Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền đông nam bộ tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.73 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIÊT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ HOA

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA

Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 938.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HỒ SỸ SƠN

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Nhã
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Hữu Tráng
Phản biện 3: TS. Đỗ Đức Hồng Hà

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
học viện tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi............giờ........ngày.......tháng........năm 2018



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Miền Đông Nam Bộ (ĐNB), bao gồm 06 tỉnh và thành phố: thành
phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà
Rịa Vũng Tàu. có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của
cả nước, là một đô thị phát triển năng động, trọng điểm phía Nam. Với một
nền kinh tế vững chắc và phong phú, hàng năm ĐNB chiếm khoảng 40%
GDP, đóng góp gần 60% ngân sách quốc gia, có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất
nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng luôn cao hơn 1,5 lần tốc độ tăng
trưởng bình quân chung của cả nước. Dân số đông đúc trên 16,5 triệu người
khiến ĐNB trở thành khu vực có lực lượng lao động dồi dào, nơi tập trung
mạng lưới dịch vụ, thương mại, ngân hàng, các khu công nghiệp, khu chế
xuất, trường học, bến xe, bến tàu, … và miền ĐNB nằm trên trục giao
thông quan trọng của cả nước, quốc tế và khu vực. Cũng như nhiều lĩnh vực
khác, hoạt động giao thông vận tải (GTVT) khu vực miền ĐNB phát triển
năng động, các loại hình dịch vụ vận tải rất phát triển, tổ chức mạng giao
thông, loại hình giao thông và phương tiện giao thông (PTGT) đều được
đầu tư, tạo ra triển vọng lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của cả khu vực.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất của người dân
ngày càng được nâng lên rõ rệt, các loại PTGT phục vụ cho sinh hoạt ngày
càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, nhất là các loại xe máy, xe mô
tô, ôtô tăng lên rất nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện.
Trong những năm gần đây, xác định được tầm quan trọng của lĩnh vực giao
thông đường bộ, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao

thông, ban hành các văn bản pháp luật và đổi mới tổ chức quản lý trật tự an
toàn giao thông (TTATGT) tốt hơn nhằm hạn chế tai nạn, ùn tắc giao thông
đối với miền ĐNB nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh những thuận lợi
thì khu vực miền ĐNB còn tồn tại nhiều bất cập như cơ sở hạ tầng giao
thông ở nước ta hiện nay vẫn chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sự
gia tăng của các loại PTGT, hệ thống pháp luật giao thông chưa được sửa
đổi, bổ sung để theo kịp sự phát triển chung của hoạt động các loại hình
giao thông. Bên cạnh đó ý thức chấp hành pháp luật giao thông của người
1


dân chưa cao, vi phạm pháp luật về TTATGT diễn ra phổ biến, đạo đức
người lái xe xuống cấp nghiêm trọng đã làm tai nạn giao thông (TNGT) và
ùn tắc giao thông xảy ra thường xuyên…
Với các lý do kể trên có thể thấy miền ĐNB là khu vực có tình hình
TTATGT và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB
thời gian qua có diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng số vụ rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê – Viện kiểm sát tối cao trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017
ở các tỉnh và thành phố miền ĐNB đã xét xử 7990 vụ và 8276 bị cáo án
VPQĐ về ĐKPTGTĐB, chiếm tỷ lệ 17,86% trong tổng số vụ án và 18,04%
số bị cáo trên phạm vi cả nước. So với tình hình tội xâm phạm an toàn giao
thông đường bộ trên địa bàn thì tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB chiếm tỷ lệ 71%
số vụ, 75% số bị cáo. Hậu quả thiệt hại do các vụ TNGT gây ra trên địa
bàn xảy ra 58.361 vụ TNGT làm chết 23.465 người, bị thương 39.935
người, gây thiệt hại rất lớn về tài sản. Cũng trong khoảng thời gian đó, theo
thống kê của Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT) công an các tỉnh, thành
phố miền ĐNB thì số lượng phương tiện đăng ký mới tăng nhanh, chỉ tính
riêng năm 2017 có 643.903 ô tô, 399.026 mô tô đăng ký mới. Các cơ quan
chức năng ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền ĐNB rất tích cực

trong đấu tranh phòng chống tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB và đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các lực lượng,
các ngành, các cấp trong đấu tranh phòng chống tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB chưa thật đồng bộ và nhiều sơ hở, nhận thức cũng như biện
pháp của các cơ quan chức năng trong đấu tranh phòng chống tội phạm này
còn hạn chế. Từ những số liệu thống kê nêu trên cho thấy tình hình TNGT
nói chung cũng như tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng còn diễn
biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng về tính chất và mức độ của
tội phạm. Vì vậy, việc nghiên cứu tình hình tội phạm, tìm ra nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ở địa bàn miền ĐNB
và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội
phạm này luôn mang tính cấp thiết.
Từ tất cả những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa
2


bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
ngừa” làm luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành tội phạm học và phòng
ngừa tội phạm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB; nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm này; thực trạng tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn miền ĐNB, luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn này trong
thời gian sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm

