Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên người dân tộc thiểu số trường cao đẳng cộng đồng lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 123 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


NÔNG TUẤN VINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CHO SINH VIÊN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI CHÂU




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


NÔNG TUẤN VINH


TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
CHO SINH VIÊN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI CHÂU

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60 14 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Quang


Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy PGS.TS. Phạm Hồng Quang. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách
quan, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả


Nông Tuấn Vinh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Hồng Quang,
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên,
khoa Tâm lý - Giáo dục và khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giảng viên và các em sinh
viên trường Cao đẳng Cộng đồng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá
trình khảo sát và khảo nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người
luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, Tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn


Nông Tuấn Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC


Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn .ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục biểu đồ viii
Danh mục bảng biểu ix

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Giả thuyết khoa học 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO SINH VIÊN NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 7
1.2. Một số khái niệm công cụ 9
1.2.1. Hoạt động giáo dục: 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
1.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên người dân
tộc thiểu số 12
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên người dân tộc thiểu số 12
1.3.2. Hoạt động GDNGLL ở trường cao đẳng cộng đồng 17
1.3.3. Tầm quan trọng của HĐGD HGLL cho sinh viên người dân tộc thiểu
số ở trường cao đẳng cộng đồng 22
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức các HĐGDNGLL 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HĐGD NGLL CHO SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG LAI CHÂU 30
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Cộng đồng tỉnh Lai Châu 30
2.2. Một số vấn đề chung 31
2.2.1. Mục đích khảo sát 31
2.2.2. Đối tượng khảo sát 32
2.2.3. Nội dung khảo sát 32
2.2.4. Phương pháp khảo sát 33
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động GDNGLL cho sinh viên
trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu. 33
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp 33
2.3.2 Nhận thức về về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL 33
2.3.3 Các nội dung của HĐGDNGLL cho sinh viên trường Cao đẳng Cộng
đồng Lai Châu 38
2.3.4. Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên ở
trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu 41
2.3.5. Mức độ hiệu quả trong giáo dục nội dung HĐGDNGLL cho sinh viên 45
2.3.6. Mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên
trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu 51
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HĐGDNGLL CHO SINH
VIÊN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG
ĐỒNG LAI CHÂU 55
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu của giáo dục cao đẳng, đại học
(được quy định tại điều 39 Luật giáo dục) 55
3.1.2. Nguyên tắc tổ chức HĐGDNGLL phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của đối tượng 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, chủ động và động sáng tạo của đối
tượng giáo dục 56
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 57
3.1.6. Đảm báo tính giáo dục cao 57
3.2. Một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên người dân tộc
trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu 57
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và sinh viên
người dân tộc 58
3.2.2. Biện pháp 2: Đa dạng hóa nội dung và các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL 61
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng quy trình tổ chức HĐGDNGLL 64
3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
sinh viên 72
3.2.5. Biện pháp 5: Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để nâng cao hiệu
quả HĐGDNGLL 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
3.2.6. Biện pháp 6: Sử dụng hiệu quả và hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
và tài chính 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 77
3.4. Khảo nghiệm về tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp 77
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 78
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 79
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 79
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm. 79
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
1. Kết luận: 88
2. Kiến nghị 89
2.1. Về phía nhà trường: 89
2.2. Về phía Bộ GD&ĐT 90
2.3. Về phía các lực lượng giáo dục khác: 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Viết đầy đủ

Viết tắt
1
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNH-HĐH
2
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL
3
Giáo cục và đào tạo
GD&ĐT
4
Cao đẳng, đại học
CĐ, ĐH
5
Thể dục thể thao
TDTT
6
Ban chấp hành Trung ương
BCH TW
7
Tâm lý học
TLH
8
Văn hóa văn nghệ
VHVN
9
Thanh niên cộng sản
TNCS
10
Cán bộ giảng viên

CBGV
11
Nghiệp vụ sư phạm
NVSP
12
Hội đồng nhân dân
HĐND
13
Ủy ban nhân dân
UNND
14
Cán bộ công nhân viên chức
CBCNVC
15
Cán bộ quản lý
CBQL
16
Ban giám hiệu
BGH
17
Kí túc xá
KTX



