện chính xác và hiệu quả; đúng như

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Công tác văn phòng có tầm quan trọng đặc
biệt, giúp cán bộ lãnh đạo nắm được tình hình. Cán bộ văn phòng nắm tình hình sai
thì lãnh đạo sẽ giải quyết không đúng… Cho nên, phải luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, năng lực công tác và giữ bí mật”1.
Công tác tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Thanh Oai, tôi nhận thấy Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
giúp việc trực tiếp cho Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện, với khối lượng
công việc lớn, từng bộ phận, từng vị trí công tác, các công chức, viên chức, lao
1 Câu nói của Bác Hồ vào Tết Nguyên đán năm 1950, khi Người đến thăm Văn phòng Trung ương Đảng tại
chiến khu Việt Bắc.


2
động Văn phòng đã phát huy tốt tinh thần đoàn kết, các bộ phận thường xuyên phối
hợp, hỗ trợ nhau triển khai thực hiện nhiệm vụ linh hoạt; Nhưng bên cạnh đó vẫn
còn không ít bất cập, hạn chế như: Một số chức danh chuyên môn còn phải kiêm
nhiệm (Văn thư kiêm thủ quỹ; chuyên viên tổng hợp kiêm công nghệ thông tin),
một số ít công chức văn phòng trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu công việc,
còn thụ động, chưa chủ động trong tham mưu; cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật
phục vụ công tác chuyên môn còn thiếu, không đồng bộ...
Trong xu thế hội nhập, khoa học, công nghệ phát triển nhanh, tình hình kinh tế
của huyện còn nhiều khó khăn so với các quận, huyện trên địa bàn thành phố; để thực
hiện tốt chức năng tham mưu giúp Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND thực hiện
thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015 2020, sớm đưa huyện Thanh Oai trở thành huyện Nông thôn mới theo hướng đô thị, thì
việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu giúp Thường trực HĐND, UBND huyện
trở nên cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Do đó, tôi lựa chọn Đề tài “Nâng
cao chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2018 - 2021” làm Đề án
tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án

2.1. Mục tiêu chung
Đề án được xây dựng nhằm mực tiêu: Nâng cao chất lượng công tác tham
mưu giúp Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện xây dựng các nội dung công
tác, hoạt động, chỉ đạo, điều hành các kế hoạch, nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - văn hóa- xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tham mưu kiện toàn cơ cấu bộ máy tổ chức, biên chế Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện;
- 100 % chuyên viên, nhân viên làm công tác văn phòng được bồi dưỡng về
phẩm chất chính trị, có năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thời


3
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế, hội nhập sâu với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
- 100 % chuyên viên, nhân viên văn phòng được tham gia các lớp tập huấn
nghiệp vụ văn phòng, am hiểu về công tác tham mưu, được bố trí việc làm theo đúng
chuyên môn. Mỗi người đảm nhận một vị trí công tác, không kiêm nhiệm.
- 100% cơ quan thuộc UBND huyện, các xã thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động văn phòng, xử lý công việc trên môi trường mạng internet.
Đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho văn phòng theo hướng hiện đại hóa, chuyên
nghiệp. Trang bị đầy đủ máy vi tính, các thiệt bị hỗ trợ, mạng thông tin, áp dụng
phần mềm quản lý hồ sơ công việc, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Đảm bảo mỗi cán bộ chuyên môn có phòng làm việc riêng, bố trí tập trung nhằm
giảm thời gian, chi phí, di chuyển của các bộ phận.
- Tích cực tham mưu tạo nhận thức mới của lãnh đạo các cấp chính quyền về
vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ làm công tác văn phòng.
- Chủ động tham mưu giúp HĐND, thường trực HĐND, UBND huyện xây
dựng và thực hiện quy chế làm việc nhiệm kỳ 2016 - 2021; bám sát chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ
2015 - 2020;
- Thường xuyên đổi mới phương thức hoạt động, hoàn thành xuất sắc chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện. Phấn
đấu 05 năm liên tục đạt danh hiệu: Cơ quan văn hóa, Tập thể lao động xuất sắc.
- Phối hợp với các phòng, ban, cơ quan chuyên môn tham mưu chuẩn bị và
thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm tổng hợp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng – an ninh. Theo dõi, nắm bắt tình
hình cơ sở, bảo đảm cung cấp thông tin nhanh, đầy đủ, kịp thời, chính xác và hiệu
quả, đặc biệt là công tác dự báo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ, theo
hướng hiện đại, chuyên nghiệp, bảo đảm quản lý an toàn tuyệt đối, đáp ứng được
yêu cầu của công tác chỉ đạo, điều hành.


