ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI NGỌC TRANG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG DẠY HỌC TỐN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI NGỌC TRANG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TRONG DẠY HỌC TỐN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Ngành: Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ mơn Tốn
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THÁI LAI
Thái Nguyên, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nghiên
cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình
khoa học nào khác.
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Bùi Ngọc Trang
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA CHUYÊN MÔN
PGS.TS. Đào Thái Lai
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thái Lai đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa sau đại học, Khoa Toán
học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo những điều kiện tốt nhất
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
ở các trường thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thực
nghiệm sư phạm.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản luận văn được hoàn thiện
hơn.
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 04 năm 2018
Tác giả
Bùi Ngọc Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................
MỤC LỤC .................................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... V
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................... IV
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4
9. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 5
1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm ..................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ....................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 6
1.2. Hoạt động trải nghiệm của học sinh trong dạy học toán học ở trường THPT
....................................................................................................................................... 9
1.2.1. Hoạt động trải nghiệm ........................................................................................ 9
1.2.2. Các đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm ............................................... 13
1.2.3. Một số đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm ......................................... 15
1.2.4. Phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm.............................................. 16
1.2.5. Quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm ................................................... 20
1.3. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học toán học ở trường THPT
...................................................................................................................................... 22
iii
1.3.1. Hoạt động nhận thức của học sinh trong học tập toán học ............................... 22
1.3.2. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học tốn học thơng qua trải
nghiệm ........................................................................................................................ 24
1.4. Mục tiêu, kiến thức, kĩ năng của giáo viên và học sinh trong hoạt động trải
nghiệm bộ mơn Tốn .................................................................................................. 25
1.4.1. Vị trí vai trị của hoạt động trải nghiệm............................................................ 25
1.4.2. Yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt .................................................... 25
1.5. Thực trạng dạy học các hoạt động trải nghiệm ở trường THPT .......................... 28
1.5.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 28
1.5.2. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 29
1.5.3. Đối tượng điều tra ............................................................................................. 29
1.5.4. Kết quả điều tra ................................................................................................. 29
1.6 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 33
Chương 2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ................................... 34
2.1.Tổ chức trò chơi .................................................................................................... 34
2.2. Hoạt động giao lưu .............................................................................................. 37
2.3. Tham quan dã ngoại............................................................................................. 40
2.4. Thực hành nội dung toán học .............................................................................. 43
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................................ 55
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 56
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................................... 56
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................................... 56
3.3. Đối tượng và thời thực nghiệm sư phạm ............................................................. 56
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 56
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 57
3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm .................. 57
3.6.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm ................................................... 57
3.6.2. Một số khó khăn trong thực nghiệm sư phạm .................................................. 57
3.6.3. Đề xuất một số điểm cần lưu ý để hạn chế khó khăn trong thực nghiệm sư phạm
............................................................................................................................................... 58
iv
3.7. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 58
3.7.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................. 58
3.7.2. Phân tích diễn biến của q trình thực nghiệm sư phạm .................................. 59
3.7.3. Kết quả của quá trình thực nghiệm sư phạm .................................................... 61
3.8. Kết luận chương 3 ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................................... 71