vụ cụ thể như sau:
- Khảo sát, thu thập số liệu thống kê thường xuyên của một số cơ
quan tư pháp, đặc biệt là số liệu thống kê của TAND tối cao và các số liệu
từ kết quả nghiên cứu điển hình về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.
Thu thập nghiên cứu các bản án đã xét xử sơ thẩm hình sự về tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB, đánh giá tình hình, nguyên nhân và hoạt động phòng
ngừa loại tội phạm này trên địa bàn các tỉnh miền ĐNB theo các tiêu chí tội
phạm học cần thiết.
- Nghiên cứu, đánh giá các giải pháp phòng ngừa tội phạm nói
chung và phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng mà các cơ quan
tiến hành tố tụng và các cơ quan hữu quan đã áp dụng.
- Đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ở nước ta hiện nay,
có so sánh các giai đoạn khác nhau trên cơ sở kết quả nghiên cứu của lý
luận về tội phạm học Việt Nam; So sánh, đánh giá tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB giữa địa bàn miền ĐNB với các địa bàn khác trên toàn quốc.
- Phân tích, xác định các nguyên nhân và điều kiện phạm tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB trên cơ sở lý luận về nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội phạm.

3


- Đánh giá thực trạng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB đã và đang được áp dụng trên địa bàn miền ĐNB và nước
ta hiện nay.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên cơ sở kết quả các bước nghiên cứu đã thực hiện và
dựa trên lý luận tội phạm học về phòng ngừa tội phạm với hai nội
dung chính là ngăn chặn và loại trừ tội phạm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực
tiễn tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội này trong thời gian từ năm 2008 đến
năm 2017, thực trạng phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên
địa bàn nói trên.
- Phạm vi nghiên cứu
Về chuyên ngành: Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm
học và phòng ngừa tội phạm
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017
Về địa bàn nghiên cứu: Miền Đông Nam Bộ gồm 6 địa phương:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình
Phước, tỉnh Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án
- Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về tội phạm, về đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án được thực hiện dựa trên tổng thể các phương pháp nghiên
cứu đặc trưng của tội phạm học như quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích,
tổng hợp, mô tả, thống kê, lịch sử, hệ thống hóa, điển hình hóa, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn. Tùy thuộc vào khách thể và đối tượng nghiên cứu
4


trong từng chương, mục tiêu của đề tài, luận án chú trọng lựa chọn phương
pháp nghiên cứu phù hợp.

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu phân tích, tổng
hợp các văn bản, tài liệu liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm nói
chung, tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng đã được áp dụng trong thực
tiễn; các kết quả nghiên cứu về tội phạm học, khoa học luật hình sự về
phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB đã được công bố và áp
dụng.
+ Phương pháp thống kê hình sự: Phương pháp này được sử dụng
để thống kê tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB,
kết quả phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB của các cơ quan
chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian từ năm 2008 đến năm
2017.
+ Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB với tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên phạm vi cả nước, với địa bàn Tây Nam Bộ,
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và giữa các tỉnh, thành trên địa bàn miền
ĐNB.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở nghiên cứu có hệ
thống các báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm, các báo cáo chuyên đề
đảm bảo TTATGT của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong
thời gian qua, rút ra những vấn đề về công tác phòng ngừa tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu điều tra xã hội học
để thu thập ý kiến của một số đồng chí Điều tra viên, CSGT về những vấn đề
có liên quan đến công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn miền ĐNB, và để thu thập ý kiến của các phạm nhân phạm tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB về hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nguyên nhân và
điều kiện dẫn đến việc phạm tội của họ.
+ Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu các vụ án điển
hình về tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB xảy ra trên địa bàn miền ĐNB để làm rõ
tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội…

5. Những điểm mới của luận án
5


Thứ nhất, luận án làm rõ về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên
địa bàn miền ĐNB từ năm 2008 đến năm 2017.
Thứ hai, luận án phân tích làm sáng tỏ những nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB từ
năm 2008 đến năm 2017.
Thứ ba, luận án dự báo về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên
địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới và đề xuất các giải pháp tăng cường
phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB
trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt khoa học
Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về tình hình tội phạm,
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và phòng ngừa tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB; có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy,
học tập và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực tội phạm học và khoa học
luật hình sự.
6.2. Về mặt thực tiễn
Nội dung của luận án là cơ sở cho các cơ quan lập pháp xem xét,
sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hình sự chưa hoàn thiện về tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân xây dựng
và áp dụng các giải pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm trên
địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2. Tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ

6


Chương 4. Dự báo và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình
hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đã tìm hiểu
những công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước về tình hình TNGT
và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Nghiên cứu sinh đã đề cập các
công trình nghiên cứu theo nhóm: nhóm các công trình nghiên cứu về tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, nhóm các công trình nghiên cứu về
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, nhóm
công trình nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB.
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Bao gồm 11 công trình khoa học có liên quan đến tình hình,
nguyên nhân và điều kiện, giải pháp phòng ngừa của tình hình tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB.
Bao gồm các công trình của các tác giả các nước Anh, Pháp, Mỹ,
Nga,...: sách chuyên khảo: "An introduction to Crime and Criminology"
(Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học), của tác giả Hennessy
Hayes và Tim Prenzler, xuất bản tại Pearson Australia, năm 2014; tác giả