4
3. Giới hạn của Đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác tham mưu của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Thanh Oai - Thành phố Hà
Nội, chủ yếu tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội.
3.3. Thời gian thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện giai đoạn 20182021, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, số liệu giai đoạn 2012 – 2017.


5
B. NỘI DUNG
1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở khoa học

1.1.1. Khái niệm “Tham mưu”
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Tham mưu” là tư vấn giúp người chỉ huy trong
việc xếp đặt và tổ chức thực hiện kế hoạch. “Tham mưu” cũng có nghĩa là góp ý
kiến có tính chất chỉ đạo giúp cho cấp lãnh đạo. “Tham mưu” cũng có nghĩa là
người làm công tác tham mưu.
Như vậy, cụm từ “Tham mưu” có nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào hoàn
cảnh sử dụng. Nhưng cũng có thể hiểu “tham mưu” theo nghĩa phổ biến nhất là hiến
kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng độc đáo, sáng tạo, có cơ sở khoa học, các
sáng kiến, các phương án tối ưu, những chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu
hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc đề ra và tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác đạt kết quả cao nhất.
Công tác tham mưu có vị trí đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo, quản lý và
điều hành công việc của tất cả các cơ quan, đơn vị. Trong hoạch định chủ trương,
đường lối của Đảng, thể chế, chính sách của Nhà nước và giải quyết các vấn đề
Quốc gia đại sự đều cần có sự tham mưu, hiến kế của các nhà lãnh đạo quản lý, các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học và đặc biệt là nhân dân.
Từ những nội dung trên có thể định nghĩa như sau: Hiệu quả công tác tham
mưu là tổng hợp các yếu tố làm cho công tác tham mưu phát huy tác dụng đối với
mọi hoạt động lãnh đạo của Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND, góp phần để văn
phòng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
* Khái niệm “chất lượng”
Từ điển Bách khoa định nghĩa chất lượng là “phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật
để phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.


6
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại
đến đâu đi nữa.
Như vậy, xác định chất lượng một hoạt động kinh tế thường cho chúng ta
những con số chính xác và cụ thể, nhưng với bất kỳ hoạt động xã hội nào nói chung
và hoạt động văn phòng nói riêng, để tính được chất lượng đạt được rất khó khăn và
phức tạp. Bởi loại hoạt động này chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải
định lượng. Do đó, cách tính chất lượng của một hoạt động xã hội tốt nhất chúng ta
phải vận dụng phương pháp tính hiệu quả kinh tế (chỉ tương đối). Theo cách tiếp
cận này, "chất lượng chính là chỉ số so sánh giữa kết quả thu về với chi phí, công
sức bỏ ra".
1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
1.1.2.1. Khái niệm “văn phòng”
Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ "Văn phòng" là bộ phận phụ trách công
việc giấy tờ, hành chính trong một cơ quan đơn vị. Nhưng hiểu như vậy là chưa đủ,
vì trong thực tế, văn phòng có rất nhiều mô hình và có những văn phòng cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, được giao nhiều chức trách quan trọng khác. Văn phòng là một tổ
chức gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của cơ quan đơn vị; văn phòng là bộ
mặt của cơ quan, đơn vị và là nơi đầu tiên trực tiếp giao dịch với các cơ quan, đơn
vị khác; hiệu quả hoạt động của văn phòng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động chung của toàn bộ cơ quan, đơn vị.
Sự ra đời của Văn phòng hành chính các cấp ở nước ta gắn liền với ngày Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ra Tuyên cáo trước quốc dân đồng bào và với toàn thế giới về
thành lập Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ngày 28-8-1945); đó
cũng chính là ngày đánh dấu sự ra đời của bộ máy Văn phòng hành chính. Để ghi
nhớ sự kiện lịch sử này, ngày 22/7/2004, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định
lấy ngày 28/8 hàng năm là Ngày truyền thống Văn phòng các cơ quan hành chính
Nhà nước. Từ đó đến nay, với truyền thống hơn 70 năm xây dựng và trưởng thành,
với vị trí, vai trò rất quan trọng của mình, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban



7
nhân dân cấp huyện đã có những đóng góp rất to lớn trong quá trình tham mưu,
tổng hợp, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND
cấp huyện.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện
* Vị trí: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện có quan hệ mật thiết với Thường trực
HĐND và lãnh đạo UBND huyện; là bộ phận trung gian thực hiện việc ghép nối các
mối quan hệ trong hoạt động lãnh đạo của Thường trực HĐND, UBND huyện.
Những hoạt động trên diễn ra thường xuyên và phong phú, nên Thường trực
HĐND, lãnh đạo UBND không chỉ giao văn phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xếp đặt
các mối quan hệ, mà còn ủy nhiệm cho văn phòng trực tiếp xem xét, giải quyết một
số vấn đề khi cần thiết.
Hoạt động của văn phòng luôn gắn liền với hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân. Khác với các cơ quan chuyên môn cấp huyện, văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không chỉ đảm nhận việc thu thập, xử lý
thông tin, mà còn quản lý và cung cấp các điều kiện vật chất, phương tiện kỹ thuật
cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
* Vai trò: Văn phòng là trung tâm thực hiện quá trình quản lý điều hành cụ
thể giúp Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện:
- Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng
Nhân dân, các Ban của Hội đồng Nhân dân, các đại biểu Hội đồng Nhân dân và tham
mưu một số công việc do Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng Nhân dân huyện giao;
- Tham mưu tổng hợp về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và các cơ quan cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban Nhân dân huyện; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân; chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban Nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện.



8
- Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện
Ngày 05 tháng 5 năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2014/NĐCP, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện;
Ngày 06 tháng 8 năm 2016, UBND huyện ban hành Quyết định số 21/QĐUBND, Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, cụ thể như sau:
1.1.2.3.1. Chức năng
- Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân
dân về: Hoạt động của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân; tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân;
+ Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng Nhân dân,
Ủy ban Nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
+ Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân;
+ Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kiểm soát các thủ tục hành chính.
Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban Nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả
cho cá nhân, tổ chức.
- Thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2014, Văn phòng thực hiện chức năng
tiếp công dân với việc thành lập Ban Tiếp công dân trực thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, do 01 đồng chí Phó Chánh văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện làm trưởng ban.

1.1.2.3.2. Nhiệm vụ


9
- Tham mưu giúp Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện về công tác
Văn phòng:
+ Trình Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện chương trình làm
việc, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân huyện; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, các
đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn thực hiện
chương trình công tác của Hội đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng Nhân dân và
Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện; giúp Ủy ban Nhân dân huyện
theo dõi, kiểm tra thực hiện quan hệ, phối hợp công tác giữa các cơ quan, đơn vị,
Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
+ Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ hoạt động của Hội
đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng Nhân dân và điều hành, quản lý của Ủy ban
Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện theo quy định của pháp luật; thực hiện
công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
+ Trình Ủy ban Nhân dân huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các
chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng Nhân dân và
Uỷ ban Nhân dân huyện.
+ Chủ trì soạn thảo các văn bản theo phân công của Thường trực Hội đồng
Nhân dân và lãnh đạo Ủy ban Nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, Ủy ban Nhân dân xã soạn thảo, chuẩn
bị các văn bản, đề án được phân công phụ trách.
+ Thẩm tra đối với các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Thường
trực Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
huyện trước khi trình Thường trực Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện
và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện xem xét quyết định.
+ Giúp Thường trực Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện, Chủ

tịch Ủy ban Nhân dân huyện thực hiện mối quan hệ công tác với Huyện ủy, Ban
Thường vụ Huyện ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể huyện; Đoàn đại
biểu Quốc hội ứng cử trên địa bàn, đại biểu Hội đồng Nhân dân thành phố ứng cử
trên địa bàn, đại biểu Hội đồng Nhân dân huyện, đại biểu Hội đồng Nhân dân xã;