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 73
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐC
Đối chứng
DH
Dạy học
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HĐTN
Hoạt động trải nghiệm
HS
Học sinh
KN
Khái niệm
Nxb
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
STT
Số thứ tự
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
VĐ
Vấn đề
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mức độ quan tâm của GV đến vấn đề tổ chức HĐ TN cho HS ................. 30
Bảng 1.2: Đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức HĐ TN cho HS ....................... 30
Bảng 1.3: Mức độ quan tâm của HS tới những ứng dụng của kiến thức học được sau
mỗi bài học.................................................................................................................. 31
Bảng 1.4: Mức độ thường xuyên được thao tác thực hành trên lớp của HS .............. 31
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lần 1 ................................................................................ 63
Bảng 3.2: Xếp loại kiểm tra lần .................................................................................. 63
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 ........................................ 63
Bảng 3.4: Bảng lũy tích kết quả kiểm tra lần 1 ......................................................... 64
Bảng 3.5: Bảng các tham số thống kê lần 1 ............................................................... 64
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra lần 2 ............................................................................... 65
Bảng 3.7: Xếp loại kiểm tra lần 2 .............................................................................. 65
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 ......................................... 65
Bảng 3.9: Bảng lũy tích kết quả kiểm tra lần 2 .......................................................... 66
Bảng 3.10: Bảng các tham số thống kê lần 2 .............................................................. 66
Bảng 3.11: Kết quả tổng hợp hai lần kiểm tra ............................................................ 67
Bảng 3.12: Xếp loại kiểm tra ...................................................................................... 67
Bảng 3.13: Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra ................................................ 67
Bảng 3.14: Bảng lũy tích kết quả kiểm tra ................................................................. 68
Bảng 3.15: Bảng các tham số thống kê....................................................................... 68
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Học sinh trường trung học phổ thơng Thái Ngun tham gia ngoại khố tốn
học ............................................................................................................................... 40
Hình 2.2: Hoạ tiết trên đồ gốm ................................................................................... 42
Hình 2.3: Học sinh trường trung học phổ thông Thái Nguyên tham gia trải nghiệm tại
làng cổ Bát Tràng ........................................................................................................ 42
Hình 2.4: Học sinh thực hành giải tốn thực tế trên mơ hình ..................................... 45
Hình 2.5: Thực hành nội dung đo chiều cao của cổng hình Parabol .......................... 49
Hình 2.6: Học sinh thực hành nội dung tìm tâm của khu vườn hình tam giác ........... 55
Hình 3.1: Minh hoạ cơng viên hình tam giác ............................................................. 60
Hình 3.2: Học sinh giải bài tốn thực tế ..................................................................... 61
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCHTW Đảng đã định hướng cơ bản
cho các nội dung đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nước ta, trong đó
một trong những khâu đột phá là đổi mới cách dạy, cách học và hình thức tổ chức dạy
học theo hướng phát triển năng lực người học. Qua trình dạy học khơng chỉ trang bị
kiến thức, kĩ năng để học sinh hiểu biết mà hình thành kĩ năng hoạt động trong học
tập và trong cuộc sống. Ngày 28/11/2014, QH đã ban hành NQ số 88/2014/QH13
về đổi mới CTr, SGK GDPT , theo đó ngày 27/3/2015 Thủ tướng CP đã có QĐ số
404/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT, trong đó nêu rõ: “Chương
trình mới, sách giáo khoa mới bảo đảm tính tiếp nối, liên thơng giữa các cấp học,
các lớp học, giữa các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng
tạo…”, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 2653-QĐ-BGDĐT về kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 29 của Đảng về GD-ĐT, xây dựng dự thảo
CT GDPT tổng thể. Đây là cơng trình khoa học được tiến hành trong hơn 2 năm qua
với sự tham gia của tập thể các nhà khoa học giáo dục, các giảng viên, giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục. Dự thảo CT GDPT tổng thể được xây dựng theo tinh thần
kế thừa những thành tựu từ CT GDPT hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm vả
xu thế quốc tế, phù họp thực tiễn Việt Nam theo yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện
GDPT. Trong dự thảo chương trình tổng thể, giáo dục phổ thông bao gồm các
môn học, chuyên đề dạy học và hoạt động trải nghiệm (HĐTNST) [2].
Ở Việt Nam, trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành bao gồm các môn
học và các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp, được dùng để chỉ các hoạt động giáo
dục được tổ chức ngồi giờ dạy các mơn học và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt
động dạy học các môn học). Như vậy hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm
hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Lí thuyết hoạt động được khởi xướng và phát triển từ các nhà tâm lí học của Liên
Xô (cũ) vào những năm 30 – 70 của thế kỉ XX, đó là L.X.Vưgơtxki và
A.N.Lêơnchiev…những cơng trình này đã chỉ rõ năng lực được hình thành và phát
triển trong hoạt động và bằng hoạt động. Ở Việt Nam GS.TS. Phạm Minh Hạc đã viết:
1
“Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt học sinh tự xây dựng công cụ làm
trẻ thay đổi từ bên trong…” và “Hoạt động không chỉ là rèn luyện trí thơng minh bằng
hoạt động, mà cịn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao” [4][5].