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ



Biểu đồ 1: Nhận thức của CBQL và giảng viên về vị trí, vai trò của
HĐGDNGLL 34
Biểu đồ 2: Các hình thức tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên 42
Biểu đồ 3: Ý kiến của sinh viên về mức độ sử dụng các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL của CBGV 43
Biểu đồ 4: Đánh giá của CBGV về mức độ hiệu quả giáo dục các nội dung
GĐGDNGLL 45
Biểu đồ 5: Ý kiến của sinh viên về mức độ hiệu quả giáo dục các nội dung
HĐGDNGLL 47
Biểu đồ 6: Mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp tổ chức
HĐGDNGLL 50
Biểu đồ 7: Mức độ thi thoảng sử dụng các phương pháp tổ chức HĐGNGLL
51
Biểu đồ 8: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới HĐGDNGLL 53
Biểu đồ 9. Ý kiến của CBGV về tính khả thi của các biện pháp 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Nhận thức của sinh viên người dân tộc trường Cao đẳng Cộng đồng
Lai Châu về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL 36
Bảng 2.2: Đánh giá của CBGV về mức độ sử dụng các nội dung của
HĐGDNGLL giáo dục cho sinh viên 38
Bảng 2.3: Đánh giá của sinh viên về mức độ giảng viên sử dụng các nội dung
HĐGDNGLL giáo dục cho sinh viên 40

Bảng 2.4: Mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức HĐGDNGLL của
CBGV: 48
Bảng 2.5: Ý kiến của sinh viên về mức độ sử dụng các phương pháp tổ chức
HĐGDNGLL của CBGV 49
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tổ chức HĐGDNGLL cho sinh
viên trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu 52
Bảng 3.1: Ý kiến của CBGV về tính cần thiết của các biện pháp 80
Bảng 3.2: Ý kiến của sinh viên về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp 82
Bảng 3.3: Đánh giá mức độ hiệu quả giáo dục các HĐGDNGLL của CBGV
và sinh viên 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một bộ phận của hình thái ý thức xã hội, nó có vai trò đặc biệt
quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng
đặc biệt của giáo dục Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”, giáo dục đem lại sự phát triển ổn định, bền vững cho đất nước,
cho dân tộc và cho mỗi con người. Thông qua dạy học và giáo dục người học
tiếp thu, chiếm lĩnh một hệ thống tri thức khoa học và hình thành một số phẩm
chất đạo đức, kĩ năng, kĩ xảo tạo ra sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức,
nhân cách của đối tượng giáo dục.
Đất nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế, văn hóa, giáo dục và đặc

biệt là sự nghiệp CNH, HĐH đất nước Điều đó đã đặt ra câu hỏi: Giáo dục
Việt Nam sẽ như thế nào? Tại Hội nghị, với chủ đề “Trong thế kỷ 21, giáo dục
sẽ như thế nào?” Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện
Nhân đã đưa ra thông điệp về giáo dục với 4 lý do: Giáo dục để hiểu, để biết, để
làm người; Giáo dục để có một nghề, để có việc làm; Giáo dục là để biết làm cho
mình và người khác hạnh phúc và để góp phần làm cho đất nước phát triển bền
vững, góp phần vào sự tiến bộ của nhân loại.
Và tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc UNESCO đã
đưa ra bốn mục tiêu giáo dục cần đạt được: học để biết, học để làm việc, học để
chung sống và học để làm người.
Như vậy, theo các quan điểm trên giáo dục và dạy học không chỉ chú trọng
đến kết quả học tập của người học và còn phải chú trọng đến việc hình thành
một số kĩ năng như kĩ năng sống, kĩ năng hoạt động xã hội Để đạt được mục
tiêu theo các quan điểm này, quá trình giáo dục phải được diễn ra bằng nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
con đường, nhiều hình thức tổ chức và nhiều phương pháp khác nhau. Do đó
giáo dục không chỉ giới hạn và diễn ra ở trong lớp mà còn phải được diễn ra ở
ngoài lớp, ngoài trường học. Trong đó chúng ta không thể không nói đến đó là
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục được
tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá và là hoạt động nối tiếp hoạt động dạy ở
trên lớp. Qua HĐGDNGLL người học được thể nghiệm, vận dụng và củng cố tri
thức trên lớp, là cơ hội để các em tự bộc lộ nhân cách và tự khẳng định vị trí của
mình, là môi trường nuôi dưỡng và phát triển tính tích cực, chủ động và sáng tạo
của các em và cũng là dịp tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục cùng tham gia.
Do vậy, việc tổ chức HĐGDNGLL một mặt nâng cao hiệu quả giáo dục mặt
khác giúp học sinh dám nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo đáp ứng với đòi hỏi