Vilalta Carlos J: "Fear of crime in public transport" (Tạm dịch Sự lo ngại
về tội phạm trong giao thông công cộng), American P sychological
Association, năm 2011; Laurent Etienne Blais, nhà nghiên cứu tại Viện
Khoa học Pháp và Công nghệ về Giao thông, Quy hoạch và Mạng (Ifsttar)
và Etienne Blais, nhà tội phạm học tại Đại học Montreal, Pháp, với bài viết:
"Accident Analysis and prevention", tạm dịch là "Nghiên cứu, phân tích tai
nạn giao thông và cách phòng ngừa" công bố năm 2003; bài viết của Mỹ
thuộc chương trình: "State of New Jesey: Light Safety Camera program"
(An analysis of New Jesey: Light safety Camera program, April, 2013); tác
phẩm “The Causes, Ecology, and Prevention of Traffic Accidents: With
Emphasis Upon Traffic Medicine, Epidemiology, Sociology and Logistics”
7


(1971), tạm dịch là “Các nguyên nhân và phòng ngừa tai nạn giao thông
nhìn từ góc độ y học giao thông, dịch tễ học, xã hội học” của tác giả H. J.
Roberts; Sách của tác giả: Учебник: А. Ю. Кравцов, А. И. Сирохин, Р. В.
Скоморохов, В. Н. Шиханов (2012)...
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Với 13 công trình khoa học chính và rất nhiều luận văn, bài báo khoa
học được nghiên cứu sinh nghiên cứu dưới góc độ nhóm các công trình
nghiên cứu liên quan đến tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, nhóm công
trình nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB; nhóm các công trình nghiên cứu về các giải pháp phòng ngừa
tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Nhìn chung các công trình được
nghiên cứu từ các góc độ khác nhau nhưng đã cung cấp được những lý
thuyết cơ bản, nền tảng về tội phạm học, một số công trình nghiên cứu
chuyên sâu về tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm,
hệ thống các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm. Những công trình
này cung cấp cơ sở lý luận những vấn đề thực tiễn để nghiên cứu sinh vận

dụng trong nghiên cứu đề tài luận án của mình.
1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên giúp
nghiên cứu sinh nhìn nhận vấn đề nghiên cứu đa dạng, dưới nhiều góc độ
làm rõ tình hình, nguyên nhân và điều kiện, giải pháp phòng ngừa của tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.
Tuy có khá nhiều vấn đề được nghiên cứu thấu đáo nhưng thời gian
nghiên cứu của một số công trình đã lâu, lạc hậu so với thực tiễn, chưa đáp
ứng được sự phát triển hoạt động GTVT và hoạt động phòng ngừa tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên thực tế, địa bàn nghiên cứu các công trình đề
cập cũng khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu
về đặc điểm tội phạm học cũng như nguyên nhân và điều kiện và đưa ra các
giải pháp phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu những vấn đề
cụ thể sau đây:

8


- Nghiên cứu tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn
miền ĐNB từ năm 2008 đến năm 2017 làm cơ sở cho việc nhận diện tính
quyết định luận của nó, tức làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội nói trên.
- Gắn việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB với các tiểu môi trường xã
hội ở các tỉnh miền ĐNB, trong đó có cả môi trường giao thông, văn hóa
giao thông, quản lý xã hội, văn hóa quản lý xã hội, ý thức xã hội nhìn từ
góc độ TGGT đường bộ... Đồng thời, gắn việc nghiên cứu nguyên nhân và
điều kiện với cốt cách, đặc điểm tâm sinh lý "đặc thù" con người miền ĐNB

là những vấn đề chưa được các công trình khoa học nghiên cứu tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB đề cập nghiên cứu, để xây
dựng các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội nói trên trên địa
bàn miền ĐNB trong thời gian tới.

9


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc phòng ngừa, kéo giảm, hạn chế thấp nhất TNGT và tình hình
tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB đã trở thành vấn đề được các quốc gia trên thế
giới và cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức quan
tâm nhằm tìm ra giải pháp bền vững và khả thi, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về TTATGT. Trong chương 1, luận án đã phân tích tổng quan về
tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến tình hình TNGT và tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB cả ở trong nước và nước ngoài. Kết quả là có nhiều
công trình khoa học trong và ngoài nước đã được công bố, đóng góp tích cực
vào việc kiềm chế, khắc phục dần vi phạm pháp luật giao thông đường bộ,
TNGT và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Nhờ đó, tác giả luận án đánh
giá kết quả nghiên cứu các công trình đã có để có cái nhìn tổng quan nhất từ
đó đưa ra được những phương pháp nghiên cứu luận án có hiệu quả.
Những công trình ở góc độ rộng hẹp khác nhau về địa bàn, phạm vi
nhưng có ý nghĩa ở phương diện cung cấp lý luận và phương pháp tiếp cận
nghiên cứu vấn đề dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Từ
đó, tác giả luận án không những hiểu biết sâu hơn về lý luận, về thực tiễn
mà còn có cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ và
mục đích mà luận án đã đặt ra phù hợp với tính quyết định luận về mặt xã
hội đối với địa bàn cụ thể miền ĐNB. Đó là điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội ... của các tỉnh, thành phố miền ĐNB hay nói cách khác đó là sự
tác động của môi trường xã hội, đặc biệt là môi trường giao thông và đặc

điểm văn hoá, lối sống... của con người trong môi trường đó đã tác động
như thế nào đến người phạm tội.