Như vậy hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học toán là sự vận dụng phù hợp và
rất cần thiết giúp cho học sinh vượt qua các rào cản của tốn học để từ đó tìm được sự
hứng thú trong học tập toán.
Hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn giáo dục trong nước và quốc tế chủ yếu
được thực hiện theo hướng học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn thơng
qua các hoạt động đa dạng, phong phú ở trong và ngoài nhà trường. Các hoạt động
đó mang tính thực tiễn xã hội, chưa đi sâu nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm ngay trong học tập của từng môn học. Thực chất đó là q trình
tổ chức để học sinh tự mình mị mẫm, dự đốn và phát hiện các kiến thức mới, hình
thành các kĩ năng ban đầu của mơn học dựa trên các kinh nghiệm sẵn có, từng bước
học sinh chuyển hóa được kinh nghiệm học tập của mình. Tốn học là một mơn có
nhiều cơ hội để học sinh có thể tự học thơng qua các hoạt động trải nghiệm. Chính
trong hoạt động trải nghiệm học sinh dần dần vượt qua được đặc trưng trừu tượng của
toán học. Giáo sư G.Polya đã nói: “Trong dạy học tốn, khơng có phương pháp học
tập nào tốt hơn là tạo cơ hội để học sinh tự mị mẫm, dự đốn và phát hiện”[3]
Trong những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu về HĐTN; học qua trải
nghiệm, tổ chức HĐTN trong dạy học Toán ở cấp Tiểu học. Các cơng trình trên là
hướng tiếp cận mới, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015,
góp phần bổ sung lý luận và thực tiễn trong giảng dạy Tốn ở bậc phổ thơng. Tuy nhiên,
tới thời điểm hiện tại chưa có cơng trình nào cơng bố nghiên cứu về tổ chức HĐTN
trong dạy học mơn Tốn cấp THPT, một cấp học rất quan trọng trong hệ thống giáo
dục phổ thông. Đây là một cấp học bước ngoặt, chuyển tiếp về nhận thức của học sinh
phổ thông từ cảm tính sang nhận thức lí tính. HĐTN sẽ hỗ trợ học sinh nhận biết tốn
học từ mơ tả khái niệm lên một cấp độ mới là định nghĩa khái niệm, phù hợp với sự
phát triển năng lực nhận thức của học sinh THPT.
2
Xuất phát từ những lí do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu " Tổ
chức hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lên lớp trong dạy học mơn Tốn ở trường
trung học phổ thơng".
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
như khái niệm, nội dung, yêu cầu, các hình thức tổ chức học tập trải nghiệm sáng
tạo.
- Nghiêm cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.
- Nghiên cứu nội dung chương trình mơn Tốn học để xác định nội dung tiến hành
hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo.
- Đề xuất và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm tại các trường THPT nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục thông qua trải nghiệm trong nhà trường đáp
ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy mơn Tốn cho
học sinh trung học phổ thơng.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy
mơn Tốn cho học sinh THPT và tác động của chúng đối với việc hình thành, phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh THPT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: đi sâu nghiên cứu các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt
động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học Tốn học lớp 10.
- Phạm vi thực nghiệm: chúng tơi tiến hành thực nghiệm tại một số trường THPT
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của giáo dục qua hoạt động trải nghiệm là gì? Điểm khác biệt so với
các mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp?
Hiệu quả của hoạt động trải nghiệm và biện pháp thực hiện như thế nào?
