Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 160 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú” là công
trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn tốt
nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Nếu có
gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hồng Anh

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN


HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI..................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.............................................................................................4
1.1.1

Bán hàng và xác định kết quả bán hàng...............................................4

1.1.2.

Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả

bán hàng............................................................................................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.........8
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng....9
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối........................9
1.2.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..............14
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................17
1.3.1

Kế toán doanh thu bán hàng...............................................................17

1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................22
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán......................................................................24
1.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.........................................................27
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................27

SV: Đỗ Thị Hồng Anh


Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................31
1.4.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................35
1.4.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.....................................................36
1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
.........................................................................................................................37
1.6. Trình bày thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trên báo cáo kế toán.........................................................................................39
1.7. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng
kế toán máy.....................................................................................................41
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
TỔNG HỢP VĨNH PHÚ.................................................................................44
2.1
2.1.1

Tổng quan về công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.....................44
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần vật tư tổng

hợp Vĩnh Phú...................................................................................................44
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú...................................................................................................................47
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh
Phú:..................................................................................................................50

2.1.4. Đặc điểm cơ bản tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp
Vĩnh Phú..........................................................................................................52
2.2

Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú...............................................59
2.2.1

Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú....................................................59
2.2.2. Thủ tục bán hàng và chứng từ sử dụng:................................................63

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán tại công ty Cổ phần Vật tư Tổng
hợp Vĩnh Phú:..................................................................................................64
2.2.4. Tổ chức khai báo mã hóa ban đầu:........................................................79
2.2.5. Thực trạng quá trình kế toán bán hàng tại đơn vị..................................86
2.2.6

Kế toán chi phí bán hàng.................................................................98


2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..............................................105
2.2.8 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp....................................................114
2.2.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng......................................................116
2.2.10 Trình bày thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trên báo cáo tài chính....................................................................................120
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú...................................................128
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty.......................................................................128
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế còn tồn tại trong công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.......................131
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP VĨNH PHÚ....................................................134
3.1

Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định

kết quả bán hàng............................................................................................134
3.1.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...134
3.1.2

Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng: ..........................................................................................................135
3.2

Phương hướng và Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định


kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú...............135
KẾT LUẬN...................................................................................................145

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

1

SXKD

Sản xuất kinh doanh

2

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

3


TGNH

Tiền gửi ngân hàng

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

7

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

8


BHYT

Bảo hiểm y tế

9

BHXH

Bảo hiểm xã hội

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

11

TK

Tài khoản

12

HH

Hàng hóa

13


TP

Thành phẩm

14

CPBH

15

CPQLDN

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Chữ viết thường

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sổ cái TK 511.................................................................................92
Bảng 2.2: Sổ cái TK632..................................................................................94

Bảng 2.3: Sổ cái tài khoản 156........................................................................96
Bảng 2.4: Sổ cái TK 641...............................................................................104
Bảng 2.5: Sổ cái TK 642................................................................................111
Bảng 2.6: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...............................113
Bảng 2.7: Sổ cái TK 821...............................................................................115
Bảng 2.8: Sổ cái TK 911................................................................................118
Bảng 2.9: Sổ Nhật Ký Chung năm 2017.......................................................120
Bảng 2.10: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017......................123
Bảng 2.11: Trích bảng cân đối kế toán năm 2017.........................................125

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng.............................................22
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.............................24
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên..........................26
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ...................................27
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng..................................................30
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..............................34
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán thuế TNDN hiện hành.........................................36
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng...................................37

Sơ đồ 1.9: Quy trình xử lý thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.................................................................................................................43
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy điều hành của Công ty như sau:..................50
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú:53
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ hình thức kế toán máy...........................................56

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Màn hình giao diện chính của chương trình như sau:.....................58
Hình 2.2: Báo giá của công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú..................67
Hình 2.3: Hợp đồng mua bán hàng hóa:.........................................................69
Hình 2.4: Biên bản giao nhận hàng hóa:.........................................................73
Hình 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng...................................................................75
Hình 2.6: Màn hình hóa đơn kiêm phiếu xuất kho phần bán hàng thu tiền....77
Hình 2.7 : Màn hình Giấy báo có....................................................................78
Hình 2.8: Danh mục khách hàng, nhà cung cấp..............................................80
Hình 2.9: Danh mục khách hàng, nhà cung cấp khi khai báo thêm................81
Hình 2.10: Danh mục khai báo kho.................................................................82
Hình 2.11: Danh mục khai báo hàng hoá vật tư..............................................83
Hình 2.12: Danh mục tài khoản 511................................................................84
Hình 2.13: Danh mục tài khoản 641...............................................................84
Hình 2.14: Danh mục tài khoản 642...............................................................85