của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập với sự phát triển
kinh tế của khu vực và quốc tế.
Nhận thức được vị trí, vai trò của HĐGDNGLL đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách của người học. Trong nước có rất nhiều các công trình khoa
học nghiên cứu về HĐGDNGLL và Bộ GD&ĐT đã lấy môn HĐGDNGLL là
môn học bắt buộc trong trường phổ thông. Tuy nhiên, trong thực tiễn, chất lượng
tổ chức và thực hiện chương trình HĐGDNGLL ở các trường phổ thông còn
nhiều bất cập. Trong quá trình dạy học và đánh giá chỉ chú trọng trang bị cho
người học những tri thức qua môn ở trên lớp, ít chú trọng tới môn học
HĐGDNGLL. Do vậy, việc tổ chức các HĐGDNGLL còn mang tính hình thức,
thiếu sinh động, sáng tạo, nội dung nghèo nàn, ít phong phú… Bên cạnh đó chưa
có công trình khoa học nghiên cứu về HĐGDNGLL cho sinh viên trong các
trường Cao đẳng, Đại học và Bộ GD&ĐT chưa đưa chương trình HĐGDNGLL
vào chương trình khung đào tạo giáo viên giảng dạy môn học này.
Xuất phát từ những lý do trên cũng như góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo ra những thế hệ tương lai biết suy nghĩ và năng lực suy nghĩ – tức là những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
người đi trên hai chân, một chân làm ra vốn liếng, một chân bảo tồn đạo đức;
một mặt lo kinh tế, mặt kia lo xã hội; vừa thấy hiện tại lại để ý lo cho tương lai;
biết từ đâu đến và biết sẽ đi về hướng nào. Tôi đã lựa chọn: “Tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên người dân tộc thiểu số trường Cao
đẳng Cộng đồng Lai Châu” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HĐGDNGLL ở trường
Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu nhằm đề xuất một số biện pháp tổ chức
HĐGDNGLL phù hợp với sinh viên người dân tộc thiểu số, qua đó góp

phần nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục và đào tạo ở trường Cao đẳng
Cộng đồng Lai Châu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho sinh viên dân tộc thiểu số trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên người
dân tộc thiểu số.
4.2. Khảo sát thực trạng tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên người dân
tộc thiểu số trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu.
4.3. Xây dựng một số biện pháp tổ chức HĐGDNGLL cho sinh viên
người dân tộc thiểu số trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung:
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp tổ chức
HĐGDNGLL cho sinh viên người dân tộc trường Cao đẳng Cộng đồng Lai
Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
5.2. Khách thể điều tra:
Về khách thể điều tra và địa bàn nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu thực trạng việc tổ chức HĐGDNGLL trên 200 sinh viên và
khoảng 50 cán bộ, giảng viên trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Đọc và phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu lý thuyết liên

quan đến vấn đề nghiên cứu
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng anket
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp thống kê toán học
7. Giả thuyết khoa học
Tổ chức HĐGDNGLL có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên. Nếu đề xuất một số
biện pháp tổ chức HĐGDNGLL tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo của nhà trường.
Ngoài phần mở đầu, luận văn có cấu trúc gồm ba chương (chương 1,
chương 2 và chương 3), kết luận và kiến nghị.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP CHO SINH VIÊN NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những hoạt động