3
5. Giả thuyết khoa học
Nếu cho học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm sẽ phát triển được năng lực
sáng tạo của học sinh cũng như giúp học sinh hình thành mối liên hệ giữa tốn học và
thực tiễn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng nhiệm vụ học tập gồm các hoạt động trải nghiệm của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả thuyết
khoa học và các câu hỏi nghiên cứu.
7.Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.
7.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn và đàm thoại với học sinh.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường THPT để xem xét tính khả thi và
hiệu quả của nội dung nghiên cứu đã được đề xuất.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học
Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Xây dựng được một số hoạt động trải nghiệm trong nội dung mơn tốn cho học
sinh THPT
8.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
Nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT.
Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và HS
trong quá trình giảng dạy và học tập ở trường THPT.
Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có
liên quan trong luận văn.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm:
4
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương2: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Tổng quan về hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết học qua trải nghiệm của David A.Kolb. Trong
lý thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng "Học từ trải nghiệm là quá trình
học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm.
Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với
kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về
phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học
chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động
khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kỹ năng sống và
những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học, nhưng để
phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy, trong
lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở
đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do,
thiếu định hướng. [8]
Tại nước Anh, việc dạy học được chia sẻ bởi nhà trường và nhiều tổ chức, cá
nhân, xã hội. Các trung tâm Wide Horisons - Chân trời rộng mở (London 2004) xác
định sứ mệnh: "Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri
thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo dục trong cuộc đời chúng".
Xuất phát từ hiện thực được cho là khó tin: Hơn 50% trẻ Anh và 35% trẻ ở London
chưa bao giờ biết đến nông thôn, miền quê; 4/10 đứa trẻ ở London muốn hoạt động
ngoài trời. Trung tâm Chân trời rộng mới khẳng định: “Việc đi thăm các miền quê và
trải nghiệm giáo dục ngoài trời là một trong những yếu tố quyết định cho sự phát triển
lành mạnh của trẻ và học tập về phiêu lưu - mạo hiểm làm chất xúc tác mạnh mẽ cho
điều đó”; “Những khóa học và hoạt đơng phiêu lưu - mạo hiểm sẽ làm cho HS hứng
thú, kích thích, vui vẻ, giúp trẻ cảm thấy dễ chịu và học tập tốt hơn”. [12]
6
Tại Hàn Quốc, hoạt động TN là một trong hai hoạt động tạo nên chương trình
giáo dục Hàn Quốc, thực hiện xuyên suốt từ Tiểu học đến THPT, là hoạt động ngoại
khóa sau các giờ học trên lớp có mối quan hệ bổ sung và hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Hoạt động TN về cơ bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ
cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của
mỗi cá nhân trong tập thể. Nội dung hoạt động TN của Hàn Quốc có 4 nhóm hoạt động
chính gồm: Hoạt động độc lập (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...);
Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng
năng...); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những
người xung quanh, bảo vệ mơi trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thơng tin về
hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân...). [12]
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2017), Chương trình giáo dục tổng thể phổ thơng,
đưa ra quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình GDPT và mục tiêu
chương trình giáo dục của từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung của HS cuối mỗi cấp học, các lĩnh vực giáo dục và hệ thống các môn học, thời
lượng của từng môn học, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng lĩnh vực giáo
dục và phân chia vào các môn học ở từng cấp học đối với tất cả HS trên phạm vi toàn
quốc, định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục và cách thức đánh giá
chất lượng giáo dục của từng môn học, điều kiện tối thiểu của nhà trường để thực hiện
được chương trình. Đặc biệt là coi trọng và tăng cường hoạt động TN trong chương trình
GDPT. [1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học và Tài liệu tập huấn kỹ năng
xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học triển
khai một số nội dung về hoạt động TN trong trường tiểu học và trường trung học ở các
nước trên thế giới và Việt Nam; các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học hoạt
động TN trong trường tiểu học và trường trung học trong chương trình hiện hành và
chương trình SGK mới; đánh giá kết quả hoạt động TN trong trường tiểu học và trường
trung học; kỹ năng tổ chức triển khai, hỗ trợ việc học của học viên và quản lý, đánh giá
7
kết quả tập huấn đại trà về hoạt động giáo dục TN trong trường tiểu học và trường trung
học qua mạng thông tin trực tuyến. [7]
Theo tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, Quan niệm về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo và một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh phổ thông. Kỉ yếu Hội thảo phát triển chương trình nhà trường:
Những kinh nghiệm thực tiễn (Sơ kết một năm thực hiện đề án “Xây dựng trường phổ
thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mơ hình phát triển năng lực HS”), Hà Nội,
tháng 8 năm 2014, tác giả coi hoạt động TN là hoạt động mang tính tập thể trên tinh
thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của
mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với
kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó địi hỏi các hình thức
và phương pháp tổ chức hoạt động TN phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải
nghiệm là chính. Ở đây, tác giả cũng đưa một số phương pháp cơ bản mà GV cần được
trang bị để tổ chức các hoạt động TN cho HS: Phương pháp giải quyết vấn đề; Phương
pháp sắm vai; Phương pháp làm việc nhóm; Phương pháp trị chơi. Tùy theo tính chất
và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà
GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương
pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và
khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có. [9]
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Hoạt động quan trọng trong chương trình
GDPT mới, PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa có đề cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với
hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm: “Thực hành, trải nghiệm đều là những
phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống thực.
Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều giúp người học
đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận khơng hồn tồn như
nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có phần bao hàm cả làm và
thực hành”. Hoạt động TN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo
của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn cuộc
sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực...
[11]
8
Đỗ Ngọc Thống, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc
tế và vấn đề của Việt Nam, theo Tạp chí Khoa học giáo dục, bài viết phân tích kinh
nghiệm giáo dục hoạt động TN của một số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ
đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong chương
trình GDPT của rất nhiều nước. Khơng có sáng tạo thì khơng thể có phát triển. Sáng
tạo địi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Trong chương trình
giáo dục của mỗi nước, bên cạnh các hoạt động dạy và học qua các mơn học cịn có
chương trình hoạt động ngồi các mơn học. Ở đó, HS thông qua các hoạt động đa dạng
và phong phú gắn với thực tiễn để trải nghiệm, thử sức. Các em vừa củng cố các kiến
thức đã học, vừa có cơ hội sáng tạo trong vận dụng do yêu cầu của các tình huống cụ
thể. Chương trình hoạt động TN sẽ giúp nhà trường gắn liền với cuộc sống, xã hội;
giúp HS phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh thần. Việc thực hiện chương trình hoạt
động TN ở nhà trường phổ thông được các nước phát triển thực hiện một cách linh
hoạt, có nước do nhà trường tổ chức, có nước do tổ chức xã hội kết hợp với nhà trường
để tổ chức chương trình này một cách hài hòa vừa giúp HS trải nghiệm thực tiễn vừa
học tốt các mơn học chính khóa. Ở Việt Nam, hoạt động TN chưa được chú ý đúng
mức, chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách
phù hợp. [12]
Nguyễn Thị Liên (chủ biên), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã trình
bày tổng quan về hoạt động TN, đặc biệt là định hướng đánh giá hoạt động TN. Đánh
giá kết quả hoạt động của HS được thể hiện ở hai cấp độ đánh giá cá nhân và đánh giá
tập thể bằng cách hình thức đánh giá [14]:
- Đánh giá bằng quan sát.
- Đánh giá bằng phiếu tự đánh giá.
- Đánh giá bằng phiếu hỏi.
- Đánh giá qua bài viết.
- Đánh giá qua sản phẩm hoạt động.
- Đánh giá bằng điểm số.
- Đánh giá qua tọa đàm, trao đổi ý kiến và nhận xét.
- Đánh giá qua bài tập và trình diễn.
9
- Đánh giá của GV chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác.