10


Chương 2
TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
2.1. Khái quát lý luận về tình hình tội vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ
2.1.1. Khái niệm tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB hoàn toàn có thể được hiểu
theo quan niệm về tình hình tội phạm mà tội phạm học đã nêu ra, theo đó
nó là “hiện tượng tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực vừa mang tính lịch sử và cụ
thể, vừa mang tính pháp lý hình sự với hạt nhân là tính giai cấp, được thể
hiện thông qua tổng thể các hành vi phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB cùng
với các chủ thể thực hiện các hành vi đó trên địa bàn miền ĐNB trong một
đơn vị thời gian nhất định.”
Một số đặc điểm cơ bản của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên
địa bàn miền ĐNB: Thứ nhất, tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB là một
hiện tượng tâm lý xã hội tiêu cực; Thứ hai, tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử và pháp lý hình sự;
Thứ ba, tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB là một hiện tượng xã hội có
bản chất giai cấp
2.1.2. Các thông số của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

Tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB được
hình thành từ phần hiện và phần ẩn của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB. Trong đó:
Phần hiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn
miền ĐNB giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017 là toàn bộ số tội phạm
VPQĐ về ĐKPTGTĐB và người phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ đã được xử lý hình sự (đã bị phát hiện, điều tra,
truy tố, xét xử và đưa vào thống kê hình sự) trong giai đoạn từ năm 2008
11


đến năm 2017 thông qua các chỉ số cơ bản của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, bao gồm thực trạng (mức
độ), diễn biến, cơ cấu và tính chất của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
Phần ẩn của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ là toàn bộ các hành vi phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB đã
xảy ra trong thực tế và những người thực hiện tội phạm đó, chưa bị Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phát hiện hoặc vì lý do nào đó đã bị phát
hiện nhưng chưa bị xử lý theo quy định của pháp luật, chưa được ghi nhận
trong thống kê hình sự của các cơ quan có thẩm quyền ở miền Đông Nam
Bộ.
2.2. Phần hiện của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
2.2.1. Thực trạng (mức độ) của tình hình tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ
Trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ xảy ra 7990 vụ với 8276 bị cáo bị xét xử về tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB, tính trung bình mỗi năm địa bàn miền Đông Nam Bộ Tòa án

các cấp xét xử 665,8 vụ với 689,7 bị cáo phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.
Từ năm 2007 đến 2011 tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB tăng giảm thất
thường, tăng đột biến vào năm 2011, sau năm 2011 đến nay tình hình tội
phạm này có xu hướng giảm dần. Số liệu thống kê đó phản ánh mức độ tổng
quan tuyệt đối, đồng thời phản ánh sự biến động của tình hình tội này.
2.2.2. Diễn biến (động thái) của tình hình tội phạm hiện của tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ
Qua bảng số liệu thống kê so sánh lấy năm 2008 làm năm định gốc
(100%) có thể thấy, tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB có tăng giảm thất
thường, trong khoảng thời gian nghiên cứu, năm 2011 số vụ án và số người
phạm tội cao hơn số vụ án và số bị cáo năm 2008, từ năm 2012 đến 2017 xu
hướng giảm về số vụ và số bị cáo.

12


Việc phân tích các số liệu phản ánh diễn biến của tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền Đông Nam Bộ giai đoạn 2008 2017 cho thấy, trung bình mỗi năm trên địa bàn miền ĐNB tòa án xét xử sơ
thẩm 665,8 vụ với 689,7 bị cáo. Theo phương pháp so sánh năm 2008 là
năm định gốc và ấn định là 100% để tính mức độ tăng giảm của tình hình
tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB cho các năm tiếp theo, thì năm 2009 giảm
17,96% số vụ, giảm 19,52% số bị cáo; năm 2010 giảm 9,20% số vụ, giảm
8,56% số bị cáo; năm 2011 tăng 14,79% số vụ, giảm 13,36% số bị cáo (cao
hơn năm định gốc 2008); năm 2012 giảm 9,31% số vụ, giảm 14,51% số bị
cáo; năm 2013 giảm 12,49% số vụ, giảm 14,51% số bị cáo; năm 2014 giảm
16,87% số vụ, giảm 18,48% số bị cáo; năm 2015 giảm 26,62% số vụ, giảm
27,45% số bị cáo, năm 2016 giảm 21,91% số vụ, giảm 23,28% số bị cáo;
năm 2017 giảm 25,30% số vụ, giảm 26,33% số bị cáo.
2.2.3. Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển

phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Với 07 nhóm cơ cấu được xem xét, nghiên cứu sinh đã minh họa tổng
quan về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB. Các
cơ cấu được luận án đề cập đó là: cơ cấu tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB xét theo phương tiện giao thông, xét theo thời gian phạm tội,
xét theo tuyến giao thông, xét theo hành vi vi phạm giao thông, xét theo
hình phạt đã áp dụng, xét theo nhân thân người phạm tội.
2.2.4. Tính chất của tình hình tội phạm hiện của tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ
Thứ nhất, các tỉnh và thành phố miền ĐNB có mức độ tội phạm
VPQĐ về ĐKPTGTĐB đứng ở vị trí thứ hai so với cả nước. Điều này cho
thấy sự phức tạp của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền
ĐNB.
Thứ hai, yếu tố về dân cư: có thể nói trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập quốc tế các tỉnh thành khu vực miền ĐNB phát triển hết sức sôi động
do thuận lợi về địa lý, hành chính nên khu vực này thu hút nguồn đầu tư
trong và ngoài nước,nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các cửa khẩu lối
mòn, lối mở trên các tuyến biên giới phát triển do đó thu hút một lượng lớn
13


người lao động trên cả nước về đang học tập, làm việc cùng với việc mở
rộng mạng lưới du lịch dẫn đến số lượng người tham quan, du lịch cũng
tăng nhanh trong khi đó diện tích đất tự nhiên lại có hạng nên mật độ dân số
của các tỉnh thành miền ĐNB tăng nhanh nhất cả nước.
Thứ ba, về cơ sở hạ tầng giao thông. Mặc dù chiều dài các tuyến
giao thông trên địa bàn các tỉnh miền ĐNB không lớn so với các địa bàn
khác nhưng nghiên cứu thực tế cho thấy hệ thống các tuyến đường giao
thông, đặc biệt là các tuyến đường quốc lộ, đường nội đô, đường liên tỉnh

được xây dựng dày đặc cùng với cơ sở hạ tầng giao thông và mặt đường
giao thông được đầu tư lớn dẫn đến số lượng các vụ VPQĐ về
ĐKPTGTĐB thường xảy ra nhiều hơn các địa bàn khác.
Thứ tư, về phương tiện TGGT. Nghiên cứu tình hình thực tiễn trên
địa bàn các tỉnh, thành phố miền ĐNB cho thấy, trên địa bàn này không chỉ
số lượng phương tiện TGGT với mật độ lớn mà còn đa dạng về chủng loại,
đặc biệt là xe quá tải, quá khổ, chở hàng hóa cồng kềnh đi từ các khu công
nghiệp, khu chế xuất ra cảng Cát Lái, Vũng Tàu, sân bay Tân Sơn Nhất, lên
các cửa khẩu và vận chuyển đi các tỉnh, trong số đó có một số loại phương
tiện vận tải quá hạn sử dụng, cũ nát,… Đây cũng là yếu tố làm phát sinh các
vụ VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn này.
Thứ năm, thời gian phạm tội. ĐNB là khu vực phát triển sôi động
về kinh tế, nguồn nhân lực từ mọi miền đất nước và du nhập văn hóa nước
ngoài, cùng với tập quán ăn nhậu, chơi bời, sử dụng rượu bia nhất là về ban
đêm của đặc điểm dân cư miền Đông, miền Tây dẫn đến tình trạng say xỉn
khi TGGT. Do đó, đây cũng là yếu tố dẫn đến các vụ TNGT và VPQĐ về
ĐKPTGTĐB khu vực này xảy ra nhiều về ban đêm.
Thứ sáu, các điểm đen về TNGT. Các điểm đen về TNGT phát sinh
trên các địa bàn các tỉnh, thành phố miền ĐNB lại chủ yếu phát sinh trên
các đoạn đường bằng phẳng có đường tỉnh lộ hoặc quốc lộ giao cắt. Các vụ
TNGT xảy ra tại các điểm đen trên địa bàn các tỉnh, thành phố miền ĐNB
không gây ra thảm khốc như làm chết và bị thương nhiều người như các địa
bàn khác nhưng lại có đặc điểm là các vụ TNGT thường xảy ra thường
xuyên, do đó gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

14


2.2.2. Phần ẩn của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ

Qua nghiên cứu, đánh giá về phần ẩn của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, nghiên cứu sinh rút ra kết luận: Trên
địa bàn miền ĐNB vẫn còn một số lượng tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB chưa
được phát hiện, xử lý hoặc chưa có trong số liệu thống kê. Tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB ngày càng có tính chất nguy hiểm cho xã hội, tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB là một loại tội có tỷ lệ ẩn rất cao trên địa bàn miền ĐNB.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ các quan điểm của các
nhà khoa học khi nghiên cứu về tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, nghiên cứu sinh
đã xây dựng khái niệm về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB là trạng thái, xu thế vận động
của tội phạm này đã xảy ra trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian từ năm 2008
đến năm 2017.
Từ năm 2008 đến năm 2017 số vụ và số bị cáo phạm tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB nói chung có xu hướng giảm, trong
nhóm tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường bộ, tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB chiếm tỉ lệ đa số (khoảng 71%). Các tỉnh và thành phố miền
ĐNB có mức độ tội phạm VPQĐ về ĐKPTGTĐB đứng ở vị trí thứ hai so
với cả nước. Điều này cho thấy sự phức tạp của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB. Qua nghiên cứu các thông số của tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB có thể thấy rằng
trong những năm qua tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB miền ĐNB diễn biến
rất phức tạp tăng giảm thất thường, có xu hướng giảm thiệt hại về người và tài
sản cho xã hội. Nghiên cứu dưới góc độ của tội phạm ẩn cũng đánh giá được
tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB có tỷ lệ ẩn tương đối cao trên địa bàn
miền ĐNB, ít nhiều ảnh hưởng đến tính nghiêm minh của pháp luật và kỷ cương
phép nước.