giáo dục có vị trí và vai trò hết sức quan trọng quá trình giáo dục. Nó góp
phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kĩ năng, hành vi, giáo dục
tình cảm, niềm tin ở người học, đặc biệt là giúp người học hình thành và phát
triển các kĩ năng sống, kĩ năng hoạt động xã hội để thích ứng với môi trường
sống đầy biến động này. Chính vì vậy HĐGDNGLL đã trở thành một mảng
đề tài vô cùng lôi cuốn và hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học giáo
dục nói chung và các nhà nghiên cứu giáo dục nói riêng.
Ngay từ trước công nguyên Khổng Tử (551 – 479) một nhà triết học và
một nhà giáo dục lớn đã đưa ra mối quan hệ giữa học và hành, lí thuyết với
thực tiễn. Ông nói: “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc
hành chính không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp
học kiểu như vậy chẳng có ích gì” [14]
J.A Cômenxki (1592 - 1670) được coi là “ông tổ của nền sư phạm cận
đại” đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài
lớp nhằm thoát khỏi hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của
hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không
phải là lĩnh hội những kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ
bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ”. [1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng góp
lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương
pháp luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu
của xã hội tương lai là đào đạo, giáo dục con người phát triển toàn diện muốn
vậy phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động trong
việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt
động xã hội. [6]

V.I.Lênin (1870 - 1924) là người tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và
F.Anghen. Ông đề cao vấn đề phát triển toàn diện con người. Việc hình thành
con người phát triển toàn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường
mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình, đoàn thể, và tự rèn luyện
của thế hệ trẻ. Trong bài phát biểu “nhiệm vụ của Đoàn thanh niên”(1920)
Người nói “chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và hoạt động
xã hội cùng với công nhân với nông dân” [5]
N.K Cơrúpxkaia (1869 - 1939) - nhà giáo dục học Xô Viết vĩ đại, bà đã
phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của lao động, đặc biệt quan tâm tới vai trò của
giáo dục của tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên. Bà là người xây dựng
nền móng lý luận giáo dục tập thể, là một trong những người sáng lập tổ chức
Đoàn, Đội trong nhà trường Xô Viết [6]
Makarenco(1888 - 1939) – nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga đầu
thế kỷ XX, cũng đã nói: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương
pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không
thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là
trên mỗi mét vuông của đất nước ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào
cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong
lớp.”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Ngày nay, cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia…
giáo dục của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo một thế hệ
năng động, sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, trong đó kĩ
năng sống là thành tố cốt lõi của chất lượng giáo dục.
Có thể nói, việc ra đời của chương trình HĐGDNGLL là một đóng góp
nhằm vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác và xuất phát từ thực tiễn

giáo dục con người Việt Nam thời kỳ CNH - HĐH. Do vậy, việc tổ chức
HĐGDNGLL cần phải được quan tâm, trong các cơ sở GD & ĐT hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục cơ bản
được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến
hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra trong suốt năm học kể cả
thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể
được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh biết vận dụng
những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra;
biết điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp, biết nắm bắt những
định hướng chính trị, xã hội, biết được những truyền thống đấu tranh cách
mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hoá tốt
đẹp của đất nước và những vấn đề nóng bỏng của thời đại như hoà bình, hữu
nghị, hợp tác, dân số, môi trường Từ đó, rèn luyện cho mình những kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hoá, những thói quen trong học tập, lao
động; kỹ năng tự quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hoà nhập và
thực hiện một số hoạt động tập thể có hiệu quả khác.
Hầu hết cán bộ quản lí và giáo viên đều có nhận thức đúng đắn về vị trí,
vai trò của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho nên đã tổ chức được
nhiều hoạt động để học sinh tham gia, mỗi hoạt động đều có nội dung giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
dục riêng và góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng dạy – học
trong nhà trường, đặc biệt là đã góp phần ngăn ngừa được các tệ nạn xã hội
xâm nhập vào trường học. số học sinh tham gia các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đạt tỉ lệ cao, nhất là các hoạt động TDTT, các buổi ngoại khoá văn