1.2. Hoạt động trải nghiệm của học sinh trong dạy học toán học ở trường THPT
1.2.1. Hoạt động trải nghiệm
1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm
* Trải nghiệm
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên nhắc đến thuật ngữ trải
nghiệm, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có nhiều quan niệm
khác nhau về trải nghiệm.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa [15]: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết,
từng chịu đựng”, cịn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”.
Như vậy, trải nghiệm có nghĩa là quá trình chủ thể được trực tiếp tham gia hoạt động
và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [15, tr.155] “trải nghiệm” được diễn dải theo
hai nghĩa. Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất “là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc
cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức,
ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người”. Theo nghĩa hẹp trải nghiệm “là những
tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức chuyển
thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành
vi của cá nhân”.
* Định nghĩa về học qua trải nghiệm của Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm”
quốc tế: Hiệp hội “Giáo dục trải nghiệm” quốc tế định nghĩa về học qua trải nghiệm
“là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người
học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu
biết, phát triển kĩ năng, định hình các giá trị sống và phát triển các năng lực bản thân,
tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội” [16, tr.115]
Khái niệm này đều khẳng định vai trò định hướng, hướng dẫn của nhà giáo dục
(không phải là hoạt động trải nghiệm tự phát). Nhà giáo dục không tổ chức, phân công
học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hỗ trợ, giám sát. Học sinh được trực tiếp, chủ động
tham gia các hoạt động. Phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra
10
là năng lực thực tiễn, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ
bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Từ những kết quả nghiên cứu các lí thuyết trên có thể thấy học tập trải nghiệm
sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác, sự tác động của chủ thể với đối
tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở đây là hoạt động của chính bản thân chủ
thể. Những hoạt động này vừa mạng tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức nhận
thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận
những giá trị cần thiết cho bản thân đó chính là q trình mang tính trải nghiệm. Học
tập trải nghiệm nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người
học. Trong đó “trải nghiệm” là một phương thức giáo dục.
* Quan điểm về dạy - học qua trải nghiệm của Kolb
Theo Kolb, tương ứng với các phương pháp học gắn với thực tiễn có các phương
pháp dạy gắn với thực tiễn. Việc phân biệt các cách thức học gắn với thực tiễn giúp
GV nhận diện rõ hơn về phương pháp dạy học hoặc phương pháp giáo dục mà mình
đang sử dụng ở loại cách gắn kết nào. Đôi lúc chúng ta mới chỉ một số hoạt động cho
HS thực hành trên lớp, hay đơn giản làm theo mẫu (đối với kĩ thuật, hành vi) ... chúng
ta có thể cho đó là phương pháp trải nghiệm. Quan niệm này chưa hoàn toàn đúng.
Theo Kolb, tất cả những gì con người đã trải nghiệm đều tham gia vào quá trình
học tập và con người đạt đến tri thức mới bằng trải nghiệm. Với chu trình học từ kinh
nghiệm nhờ trải nghiệm, chuyên gia, GV các mơn học có thể xây dựng quy trình tổ
chức hoạt động học cho HS thông qua trải nghiệm. Chu trình này khơng có một điểm
duy nhất để bắt đầu và cũng không phải theo một trật tự cứng nhắc, mà người học hoàn
toàn chủ động để bắt đầu từ bất cứ điểm nào và bước tiếp theo là gì miễn là nó phù hợp
với kiểu học của cá nhân, phù hợp với kinh nghiệm của người học về lĩnh vực học tập,
phù hợp với nội dung và phù hợp với điều kiện môi trường học tập.
Học từ trải nghiệm liên quan trực tiếp đến kinh nghiệm của cá nhân. Tuy nhiên,
mặc dù đạt được kiến thức là một quá trình xảy ra tự nhiên, nhưng để kinh nghiệm học
tập chính xác, theo David A.Kolb, cần có một số điều kiện [8]:
- Người học sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực;
- Người học có khả năng suy nghĩ về những gì trải nghiệm;
11
- Người học phải có và sử dụng kỹ năng phân tích để khái qi hóa các kinh
nghiệm có được;
- Người học phải ra quyết định và có kỹ năng giải quyết vấn đề để sử dụng
những ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm.