10
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện, các cơ
quan, đơn vị của thành phố, trung ương đóng trên địa bàn huyện.
+ Tổ chức công bố, truyền đạt Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, Chỉ thị,
Quyết định của Ủy ban Nhân dân huyện; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước cấp huyện, cấp thành phố, Trung ương; phối hợp với các cơ quan
chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan Nhà nước các cấp trên địa bàn huyện.
+ Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Hội đồng Nhân dân, Thường
trực Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện.
+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tin học hoá hành chính Nhà nước của
Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện.
+ Trình Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi
Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác Văn phòng; thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
+ Giúp Ủy ban Nhân dân huyện chuẩn bị, phục vụ các kỳ họp, phiên họp, hội
nghị, các buổi làm việc và các hoạt động của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân
dân huyện.
+ Giúp Thường trực Hội đồng Nhân dân huyện tổ chức phục vụ đại biểu Hội
đồng Nhân dân huyện tiếp dân, tiếp nhận, chuyển đơn, thư khiếu nại - tố cáo và theo
dõi, đôn đốc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân được

Hội đồng Nhân dân huyện, Ủy ban Nhân dân huyện chuyển đến các cơ quan, tổ
chức có liên quan xem xét, giải quyết.
+ Giúp Thường trực Hội đồng Nhân dân huyện tổ chức phục vụ đại biểu Hội
đồng Nhân dân thành phố, huyện, đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi đến cơ quan, tổ chức có liên quan xem xét, giải quyết theo
quy định của pháp luật.


11
+ Phục vụ hoạt động của Hội đồng Nhân dân huyện chuẩn bị kỳ họp và đảm
bảo hoạt động của kỳ họp Hội đồng Nhân dân huyện theo quy chế tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng Nhân dân huyện và các quy
định của pháp luật.
+ Giúp Hội đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng Nhân dân huyện điều hoà,
phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng Nhân dân trong thẩm tra các báo cáo,
đề án do Hội đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng Nhân dân huyện phân công.
+ Phối hợp với các Ban của Hội đồng Nhân dân huyện chuẩn bị báo cáo về
hoạt động Hội đồng Nhân dân tại kỳ họp, rà soát thể thức, nội dung văn bản trước
khi trình Hội đồng Nhân dân, Thường trực Hội đồng Nhân dân huyện phê chuẩn
hoặc thông qua.
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của Văn
phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện.
+ Quản lý tổ chức, biên chế công chức, nhân viên của Văn phòng Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân huyện theo quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ và phân
công của Thường trực Hội đồng Nhân dân và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị, quản lý tài chính, tài sản, trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân
dân huyện, của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện; đảm bảo
kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của Hội đồng Nhân dân
huyện, Ủy ban Nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân

huyện không mở tài khoản theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa”, "Một
cửa liên thông" trên địa bàn huyện; giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kết quả theo yêu cầu của công dân.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân
Ban tiếp công dân thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp công dân huyện; phối hợp cùng đại diện cơ quan
hữu quan tổ chức, thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân và tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ


12
sở tiếp công dân; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; thực hiện việc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý, trả lời về
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban tiếp công dân đã
chuyển.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thường trực Hội đồng
Nhân dân huyện và Uỷ ban Nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện.
1.1.3. Nội dung công tác tham mưu của Văn phòng
Nội dung tham mưu của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
bao gồm:
- Tham mưu, xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện ban hành:
+ Quy chế làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
+ Quyết định phân công công tác Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân huyện xây dựng báo cáo công tác; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp;
tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
thẩm tra, hoàn thiện các văn bản, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình giữa hai

kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện;
- Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn
đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát;
-Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân huyện tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ
năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
- Tham mưu, xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân huyện; Phân công công tác thành viên Ủy ban nhân dân huyện;


13
- Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của Ủy ban nhân dân trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
+ Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
+ Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đối với các phòng chuyên môn, cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn). Đôn đốc,
tổng hợp kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri; tham mưu báo cáo Hội đồng
nhân dân huyện;
+ Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp
đột xuất, khẩn cấp;
+ Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính
nhà nước huyện.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tham mưu của văn phòng
hành chính nhà nước