học, khoa học, đố vui, hoạt động giao lưu cắm trại…
- Phạm Lăng trong bài viết “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THPT Chu Văn An Hà Nội” tạp chí nghiên cứu giáo dục [8], thông
qua 13 hình thức hoạt động và các nội dung đươc xây dựng cụ thể phù hợp
với từng tháng đã làm nâng cao chất lượng dạy học: số học sinh đạt danh hiệu
tiên tiến, số lớp đạt danh hiệu tiên tiến tăng hơn và số giờ xếp loại trung bình,
yếu, số học sinh cá biệt giảm đáng kể.
- Bùi Văn Vân với công trình nghiên cứu “Một số hình thức tổ chức
HĐGDNGLL về phòng chống nhiễm HIV/AIDS cho sinh viên đại học sư
phạm Đà Nẵng” [20] tác giả đã nêu một số hình thức và các bước tổ chức
HĐGDNGLL cho sinh viên để phòng chống HIV/AIDS.
- Đinh Minh Tâm “Một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường
THPT để thực hiện giáo dục toàn diện”[16] qua công trình nghiên cứu này tác
giả cho thấy vai trò to lớn của HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện học
sinh từ đó chỉ ra một số biện pháp quản lý HĐGDNGLL nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
- Nguyễn Lê Đắc với công trình nghiên cứu “Cơ sở tâm lý học của
công tác giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư” [4] đã vạch
ra vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp trên địa bàn dân cư đối với sự phát
triển tâm lý học sinh.
- Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, lần đầu tiên HĐGDNGLL được
chính thức đưa vào trong chương trình giáo dục phổ thông, được thực hiện bắt
buộc và thống nhất trong toàn quốc. Dưới sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT để triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
khai chương trình và sách giáo viên về HĐGDNGLL một loạt tác giả và các
nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của HĐGDNGLL như:

Nguyễn Dục Quang (chủ biên) cuốn “Giáo trình Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp” dự án đào tạo giáo viên trung học cơ sở [11] đề cập tới vị
trí, vai trò, mục tiêu, nội dung chương trình HĐGDNGLL… Ngoài ra còn
một số luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp có đề cập tới các khía
cạnh khác nhau của HĐGDNGLL.
Như vậy, HĐGDNGLL đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh khác nhau, song hầu hết các tác giả mới chỉ ra vai trò, các hình thức tổ
chức, các biện pháp tổ chức HĐGDNGLL ở trong các trường phổ thông, chưa
có hoặc có rất ít công trình nghiên cứu đề xuất các biện pháp tổ chức
HĐGDNGLL trong trường CĐ, ĐH và đặc biệt là cho sinh viên người dân tộc
thiểu số. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Hoạt động giáo dục:
Hoạt động giáo dục là hoạt động chỉ có ở con người. Hoạt động này có
mục đích, có phương pháp, hình thức tổ chức, môi trường giáo dục, nhà giáo
dục, người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển một cách toàn diện
cho nhân cách người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
Trong đó hoạt động dạy học của giảng viên đại học và cao đẳng được
hiểu theo nghĩa: Là sự điều khiển quá trình sinh viên tích cực tự giác học tập
nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học và hình thành các kĩ năng nghề nghiệp
nhất định. Hoạt động dạy của giảng viên có đối tượng là hoạt động học của
sinh viên. Hoạt động dạy của giảng viên thực chất là sự tổ chức và điều khiển
một cách tối ưu hoạt động học của sinh viên.
Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp sau này, sinh viên
không những phải nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thuộc lĩnh vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10