15



Chương 3
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Khái quát lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Tác giả luận án đã có những luận giải và đưa ra khái niệm nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền
ĐNB, phân loại nguyên nhân và điều kiện và cơ chế tác động của các nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền
ĐNB. Trong đó: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB là những hiện tượng, quá trình xã hội tiêu cực mà trong sự tác
động ở các mức độ làm phát sinh tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa
bàn miền ĐNB trong khoảng thời gian từ 2008-2017.
Việc dùng cơ chế hành vi phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB như đã
mô tả để lý giải khi nào thì hành vi phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB xảy ra,
qua đó góp phần làm rõ cơ chế tác động giữa nguyên nhân và điều kiện làm
phát sinh tình hình tội phạm mà luận án này đề cập nghiên cứu. Điều đó
nghĩa là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn ĐNB được nhận diện thông qua phân tích những hiện tượng,
quá trình xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội của đất
nước và của miền ĐNB, trong đó bao hàm cả các nhân tố thuộc về nạn
nhân, phong tục, tập quán, tự nhiên - môi trường tại miền ĐNB.
3.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ
3.2.1. Nguyên nhân và điều kiện về kinh tế - xã hội
Là vùng kinh tế trọng điểm phía nam, khu vực ĐNB tập trung số

lượng các khu công nghiệp lớn và thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài
lớn nhất của cả nước. Tại đây có Khu công nghệ cao, 2 khu chế xuất Tân
Thuận và Linh Trung, Công viên phần mềm Quang Trung và hàng chục
16


khu công nghiệp thu hút khác,… Các ngành công nghiệp quan trọng nhất
của vùng gồm: Dầu khí, giày da, dệt may, điện tử, cơ khí, hóa chất, phân
bón, cán thép... Kinh tế ĐNB bao gồm 101 khu công nghiệp, khu chế xuất,
cùng những cảng sông, cảng biển, cảng cạn, nhà ga, bến bãi… với mật độ
lưu thông dày đặc tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương,
Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước cần một lượng
phương tiện vận tải tập trung tại khu vực này để vận chuyển hàng hoá.
3.2.2. Nguyên nhân và điều kiện về văn hóa, giáo dục
Tuyên truyền, giáo dục LGTĐB là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt ý thức trong việc chấp hành các quy định
của pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông. Phân tích từ đặc
điểm nhân thân người phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB thì khảo sát trên 926
bị cáo xét trong 900 bản án hình sự sơ thẩm, người phạm tội có trình độ học
vấn tiểu học chiếm 26,44%, trình độ trung học cơ sở chiếm 44%, từ những
con số của bảng 2.18 có thể thấy rằng người điều khiển phương tiện có trình
độ nhận thức, hiểu biết và ý thức chấp hành kém chính là hình thành từ tiểu
môi trường sống là nguyên nhân dẫn đến hành vi sai phạm và cụ thể hơn là
sai phạm khi TGGT đường bộ, từ đó tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn miền ĐNB vẫn diễn biến phức tạp.
3.2.3. Nguyên nhân điều kiện về pháp luật: Những hạn chế trong
qui định của LGTĐB 2008, điều 202 Bộ luật hình sự Việt Nam đối với tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB;
3.2.4. Hạn chế trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự an
toàn giao thông: Những hạn chế, bất cập, thiếu sót trong đào tạo, sát hạch và

cấp giấy phép lái xe ô tô, môtô; Những hạn chế, bất cập, thiếu sót trong quản
lý PTGT cơ giới đường bộ; Những hạn chế, bất cập thuộc kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Những hạn chế, bất cập trong hoạt động của cơ quan
bảo vệ pháp luật.
3.2.5. Nguyên nhân và điều kiện thuộc về người phạm tội
Để nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB trên địa bàn thành phố ĐNB, cần nghiên cứu toàn diện
những yếu tố tiêu cực thuộc về chủ thể của tội phạm vốn là kết quả của tác
động qua lại giữa các hiện tượng xã hội tiêu cực với con người (phạm tội)
17


cụ thể được phản ánh qua một loạt đặc điểm nhân thân người phạm tội, nhất
là các đặc điểm liên quan đến độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thành phần xã
hội, nhu cầu, định hướng mục đích hoạt động...
3.2.6. Nguyên nhân, điều kiện từ nạn nhân của tội phạm và
phong tục tập quán
Môi trường xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Các yếu tố tiêu cực của môi trường xã hội có thể
kể tới: thói quen tùy tiện, cẩu thả của những người nông dân quen sản xuất
nhỏ, lẻ, chưa có thói quen chấp hành pháp luật, chưa có ý thức tuân thủ quy
tắc luật lệ giao thông của người dân vùng ĐNB. Thêm vào đó, tập quán lạc
hậu, phi công nghiệp của không nhỏ bộ phận dân cư hai bên đường giao thông,
gần các công trình giao thông đường bộ đã bất chấp an toàn giao thông, tùy tiện
lấn chiếm, sử dụng vỉa hè, lề đường cho mục đích tư lợi: buôn bán, xây dựng
nhà cửa, phơi thóc lúa, tập kết vật liệu xây dựng… cũng do tâm lý bám mặt
tiền đường quốc lộ, tỉnh lộ, mặt phố để hưởng lợi, không làm ăn buôn bán thì
cũng chờ đền bù, giải tỏa, nâng cấp đường sá.
3.2.7. Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội vi phạm quy
định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thuộc về môi