Hình 2.15: Danh mục tài khoản 911:...............................................................85
Hình 2.16: Màn hình sổ cái TK 511................................................................90
Hình 2.17: Màn hình sổ cái TK 632................................................................90
Hình 2.18: Màn hình sổ cái TK 156................................................................91
Hình 2.19: Màn hình sổ nhật ký chung...........................................................91
Hình 2.20 : Giấy đề nghị thanh toán chi phí bán hàng..................................100
Hình 2.21 : Phiếu chi chi phí bán hàng.........................................................101
Hình 2.22 : Màn hình phiếu chi tiền mặt chi phí bán hàng...........................102
Hình 2.23 : Sổ cái Tài khoản 641..................................................................103
Hình 2.24 : Giấy đề nghị thanh toán chi phí QLDN.....................................107
Hình 2.25 : Phiếu chi tiền mặt chi phí QLDN...............................................108
Hình 2.26 : Màn hình phiếu chi tiền mặt chi phí QLDN...............................109
Hình 2.27 : Màn hình sổ cái tài khoản 642....................................................110
Hình 2.28: Màn hình kết chuyển cuối kỳ......................................................117

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, ý nghĩa khoa
học và thực tiễn
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI - Thế kỷ có
những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ của sự bùng
nổ về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lượng, nguyên tử,

điện tử tin học... Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nước XHCN ở
Đông Âu tan vỡ - xu hướng đối thoại hợp tác kinh tế là nhân tố tích cực thúc
đẩy tốc độ phát triển kinh tế trên toàn thế giới nhất là các quốc gia chậm phát
triển.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc
phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm
nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các
quốc gia trong khu vực, đặc biệt là sau khi đã nỗ lực gia nhập vào tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền
kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ
mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh
tế có tốc độ phát triển cao.
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan
tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản
trị doanh nghiệp nó còn ảnh hưởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các
khoản nộp ngân sách khác, ... Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ
thuật ghi chép, phân loại, tập hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đưa ra các
quyết định thích hợp. Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


hoá và xử lý các hiện tượng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế
toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác
kế toán được tổ chức khoa học và hợp lý.
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đã học ở trường và căn cứ vào tình hình thực tế của công ty Cổ
phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú, được sự giúp dỡ tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thu Hoài và các cán bộ phòng kế toán của Công ty, em được tìm hiểu
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là thời gian nhà trường tạo
điều kiện cho học sinh củng cố kiến thức đã học, đồng thời bổ sung nâng cao
kiến thức thực tế. Xuất phát từ đó em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần vật
tư tổng hợp Vĩnh Phú ”
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú .
- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công
ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú, em có tìm hiểu sâu về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, để từ đó đưa ra những nhận xét tổng quan về
những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện
trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
3. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
vật tư tổng hợp Vĩnh Phú. Nguồn tài liệu thu thập được trong quá trình thực
tập tại đơn vị làm căn cứ và xác định kết quả kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với những phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh giữa

SV: Đỗ Thị Hồng Anh


Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lý luận với cách tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập được tại công
ty, từ đó đánh giá và đưa ra kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn được chia làm 3 chương
chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện nội dung công tác bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
Do phạm vi của đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
và thời gian tiếp xúc với công việc chưa được nhiều nên mặc dù đã cố gắng
nhưng luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự chỉ bảo của cô giáo TS. Nguyễn Thu Hoài và các anh chị trong phòng
tài chính kế toán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú để đề tài này
được hoàn thiện hơn và thực sự có ích cho kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đỗ Thị Hồng Anh


Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1Bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hàng hóa là nhưng vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán.
Ý nghĩa cả quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Quá trình bán
hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chủ yếu vào khâu chi phí
và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán. Phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện qua lợi nhuận. Kết
quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm

bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả
bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ
chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh
nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở
hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét
hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài
chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng
lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị
khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Kết quả hoạt
động bán

Tổng doanh
=

thu thuần về


Giá vốn
-

của hàng

Chi phí bán hàng và
-

chi phí quản lý

hàng
bán hàng
xuất bán
doanh nghiệp
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Đối với mọi doanh nghiệp việc tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề vô cùng
quan trọng, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vì thông qua tiêu thụ một mặt thế hiện tính chất hữu ích của hàng hóa được xã
hội thừa nhận, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, mặt khác nó có khả năng
bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có lợi nhuận. Nếu như
hàng hóa tiêu thụ nhanh nó sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tránh ứ
đọng vốn, giảm thiểu sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả như vốn vay, vốn
chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để thực hiện tái mở
rộng.
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc tiêu thụ hàng
nhanh chóng cũng thể hiện sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, mẫu mã và thời


SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

gian đáp ứng. Mặt khác đơn vị có khả năng thanh toán cao và nhanh hơn với
các đơn vị bán hàng, điều này góp phần làm tăng uy tín của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng
hóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó cần phải quản lý
tốt công tác bán hàng. Tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dõi hàng hóa bán ra:
 Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: Phải nắm bắt chính xác số lượng
từng loại hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ, hàng xuất tiêu thụ
trong kỳ, từ đó xây dựng kế hoạch dự trữ cần thiết và thường xuyên đối chiếu
kiểm tra giữa kế toán hàng hóa, thủ kho và bộ phận thu mua – bán hàng hóa,
thường xuyên đối chiếu kiểm tra cho từng loại hàng, nhóm hàng.
 Về giá vốn hàng bán: Đây là bộ phận cấu thành của thành phẩm, hàng
hóa. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa xuất bán bao gồm
giá mua thực tế và chi phí thu mua số hàng đó. Tùy từng doanh nghiệp tính
giá vật tư hàng hóa theo phương thức khác nhau thì giá vốn của hàng xuất bán
cũng khác nhau. Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng một trong các phương
pháp: Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Bình quân gia quyền: Bình
quân liên hoàn, Thực tế đích danh, Phương pháp giá hạch toán.
- Theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến quá
trình bán hàng:

Doanh thu bán hàng là thu nhập chính của doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ. Để có được doanh thu cao, bù đắp được các chi phí và có lãi, doanh
nghiệp phải xây dựng các chính sách giá phù hợp. Bộ phận nghiên cứu thị
trường cần có các thông tin chính xác, kịp thời về giá cả. Qua đó doanh
nghiệp xây dựng lựa chọn các chính sách giá hợp lý, phù hợp với quan hệ

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cung cầu trên thị trường. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra
các chi phí liên quan đến công tác bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
liên quan đến công tác bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp. Các chi
phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế
hoạch về các khoản chi phí này, đồng thời có biện pháp giảm thiểu các khoản
chi phí không cần thiết.
- Có biện pháp đôn đốc thu hồi đầy đủ vốn của doanh nghiệp, tăng vòng
quay vốn lưu động.
Trước khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ khách hàng của
mình về các yêu cầu, về khả năng thanh toán và về uy tín của khách hàng, đặc
biệt đối với khách hàng lớn và có khả năng quan hệ lâu dài. Doanh nghiệp
phải thường xuyên đôn đốc việc thu hồi nợ, đa dạng hóa các phương thức
thanh toán, thỏa thuận với khách hàng về phương thức thanh toán và thời hạn

thanh toán hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, rút ngắn
các chu kỳ thanh toán, trang trải kịp thời các chi phí và đáp ứng được nhu cầu
về vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.
Kết quả bán hàng được tính dựa trên doanh thu thuần và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là phần thu nhập lớn nhất đối với bất
kỳ doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào. Nếu công tác bán hàng được
quản lý chặt chẽ hợp lý, tất yếu sẽ dẫn đến kết quả bán hàng cao. Tuy nhiên ta
cũng không có thể tránh khỏi những sau sót có thể xảy ra. Do vậy cần có một
công cụ đắc lực, hợp lý để tổng hợp quá trình trên: Bán hàng – Xác định kết
quả bán hàng đó là hạch toán kế toán. Nó đảm bảo cung cấp thông tin một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, cho phép doanh nghiệp đạt được 3 mục tiêu
chiến lược: Lợi nhuận , vị trí và an toàn
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thỏa mãn được các yếu tố đó góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Trong kế toán của doanh nghiệp thương mại, phần hành kế toán bán
hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng trong
cung cấp các thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, đặc biệt là báo
cáo kết quả kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản trị có thể đánh giá được một

cách tương đối đồng bộ hiệu quả họat động tổ chức kinh doanh cũng như xu
hướng phát triển của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính
sách ngắn và dài hạn phù hợp dể đạt được mục tiêu cuối cùng. Vì vậy, kế toán
bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự
biến động của từng loại mặt hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ với doanh nghiệp mà còn đối vối toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí

và tạo ra lợi nhuận, từ đó có điều kiện mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ
sở xác định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giúp các nhà quản trị
có cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn, phù hợp. Bên cạnh đó, việc xác định kết quả bán
hàng còn nhằm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí cho nhà nước, đảm
bảo hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: nhà nước, tập thể và người lao động.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối
* Các nguyên tắc cơ bản chi phối kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp:
 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế
trong kì và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó.
 Chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kì đó.
Như vậy chi phí được ghi nhận trong kì là toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kì đó, không phụ thuộc khoản
chi phí đó được chi ra trong kì nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và
đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kì kế toán giúp cho các nhà
quản trị có những kế hoạch kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
 Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn phải được áp dụng thống nhất từ kì này sang kì khác. Chỉ nên thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang
kì kế toán sau. Trường hợp có sự thay đổi về chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn phải giải trình lý do (Thông báo với cơ quan thuế) và công bố
đầy đủ ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có
thể so sánh được giữa các kì kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với
thực hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do

doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán,....
- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, có những ước tính kế toán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc thận trọng trong yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được
ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Theo nguyên tắc thận trọng kế toán cần:
+ Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn.
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn,
hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.
+ Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định: Lập dự phòng
không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện. Do thực tế các
khoản tổn thất đã phát sinh (hoặc nhiều khả năng đã phát sinh) nên cần phải
lập dự phòng trích vào chi phí để đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi
phí thực tế. Đảm bảo tính đúng kỳ của chi phí.
Lập dự phòng còn đảm bảo doanh nghiệp không có biến động lớn về vốn
kinh doanh (có nguồn để bù đắp) khi xảy ra tổn thất.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và các
khoản chi phí.
* Chuẩn mực kế toán chi phối kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác:
- Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu
nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
 Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào;
 Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như:
Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh
toán...;

 Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác
sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác
giả, phần mềm máy vi tính...;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc
nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
 Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra
doanh thu kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu
nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
- Nội dung chuẩn mực:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán
hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
- Xác định doanh thu:
 Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
 Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
 Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
 Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
- Nhận biết giao dịch:
 Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng
riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận
biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn
lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản
phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì
khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho
đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch
SV: Đỗ Thị Hồng Anh


Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau
về mặt thương mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ
tổng thể.
 Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp
đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng
thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.
1.2.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động bán hàng được chia thành hai hoạt động: Bán hàng trong
nước và bán hàng ra nước ngoài ( xuất khẩu).
* Bán hàng trong nước: hoạt động bán hàng trong nước thực hiện dưới
ba phương thức là bán buôn, bán lẻ và bán hàng đại lý.
- Phương thức bán buôn: Là sự vận động ban đầu của sản phẩm, hàng
hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới
chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán
buôn thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được
thực hiện bởi hai hình thức: Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
 Bán buôn qua kho: Theo hình thức này sản phẩm, hàng hóa được xuất
bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp theo hai cách: Xuất bán
trực tiếp và xuất gửi đi bán.

Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho
khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm
được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ
hàng và ký xác nhận trên Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn GTGT.
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế
hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại
địa điểm đã ký trong hợp đồng. Sản phẩm gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó mới chuyển quyền sở hữu và
được xác định là bán hàng và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên
bán.Sau khi giao hàng, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì hàng hóa đó được chấp nhận là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn này được thực hiện theo hai hình thức: Bán buôn vận
chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp ( bán hàng giao tay ba): là hình
thức bán buôn mà doanh nghiệp nhận hàng từ bên bán và giao trực tiếp cho
khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hóa
đơn bán hàng thì hàng đó được coi là bán
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp

thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của
mình. Khi nào hàng đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì được coi là bán.
- Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa
từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, sản phẩm,hàng hóa
kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ
thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các
phương pháp sau:

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng cho khách và thu tiền. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về từ
bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền,
hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng
hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng
bán ra trong ngày.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền
cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác: Bán qua mạng, truyền
hình…
- Phương thức bán hàng đại lý:là phương thức bán hàng mà trong đó

doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sơ đại lý thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp thương mại và hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng
đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thược quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại đến khi cơ sở đâị lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
* Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hóa): Theo hai phương
thức:
Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm
phán, kí kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán
ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
Phạm vi hàng hóa được coi là xuất khẩu gồm:
- Hàng bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký.
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hàng hóa gửi đi triển lãm ở nước ngoài sau đó bán thu ngoại tệ.
- Hàng hóa bán cho khách nước ngoài, cho Việt kiều thu ngoại tệ.
- Hàng hóa viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định
thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
- Hàng hóa chuyển bán cho khu chế xuất.

- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài
thanh toán bằng ngoại tệ.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm: Doanh thu bán hàng được hiểu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng được xác định tùy theo doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp nào. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
bao gồm cả thuế GTGT.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
1 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Lớp CQ52/21.12


×