chuyên môn theo học, mà họ cần phải có khả năng nhanh chóng thích ứng với
những điều kiện mới của môi trường công tác cũng như môi trường sống đầy
biến động. Hay nói cách khác, họ cần phải có khả năng phát hiện và giải
quyết những vấn đề mới trong lĩnh vực chuyên môn mà họ theo học. Các hoạt
động đó của sinh viên chính là đối tượng trong hoạt động dạy của giảng viên.
Vì vậy, nội dung hoạt động dạy là tổ chức và điều khiển một cách hợp
lí nhất quá trình học tập của sinh viên. Để làm được điều đó, người giảng viên
phải tổ chức nội dung bài học sao cho hợp lí nhất, biến lôgíc khoa học của tri
thức thành lôgíc sư phạm, phù hợp với khả năng lĩnh hội của sinh viên. Trên
thực tế, sinh viên học tập theo phương pháp tự nghiên cứu là chính, song
người giảng viên tổ chức và điều khiển tốt quá trình học tập của sinh viên thì
hiệu quả học tập của sinh viên sẽ cao hơn, sinh viên sẽ tiết kiệm được nhiều
thời gian và công sức hơn.
Hoạt động giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm giáo
dục và hình thành ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, văn hoá - thẩm mĩ, giáo
dục hướng nghiệp, giáo dục dân số, giáo dục môi trường và giáo dục phòng
chống các tệ nạn xã hội, phòng chống ma tuý, giáo dục kĩ năng sống…nhằm
tạo điều kiện tối ưu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách ở các
em sinh viên. Đáp ứng được các yêu cầu của Nghị quyết II của BCH TW
khoá VIII đã khẳng định “Xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn
bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có
ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, giữ gìn và phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam,
có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức
khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật, có sức khoẻ”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
Như vậy các trường đại học và cao đẳng có vai trò và nhiệm vụ hết sức
quan trọng trong việc góp phần giáo dục và đào tạo sinh viên trở thành nhân
tài, những chuyên gia, những người lao động có trình độ cao, có ý thức trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và đất nước. Các em có ý chí và nghị
lực, có hoài bão và năng lực thực hiện nghĩa vụ trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam thân yêu.
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục
thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, hoạt động công
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, nghệ thuật, thẩm mĩ, thể dục thể thao,
vui chơi giải trí để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách. [5]
Trong chương trình HĐGDNGLL ở trường trung học cơ sở các tác giả
đưa ra khái niệm: “HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ
học các môn học trên lớp, là sự tiếp nối các hoạt động dạy và học trên lớp, là
con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hoạt động của học sinh”.
Hiện nay xã hội đang vận động và phát triển mạnh mẽ. Tri thức trở thành
vấn đề cạnh tranh và thể hiện sức mạnh của các nước trên thế giới. Nhận thức
được tầm quan trọng của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội và kiến
thiết đất nước. Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm tới giáo dục và đã
khẳng định “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên, đầu tư cho giáo dục và có nhiều quan
điểm chỉ đạo cải cách giáo dục nhằm đưa nền giáo dục và đào tạo nước ta có
thể tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tích đạt được đáng ghi nhận thì giáo dục và đào tạo của nước ta
vẫn còn một số bất cập như vấn đề thừa thầy thiếu thợ, vấn đề ưu tiên cho giáo
dục đặc biệt là vấn đề chính sách đối với những người làm trong ngành giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
dục chưa thực sự được quan tâm. Về nội dung, chương trình còn nhiều bất cập
như còn khô cứng, cứng nhắc, chưa phù hợp với từng địa phương và còn nặng
về lí thuyết, học sinh, sinh viên ít có cơ hội được thực hành, được trải nghiệm.
Học sinh, sinh viên thếu kĩ năng sống, kĩ năng tham gia các hoạt động xã
hội…Do đó một bộ phận sinh viên Việt Nam khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng
kĩ năng nghề nghiệp còn yếu và kém, tri thức được tiếp thu trong trường trở
nên lạc hậu với những đòi hỏi của công việc, của xã hội.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng: HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục
được tổ chức ngoài giờ học các môn học chính khoá, là hoạt động tiếp nối
hoạt động dạy học trên lớp. HĐGDNGLL có quan hệ hữu cơ và gắn bó mật
thiết với các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Thông qua
HĐGDNGLL người học được trải nghiệm, đuợc gắn lí thuyết với thực hành,
lí luận với thực tiễn và thống nhất giữa nhận thức với hành động…của bản
thân mỗi cá nhân.
1.3. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên ngƣời dân
tộc thiểu số
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý của sinh viên người dân tộc thiểu số
Sinh viên bao gồm những em trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi (giai đoạn
thứ hai của tuổi thanh niên). Đây là lứa tuổi đầy ước mơ, hoài bão, tuổi đẹp
nhất của cuộc đời. Sinh viên là khái niệm để chỉ những người học theo
phương thức nghiên cứu, tìm tòi khám phá. Như vậy, người học ở các trường
cao đẳng, đại học được gọi là sinh viên và các em đã có sự phát triển tương
đối toàn diện.
1.3.1.1 Về thể chất:
Tuổi sinh viên là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực và có
sự phát triển tương đối hoàn thiện về mặt sinh lí. Các em có hệ thần kinh, hệ
xương, hệ cơ phát triển ổn định và đồng đều. Tuy nhiên, các tố chất thể lực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
như sức nhanh, mạnh, bền bỉ, dẻo dai… của sinh viên người dân tộc có tính
trội hơn so với sinh viên người dân tộc kinh. Sở dĩ như vậy là vì xuất phát từ
vị trí địa lí. Hầu hết người dân tộc sống trên vùng núi cao, địa hình hiểm trở,
đường xá đi lại khó khăn. Chính địa hình phức tạp đã rèn luyện cho người dân
tộc có một thể lực vượt trội hơn so với người dân tộc kinh về một số mặt.
1.3.2.2 Về tâm lí cơ bản của sinh viên:
* Sự phát triển nhận thức:
Sinh viên người dân tộc thiểu số cũng như sinh viên người dân tộc kinh
đã hoàn thiện về cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh làm cho hoạt động
nhận thức của sinh viên nhanh và mạnh. Khả năng cảm giác và tri giác phát
triển đến trình độ tinh tế. Tri giác có chủ định chiếm ưu thế, thể hiện ở khả
năng quan sát có hệ thống và toàn diện các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan.
Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển, do sự
phát triển của các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động
học tập mà hoạt động tư duy của sinh viên có sự thay đổi quan trọng. Các em
có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo.
Trí nhớ của sinh viên phát triển mạnh trên cả hai phương diện, tăng
khối lượng nhớ và phương thức ghi nhớ. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế
phân hóa trong ghi nhớ. Tuy nhiên còn một bộ phận không nhỏ trong giới
sinh viên người dân tộc vẫn còn ghi nhớ máy móc, không hiểu ý nghĩa của
vấn đề ghi nhớ, quá trình tư duy độc lập, sáng tạo và tính mềm dẻo của tư
duy còn hạn chế.
* Sự phát triển nhân cách:
Khi sang tuổi sinh viên, sự phát triển nhân cách của sinh viên vẫn tiếp