Để đánh giá chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cần dựa vào những tiêu chí cơ bản sau đây:
(1) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Luật định và Quy
chế tổ chức và hoạt động.
(2) Tham mưu tổ chức tốt các kỳ họp của HĐND huyện theo đúng quy định
của Luật. Công tác phục vụ, giúp việc cho Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND
huyện, chuẩn bị các điều kiện tổ chức các hội nghị, kỳ họp phải đảm bảo chu đáo,
trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả và đạt được yêu cầu đề ra.
(3) Tham mưu phải trúng, đúng định hướng, đúng chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và sát với thực tế địa phương. Tham mưu
phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, hiệu quả, phải dự báo được tình hình và có
định hướng, giải pháp xử lý cụ thể; việc tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác đảm bảo tính dự báo, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát thực


14
tiễn. Văn bản tham mưu đạt yêu cầu về nội dung, đảm bảo chặt chẽ, rõ ràng; thực
hiện đầy đủ các quy định về thể thức trình bày văn bản của nhà nước.
(4) Tổng hợp báo cáo chính xác, kịp thời, phản ánh đúng tình hình thực tế
các thông tin kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng.
(5) Xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc và các chương trình, kế
hoạch công tác tháng, quý, năm.
(6) Phối hợp làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, công chức.
(7) Tổ chức tốt công tác nội chính, tiếp dân, công tác giải quyết đơn thư,
khiếu nại, tố cáo của công dân;
(8) Chủ trì điều hành tốt bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
(9) Thực hiện đầy đủ và đúng thời gian quy định công tác tham mưu xây
dựng các báo cáo phải chuẩn bị kỹ lưỡng, thông tin, số liệu phải chính xác, trung
thực có hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật thường xuyên đầy đủ.
(10) Làm tốt công tác sơ, tổng kết, công tác thi đua khen thưởng hàng năm.

(11) Làm tốt công tác đối nội, đối ngoại.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lương công tác tham mưu của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
Thứ nhất, về đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu
Đội ngũ cán bộ có những đóng góp quan trọng, từng bước đưa kinh tế - xã hội
phát triển. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của thời kỳ mới, cả trong quản lý nhà nước và kinh tế, xử lý những tình huống phát
sinh còn nhiều lúng túng.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ còn thiếu cân đối, thiếu đồng bộ và chưa hợp lý. Sự
chuyển tiếp giữa các thế hệ cán bộ đầu ngành, cán bộ có trình độ cao, có khả năng
dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp, nhất là ở lĩnh vực đầu tư công, quản lý tài
chính - tiền tệ, văn hóa - tư tưởng, tôn giáo... còn hạn chế.
Những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ tác động rất lớn tới chất lượng,
hiệu quả công tác tham mưu. Sự tham mưu còn hạn chế, chưa lường hết được các
tình huống có thể xảy ra. Do đó, có nhiều chủ trương, chính sách sau khi ban hành


15
chưa đi vào cuộc sống, không được quần chúng nhân dân ủng hộ hoặc tính khả thi,
hiệu quả không cao.

Thứ hai, các điều kiện bảo đảm công tác của đội ngũ cán bộ tham mưu
Đa số các cơ quan cơ sở vật chất khang trang, được trang bị các điều kiện thiết
yếu. Chế độ, chính sách đãi ngộ được quan tâm, điều này đã tạo điều kiện cho cán bộ
yên tâm công tác. Tuy nhiên, việc thu hút những cán bộ thực sự giỏi về công tác tham
mưu tại văn phòng còn khó khăn bởi cơ chế, chính sách đãi ngộ còn nhiều bất cập.
Thứ ba,về sự đặt hàng của cấp ủy
Việc “đặt hàng” của lãnh đạo vừa là sự giao việc của cấp trên, vừa là tạo điều
kiện cho cấp dưới vì gắn liền với sự đặt hàng luôn có các điều kiện (vật chất, kinh
phí, cơ chế...) kèm theo; vừa thể hiện sự tin tưởng cấp dưới đồng thời là sự động