trường tự nhiên khí hậu vùng
Đặc điểm địa lý, văn hóa, kinh tế - xã hội mang nét chung của
người miền Đông bảo lưu đậm đà sinh hoạt văn hoá vật chất và tinh thần
của cộng đồng dân tộc mình, từ tâm lý, thói quen, phong tục tập quán...
Miền ĐNB có số dân nhập cư đông, trình độ văn hóa thấp, công tác quản lý
người điều khiển phương tiện gặp không ít những khó khăn. Những hệ lụy dẫn
đến hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông ngoài nguyên nhân là yếu tố
kinh tế thì yếu tố văn hóa, lối sống cũng đã tác động mạnh mẽ tới thói quen
TGGT cũng như việc xử lý các tình huống giao thông của người dân ở đây.
Tiểu kết chương 3
Chương 3 của luận án đã hệ thống hóa lý luận về nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội phạm. Và vận dụng lý luận đó vào nghiên cứu cụ
thể nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên
địa bàn miền ĐNB, tác giả đã xác định: nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu
18


cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm sinh lý tiêu cực thuộc cá nhân
người điều khiển phương tiện, trong những hoàn cảnh, tình huống nhất định
dẫn tới việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà pháp luật hình sự gọi
đó là tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Trên cơ sở đó tác giả đã tìm kiếm và chỉ ra
hệ thống các yếu tố làm phát sinh tình hình tội phạm này trên địa bàn miền
ĐNB trong thời gian qua.
Trong các nguyên nhân, điều kiện tình hình TNGT hay tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB thì nguyên nhân cơ bản xuất phát từ ý thức của mỗi
người dân khi tham gia giao thông. Ý thức tuân thủ pháp luật giao thông,
văn hóa giao thông của người tham gia giao thông, khi tổ chức hoạt động
vận tải,… và cũng không thể không nói đến nguyên nhân từ những bất cập,
thiếu sót của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật. Việc xác

định nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB là cơ sở
để đề xuất các giải pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB được
trình bày trong chương 4 luận án.
Chương 4
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Trong tiểu mục 4.1. tác giả luận án nêu khái quát lý luận về phòng
ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB trong
đó bao gồm khái niệm và những giải pháp phòng ngừa tình hình tội này
trên địa bàn miền ĐNB. Đối với địa bàn cụ thể là miền ĐNB, hoạt động
phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB được cơ quan chức năng
thực hiện thường xuyên cụ thể được đề cập trong nội dung 4.2:
4.2 Thực trạng phòng ngừa và nhu cầu tăng cường phòng ngừa
tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới
Trước hết là các cấp lãnh đạo thành ủy, tỉnh ủy các tỉnh, thành phố
miền ĐNB đã quán triệt, tăng cường công tác lãnh đạo đối với công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trên các lĩnh vực cụ thể như: Công tác tuyên
19


truyền nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật giao thông; công tác
đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe; công tác đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ; công tác bảo dưỡng, duy tu đường bộ và cầu yếu; công
tác quản lý vận tải khách liên tỉnh… Đồng thời cụ thể hóa văn bản cấp trên
về lĩnh vực TTATGT thành chương trình hành động cụ thể, triển khai thực
hiện sâu rộng và đạt được những kết quả nhất định trên địa bàn.
4.3. Dự báo tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển

phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian tới
4.3.1. Cơ sở của dự báo
Dự báo tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB là phán đoán cần thiết
có tính khoa học về mức độ, diễn biến, cơ cấu và tính chất; các nguyên
nhân của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB; về khả năng phòng ngừa
tình hình các tội này trong tương lai.
Sự bùng nổ nhu cầu TGGT của người và phương tiện là hệ quả tất
yếu của sự tăng trưởng kinh tế. Tốc độ đô thị hóa tăng mạnh dẫn đến sự gia
tăng dân số và phát triển thương mại, dịch vụ. So với các địa bàn khác, đô
thị vốn là nơi tập trung dân cư đông đúc, tỷ lệ phương tiện trên đầu người
cao… đang và sẽ gây ra nhiều vấn đề phức tạp đối với nền kinh tế - xã hội
trong đó có giao thông - vận tải, nhất là giao thông đô thị, các tuyến giao
thông trọng điểm.
4.3.2. Nội dung dự báo tình hình tội vi phạm quy định về điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian tới
Để dự báo chính xác về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trong
thời gian tới đòi hỏi phải nghiên cứu và phân tích làm rõ các yếu tố kinh tế,
văn hoá, xã hội… có liên quan đến hoạt động giao thông cũng như khả
năng quản lý, tổ chức hoạt động giao thông, kiềm chế TNGT của các cơ
quan quản lý trên địa bàn.
Mật độ TGGT của nhân dân miền ĐNB, nhu cầu vận tải (hành
khách, hàng hóa) bằng đường bộ gia tăng, PTGT cơ giới đường bộ phát
triển nhanh trong khi kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát triển chậm
và những hạn chế trong công tác phòng ngừa TNGT và tội VPQĐ về
20