Kolb đưa ra sáu đặc điểm chính của học từ trải nghiệm:
- Việc học tốt nhất cần chú trọng đến q trình chứ khơng phải kết quả
- Học là một quá trình liên tục trên nền tảng kinh nghiệm.
- Học tập đòi hỏi việc giải quyết xung đột giữa mơ hình lí thuyết và cuộc sống
thực tiễn.
- Học tập là một q trình thích ứng với thế giới.
- Học tập là sự kết nối giữa con người với mơi trường.
- Học tập là q trình kiến tạo ra tri thức, nó là kết quả của sự chuyển hóa giữa
kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân.
Ở đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng định nghĩa hoạt động TN theo
Chương trình GDPT tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Hoạt động TN trong
chương trình GDPT là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã
hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo
đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng của cá
nhân mình”. [1]
1.2.1.2. Bản chất của trải nghiệm
Trải nghiệm hiểu đơn giản nhất là những gì con người đã từng kinh qua thực tế,
từng biết, từng chịu.
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại, trao đổi
thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm sống
cho riêng bản thân chúng ta. Nhờ nó, con người sẽ tự hồn thiện mình, cải tạo được
thực tại và sống tốt hơn. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh ln song hành
cùng nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau.
Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đựng yếu tố “thử” và “sai”. Sự trải nghiệm sẽ
mang lại cho con người những kinh nghiệm phong phú. Quá trình trải nghiệm là quá
12
trình tích luỹ kinh nghiệm, giúp con người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống, hình
thành phẩm chất và năng lực con người.
Theo các nhà khoa học giáo dục, trải nghiệm chính là những tồn tại khách quan
tác động vào giác quan con người, tạo cảm giác, tri giác, biểu tượng, con người cảm thấy
có tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu đậm, rút ra bài học,
vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ giá trị.
1.2.1.3. Đặc điểm của trải nghiệm
Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan
hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác.
Con người được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trông thực tế từ đó hiểu mình
hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.
Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng đồng,
với sự vật hiện tượng… trong cuộc sống.
Con người là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
Trải nghiệm ln chứa đựng hai yếu tố khơng thể tách rời, đó là: hành động và
cảm xúc, thiếu một trong hai yếu tố đó đều khơng thể mang lại hiệu quả.
Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, hiểu biết mới, năng lực
mới, thái độ, giá trị mới…
1.2.1.4. Các dạng trải nghiệm
Có rất nhiều dạng trải nghiệm phong phú và đa dạng:
Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh sẽ có các dạng: trải nghiệm
trên lớp học; trải nghiệm ngoài trời…;
Căn cứ vào các cơ quan tham gia hoạt động sẽ có các dạng: trải nghiệm trong
đầu ( các thao tác tưởng tượng, tư duy trong đầu); trải nghiệm bằng thao tác chân tay,
trải nghiệm các giác quan…
Căn cứ vào các quá trình tâm lí:
+ Trải nghiệm các giác quan bên ngồi: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc
giác; trải nghiệm các cảm giác bên trong: cảm giác vận động và tiếp xúc trực tiếp với
sự vật, cảm giác thăng bằng, cảm giác rung, cảm giấc cơ thể…
13
+ Trải nghiệm về tri giác: tri giác không gian, tri giác thời gian, tri giác vận động,
tri giác con người…
+ Trải nghiệm tư duy và tưởng tượng.
+ Trải nghiệm các cung bậc cảm xúc: vui, buồn giận, bực tức… để hình thành tình cảm.