viên, khích lệ để cơ quan và các cán bộ tham mưu thể hiện vai trò trách nhiệm.
Thực tế cho thấy, ở đâu lãnh đạo quan tâm, “đặt hàng” cho cho cơ quan tham
mưu thì ở đó công tác tham mưu được đẩy mạnh, thể hiện rõ vị trí, vai trò của mình,
và đội ngũ cán bộ tham mưu được phát huy. Ngược lại, ở đâu lãnh đạo không quan
tâm, không “đặt hàng” thì cơ quan tham mưu và đội ngũ cán bộ tham mưu không
phát huy hết vai trò và năng lực.
Thứ tư, về tính tích cực của chủ thể tham mưu
Chủ thể tham mưu vừa có những điểm chung của cán bộ công chức vừa có
những nhu cầu, khả năng đặc thù của cá nhân, nghề nghiệp. Vì vậy, cần xuất phát từ
nhu cầu cá nhân, nghề nghiệp để tạo động cơ cho tính tích cực hoạt động của chủ
thể nghiên cứu, tham mưu trong cơ quan, đơn vị, biến sức mạnh (thể lực, tâm lực và
trí lực) của các chủ thể nghiên cứu thành hợp lực của các cơ quan đảng và qua đó
tạo nội lực mới cho công tác nghiên cứu, tham mưu([1]2).
Mặc dù tính tích cực trong hoạt động tham mưu có liên quan trực tiếp với nhu
cầu tồn tại và phát triển của họ nhưng không phải bao giờ tính tích cực ấy cũng dẫn
đến các giá trị, thành hợp lực trong công tác tham mưu. Do vậy, lãnh đạo phải có
trách nhiệm và tạo môi trường hoạt động, trong đó thực thi các cơ chế mang tính


16
khoa học, thực tiễn, nhân văn, có khả năng tập hợp và phát huy tốt nhất sức mạnh của
chủ thể nghiên cứu, tham mưu để họ có cơ hội được thể hiện và đóng góp, cống hiến.

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH”.
- Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08/5/2009 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu
giúp việc.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII), Trung ương 6 khóa
XII.
- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thanh Oai lần thứ XXII, nhiệm
kỳ 2015 - 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cơ quan UBND huyện Thanh Oai, lần thứ III,
nhiệm kỳ 2015- 2020.
- Nghị quyết Chi bộ Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện Thanh Oai, nhiệm kỳ 2017-2020.
- Báo cáo chính trị trình Đại hội Chi bộ Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện Thanh Oai, nhiệm kỳ 2015-2017.
- Báo cáo kiểm điểm của Chi ủy Chi bộ Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai, nhiệm kỳ 2015 - 2017.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
- Luật Tiếp công dân năm 2014;
- Luật Lưu trữ năm 2011;


17
- Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng Nhân dân;
- Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
quản lý biên chế công chức;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính;
- Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về
việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08-11-2011 của Chính phủ Về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
- Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22-04-2013 của Chính phủ Quy định về
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
- Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp.
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02-08-2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Quyết định số 828/QĐ-TTg ngày 22/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
ngày truyền thống văn phòng cơ quan hành chính nhà nước;
- Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
thành phố;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 của Bộ Nội vụ, Hướng dẫn
thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 3
năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;


18
- Thông tư số 159/2010/TT-BTC ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính Quy
định công tác quản lý tài chính đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định

việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Thông tư số 97/2010/TT- BTC, ngày 16/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
Nhân dân huyện Thanh Oai về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Nhân
dân huyện Thanh Oai, nhiệm kỳ 2016-2021;
- Quyết định số 16/QĐ-UBND, ngày 08/11/2011 của Ủy ban Nhân dân huyện
Thanh Oai về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ
chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai.
- Quyết định số 21/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 8 năm 2016, của Ủy ban Nhân
dân huyện Thanh Oai về việc ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân
huyện Thanh Oai.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Văn phòng của cơ quan hành chính Nhà nước, trải qua các giai đoạn của
cách mạng Việt Nam, đã có những đóng góp quan trọng trong sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ và UBND các cấp: Từ những ngày đầu khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, đến thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đến ngày cả nước hoàn
toàn thống nhất và đến nay, văn phòng các cấp đã rất chủ động, tích cực, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, phục vụ hậu cần, đảm bảo cho hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và UBND các cấp liên tục, thông suốt, giành
được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.