nối sự phát triển, hoàn thiện xu hướng nghề nghiệp mà họ đã chọn khi học
phổ thông. Vì thế, một mặt, sinh viên phát triển nhân cách với tư cách của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
một công dân. Mặt khác, nhân cách của sinh viên phát triển hướng tới các yêu
cầu của một người trí thức hoạt động trong một lĩnh vực chuyên môn, nghề
nghiệp nào đó.
Vì thế, ngoài những phẩm chất, năng lực chung đủ để sinh viên hoàn
thành nghĩa vụ của một công dân, thì điều quan trọng là các phẩm chất, năng
lực cần thiết của một người lao động có trình độ cao trong tương lai đều do xu
hướng nghề nghiệp chi phối. Có thể nói, sự phát triển nhân cách của sinh viên
được định hướng theo yêu cầu nghề nghiệp.
* Đời sống tình cảm:
Sinh viên người dân tộc đã tưởng thành về mặt tâm sinh lí, nên đời
sống tình cảm của sinh viên rất phong phú, tình cảm đã phát triển rất bền
vững và sâu sắc. Ở thời kì này, tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức và tình cảm
thẩm mỹ phát triển đạt tới một trình độ cao về chất và lượng mới.
Người dân tộc luôn ý thức về nguồn gốc, về điều kiện hoàn cảnh sống
của mình. Chính điều này đã khiến cho sinh viên người dân tộc sống thu
mình, tạo rào cản ngăn cách hoạt động sống của các em với môi trường xã
hội, làm cho các em khó giao tiếp, hòa nhập cộng đồng.
Tình cảm trí tuệ của sinh viên biểu hiện rõ qua thái độ tích cực đối với
việc chiếm lĩnh tri thức khoa học. Nhiều sinh viên người dân tộc rất tích cực,
chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức, khám phá khoa học, đặc
biệt trong việc tìm ra phương pháp, cách thức học tập phù hợp với điều kiện,
yêu cầu của môn học cũng như nhu cầu, hứng thú, trình độ của bản thân Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận sinh viên người dân tộc còn thụ

động, chưa tìm ra phương pháp học tập cho bản thân, do đó kết quả trong học
tập chưa cao và còn nhiều hạn chế so với sinh viên người dân tộc kinh.
Tình cảm đạo đức và tình cảm thẩm mĩ của sinh viên phát triển có
chiều sâu. Sinh viên có thể lí giải, phân tích một cách có cơ sở những gì mà

×