ĐKPTGTĐB của cơ quan quản lý Nhà nước tỉnh, thành phố miền ĐNB sẽ

làm tình hình TTATGT đường bộ trong những năm tới đây vẫn sẽ diễn biến
rất phức tạp.
4.4. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ trong thời gian tới
Dựa trên kết quả nghiên cứu về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn miền ĐNB, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB, thực tiễn công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB và dựa
trên các dự báo về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền
ĐNB trong thời gian tới, tác giả đã đề xuất 05 nhóm giải pháp tăng cường
phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB
trong thời gian tới, bao gồm:
- Giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch phát
triển và mở rộng hệ thống giao thông đường bộ
- Giải pháp về văn hóa - giáo dục
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh
tuyên truyền pháp luật giao thông trong cộng đồng dân cư
- Giải pháp về hệ thống chính sách và pháp luật
- Khắc phục những hiện tượng xã hội tiêu cực trong quản lý nhà
nước về an toàn giao thông
Kết luận chương 4
Với sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội trong hơn một thập niên qua, tình hình TNGT đường bộ đã và đang xảy
ra ở mức cao, gây thiệt hại rất nghiêm trọng cả về tính mạng, tài sản cho
nhân dân, trong đó, miền ĐNB nổi lên là một trong những vùng có tỷ lệ
TNGT trung bình hằng năm cao so với cả nước và các khu vực lân cận, bất
chấp những nỗ lực, cố gắng của lực lượng chức năng trong phòng ngừa và
kéo giảm số vụ phạm tội.
Vận dụng những thành tựu mới của tội phạm học ở nước ta trong

việc nghiên cứu về các giải pháp phòng ngừa tội phạm, trên cơ sở phân tích
21


tình hình, nguyên nhân và điều kiện của tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa
bàn miền ĐNB, tác giả đã đề xuất nhóm giải pháp phòng ngừa tội phạm này
trong thời gian tới. Các giải pháp mà đề tài đưa ra tuy có nhiều nét chung ở
cấp độ vĩ mô, nhưng vẫn mang dấu ấn, đặc điểm áp dụng cho địa bàn miền
ĐNB. Các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ, song trong điều kiện
hiện nay khi mà tội phạm này đã và đang gây ra mất mát lớn về người và tài
sản trên địa bàn thì các giải pháp ngăn chặn mang tính cấp bách, cần phải
thực hiện ngay.
Trước tình hình đó, tác giả đề tài đã đi sâu nghiên cứu, phân tích về
mặt lý luận phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, thực trạng
tiến hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Trên
cơ sở tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả đạt được, rút ra những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân của nó, tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới. Các nhóm giải
pháp đã đề cập là một tổng thể thống nhất, nếu được thực hiện đồng bộ chắc
chắn sẽ làm giảm TNGT, tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, mang lại
cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà.

22


KẾT LUẬN

1. Trong công cuộc đổi mới, miền ĐNB thuộc địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam, có tốc độ phát triển kinh tế cao, có chuyển biến mạnh về cơ

sở hạ tầng, xã hội, văn hóa và GTVT. Hệ quả kéo theo của quá trình này là
TNGT, ùn tắc giao thông cùng với tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trong
những năm tới đây sẽ có diễn biến khá phức tạp, có xu hướng gia tăng, đe dọa
gây ra những hậu quả hết sức nặng nề về tính mạng, sức khoẻ của con người,
tài sản, tinh thần cho xã hội... Thực trạng này đặt ra cho nhà nước ta nhiệm vụ
cấp bách phải nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB đây là nhiệm vụ của các ngành, các cấp và của toàn xã hội. Đã
có một số công trình nghiên cứu liên quan đến công tác phòng ngừa tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB dưới góc độ tội phạm học, luật hình sự,...
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, chuyên sâu về
công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền
ĐNB. Vì vậy, đi sâu nghiên cứu tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB,
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này trên địa bàn miền ĐNB, từ
đó đề ra hệ thống các giải pháp phòng ngừa với tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách.
2. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra khái niệm, đặc
điểm, các thông số của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB; phân tích thực
trạng, diễn biến, cơ cấu và tính chất của tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2008 đến năm 2017.
3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên địa bàn miền ĐNB thời gian qua được xác định nguyên nhân cơ bản nhất
vẫn xuất phát từ xã hội, từ chính con người và ý thức của người TGGT trong
cuộc sống sinh hoạt, đi lại đã gây nên những vụ TNGT, tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB. Do những hạn chế trong quản lý, giáo dục từ môi trường gia
đình, nhà trường, môi trường xã hội; sự lệch chuẩn về đạo đức, lối sống, nhu
cầu, sở thích của một bộ phận quần chúng nhân dân; sự yếu kém của chủ thể
quản lý, nhất là quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải, quản lý phương tiện; công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB của các cơ quan chức năng, nhất là các cơ quan bảo vệ pháp
luật còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa phát huy được sức mạnh của cả hệ

23


×