Căn cứ vào các nội dung giáo dục sẽ có các dạng trải nghiệm: trải nghiệm cảm
xúc, trải nghiệm đạo đức, trải nghiệm giá trị, trải nghiệm sáng tạo…
Vận dụng vào nhà trường phổ thơng: Vì trải nghiệm rất đa dạng và phong phú bởi
những loại hình khác nhau, chúng tơi cho rằng khi tham gia các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo do nhà trường tổ chức cũng sẽ rất đa dạng và khác nhau. Vì thế, không nên hiểu
một cách cứng nhắc là bắt buộc phải tổ chức các hoạt động cho các em học sinh ở ngoài
trời mới là trải nghiệm. Trên thực tế, học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
trên lớp, được tương tác trực tiếp với sự vật, hiện tượng, con người và hình thành được
kinh nghiệm cho bản thân, như vậy có nghĩa là học sinh đã dược trải nghiệm. Hiểu đúng
bản chất của trải nghiệm, nếu khơng có điều kiện tổ chức hoạt động cho học sinh ngồi
trời, có thể tổ chức trong phạm vi lớp học, sử dụng các phương pháp, hình thức phù hợp
như: giải quyết tình huống, tổ chức câu lạc bộ… tạo điều kiện tốt cho học sinh những
trải nghệm phong phú.
1.2.2. Các đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm
Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực hoạt động và giáo dục
như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo
dục thẩm mĩ, nghệ thuật, giáo dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng…..Nội dung
giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế,
đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. Các nội dung của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo thường thuộc 4 nhóm sau đây:
+ Nhóm các hoạt động xã hội.
+ Nhóm các hoạt động học thuật.
+ Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao.
14
+ Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp (tìm hiểu thơng tin về hướng phát
triển tương lai, tìm hiểu bản thân).
Cụ thể, học sinh sẽ được trải nghiệm:
Khám phá định hướng nghề nghiệp: Khách mời là những chuyên gia trong các lĩnh vực
nghề đa dạng, hoặc những người thành cơng trong một lĩnh vực nghề nào đó, họ sẽ có
những lời chia sẻ và lời khun bổ ích cho các em học sinh. Các em có thể trực tiếp
đến thăm cơ sở làm việc của những khách mời đó, từ đó các em nhìn nhận lại khả năng
bản thân và cụ thể hóa định hướng nghề nghiệp cho mình.
Thủ cơng mỹ nghệ: Gốm, sứ, mộc và các loại hình thủ công khác.
Hát, múa dân gian: Là hoạt động trải nghiệm về văn hóa rất thú vị. Học sinh giữa
các khối dường như khơng cịn khoảng cách, tất cả cùng hịa chung lời ca điệu nhạc
mang đậm tính truyền thống…
Khám phá khoa học: Phịng đọc sách, phịng viết văn, thí nghiệm khoa học, tốn
học… Có rất nhiều hoạt động mà học sinh có thể lựa chọn tham gia theo sở thích của
mình.
Hoạt động nghệ thuật: Phát hiện và phát triển khả năng đặc biệt của học sinh
thông qua các hoạt động như diễn kịch, đóng phim, đóng vai các tuyên truyền viên,
cán bộ xã, huyện…
Việc lựa chọn nội dung cụ thể nào cho hoạt động trải nghiệm, các nhà trường có
thể tự quyết định, song cần đảm các nguyên tắc sau:
- Mục tiêu: nội dung lựa chọn phải có ưu thế để đạt được mục tiêu năng lực đề ra.
- Nội dung lựa chọn cần phù hợp với độ tuổi học sinh, trình độ học sinh. Khơng
nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức của học sinh nhằm
tạo cho học sinh tin tưởng vào năng lực của chính bản thân mình. Ngồi ra, phù hợp
với điều kiện địa phương, điều kiện nhà trường…
- Khoa học – giáo dục: nội dung phải đảm bảo tính lơgic và khoa học, tính thẩm
mỹ và tính đạo đức.
- Thời sự: nội dung lựa chọn cần đáp ứng với những yêu cầu của xã hội ở thời
điểm giáo dục. Chủ đề thường gắn chặt với những vấn đề môi trường, xã hội, kinh
15