19
Hơn 70 năm qua, Đảng bộ, Chính quyền Thành phố Hà Nội đã lãnh đạo, chỉ
đạo các cơ quan, ban ngành, các địa phương và toàn thể Nhân dân trong thành phố

phát huy truyền thống đoàn kết, vượt qua khó khăn, đấu tranh đánh thắng thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đặc biệt, từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đến nay,
Đảng bộ, chính quyền các cấp Thành phố Hà Nội đã lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng
viên, các tầng lớp Nhân dân tập trung trí tuệ và mọi nguồn lực xây dựng Đảng bộ,
chính quyền thành phố ngày càng vững mạnh; kinh tế tăng trưởng và phát triển cao,
VH - XH có nhiều tiến bộ, QP - AN, chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo
và giữ vững; trên địa bàn thành phố không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh và
bền vững. Đạt được những kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động tham
mưu, giúp việc của Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND thành phố, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trên địa bàn thành phố, trong đó có Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai.
Trong giai đoạn 2012 - 2017, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện Thanh Oai,Thành phố Hà Nội đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Văn phòng đã tổ chức thực hiện tốt công tác tham mưu, tổng hợp, phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Thường trực HĐND,
lãnh đạo UBND đảm bảo, đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Tham mưu cho lãnh đạo huyện xây dựng, ban hành các
văn bản kịp thời, đáp ứng được yêu cầu trên từng lĩnh vực, thời gian, lãnh đạo phát
triển KT - XH, đảm bảo AN - QP. Giúp UBND huyện xây dựng và tổ chức thực
hiện quy chế làm việc, chương trình công tác toàn khóa, hàng năm, quý, tháng, lịch
làm việc tuần của Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND; phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu xây dựng nội dung và tổ chức sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị
quyết của Trung ương, của UBND Thành phố Hà Nội và UBND huyện; tham mưu
xây dựng, ban hành và theo dõi việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và các
văn bản chỉ đạo của HĐND, UBND huyện; tiếp nhận, xử lý và phân tích các thông
tin, văn bản, đơn thư theo đúng quy định, thành lập Ban tiếp công dân của huyện
theo Luật Tiếp công dân năm 2013; công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện đúng
quy định của Luật Lưu trữ năm 2011, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đi vào



20
nề nếp; công tác quản lý tài chính, tài sản cơ quan HĐND, UBND huyện được thực
hiện tốt, việc bảo mật thông tin, hoạt động cơ yếu được duy trì theo đúng Pháp lệnh
bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000. Công tác phục vụ, tổ chức các hội nghị, các
cuộc làm việc của lãnh đạo huyện được thực hiện chu đáo, đảm bảo đáp ứng đầy đủ
các trang, thiết bị, phương tiện làm việc. Đội ngũ công chức, nhân viên Văn phòng
có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, đoàn kết, một số đồng chí đã công tác
nhiều năm trong lĩnh vực văn phòng nên có nghiệp vụ tốt, dày dạn kinh nghiệm,
lãnh đạo văn phòng và cán bộ tham mưu có trình độ chuyên môn đại học và trên đại
học, được đào tạo các chương trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị. Chính đội
ngũ cán bộ này sẽ có đóng góp cho việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai - Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
Bên cạnh những ưu điểm, trong hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai vẫn còn những hạn chế cần phải có các
giải pháp, biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng công tác tham mưu. Từ
những vấn đề trên, có thể khẳng định có đủ căn cứ, cơ sở khoa học và cơ sở thực
tiễn để nâng cao chất lượng công tác tham mưu của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Thanh Oai - Thành phố Hà Nội.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án
Thanh Oai là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam Thủ đô Hà Nội, phía
Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông, phía Tây giáp huyện Chương Mỹ, phía
Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa, phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía
Đông giáp huyện Thường Tín và phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì. Diện tích tự
nhiên của huyện là 132,2 km². Dân số là trên 204.000 người.
Huyện có 21 xã, thị trấn, đến nay đã có 14/20 xã đạt chuẩn NTM, huyện
phấn đấu đến năm 2019 đạt chuẩn huyện Nông thôn mới theo quy đinh. Về cơ cấu
kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
12,6%; Công nghiệp - xây dựng 55,1%; Thương mại, dịch vụ 32,3% (Tính theo giá

hiện hành). Thu nhập bình quân đầu người 37,5 triệu đồng/người/năm.


×