Tải bản đầy đủ (.docx) (222 trang)

Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền đông nam bộ tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 222 trang )

zVIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH THỊ HOA

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ:
TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA

Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS HỒ SỸ SƠN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đề cập trong luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chính
xác.
Tác giả luận án

Huỳnh Thị Hoa


MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU



1.1. Tình hình nghiên cứ
1.2. Tình hình nghiên cứ
1.3. Đánh giá tình hình n
luận án
Chương 2: TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN G
MIỀN ĐÔNG NAM
2.1. Khái quát lý luận về
phương tiện giao thô
2.2. Phần hiện của tình h
giao thông đường bộ
2.3. Phần ẩn của tình hìn
giao thông đường bộ
Chương 3: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI
PHẠM QUY ĐỊNH
THÔNG ĐƯỜNG B
3.1. Khái quát lý luận về
phạm quy định về đ
bàn miền Đông Nam
3.2. Thực trạng nguyên n
định về điều khiển p
Đông Nam Bộ
Chương 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA
TÌNH HÌNH TỘI
PHƯƠNG TIỆN G
MIỀN ĐÔNG NAM
4.1. Khái quát lý luận về p
phương tiện giao thô
4.2. Thực trạng phòng ng

phạm quy định về điề
miền Đông Nam Bộ
4.3. Dự báo tình hình tội v
đường bộ trên địa bà
4.4. Các giải pháp tăng cư
khiển phương tiện gi
trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BLHS
CSGT
ĐNB
GTVT
LGTĐB
PTGT
TAND
TGGT
TNGT
TTATGT
VPQĐ về ĐKPTGTĐB


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.

Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.

Bảng 2.11.

Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.

Số vụ án v
khiển phươ
Bộ từ năm
Tỷ lệ tình h
thông đườn
đường bộ t
Tỷ lệ tình h
thông đườn
Đông Nam
Hệ số tình
thông đườn
Tỷ lệ tình h
thông đườn
quốc từ nă

Số vụ, số b
của Đông N
Cơ cấu về
phương tiệ
Đông Nam
trên cơ sở y
Cơ số tội p
Cơ cấu của
giao thông
lệ bị cáo củ
Cơ cấu của
giao thông
tổng số bị c
địa bàn mi
Cơ cấu của
giao thông
cơ sở hệ số
Nam Bộ
Số liệu xét x
đường bộ t
Cơ cấu của
giao thông
Cơ cấu của
giao thông
Cơ cấu the
phương tiệ


Bảng 2.16.
Bảng 2.17.

Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21
Bảng 2.22
Bảng 2.23
Bảng 2.24

Thống kê t
Cơ cấu của
giao thông
Một số đặc
định về điề
Đông Nam
Thống kê s
giao thông
đến năm 20
Thống kê s
Đông Nam
Thống kê
hạn kiểm đ
địa bàn mi
Thống kê
niên hạn s
01.01.201
Thống kê
định khôn
2008 đến n
Thống kê
TTATGT d

miền Đông


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ theo từng tỉnh, thành phố trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Biểu đồ 2.2. Động thái tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam bộ từ
năm 2008 đến năm 2017
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ trong tình hình nhóm tội phạm xâm
phạm giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
từ năm 2008 đến năm 2017
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ trong tình hình tội phạm chung trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ trong tình hình tội phạm này trên phạm
vi toàn quốc từ năm 2008 đến năm 2017
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ xét theo thời gian phạm tội
Biểu đồ 2.7. Thống kê theo hành vi là nguyên nhân gây ra tai nạn giao
thông
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ theo loại và mức hình phạt được áp
dụng từ năm 2008 đến năm 2017


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Miền Đông Nam Bộ (ĐNB), bao gồm 06 tỉnh và thành phố: thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu.
có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả nước, là một đô thị
phát triển năng động, trọng điểm phía Nam. Với một nền kinh tế vững chắc và
phong phú, hàng năm ĐNB chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% ngân sách
quốc gia, có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng luôn cao
hơn 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước. Dân số đông đúc trên
16,5 triệu người khiến ĐNB trở thành khu vực có lực lượng lao động dồi dào, nơi
tập trung mạng lưới dịch vụ, thương mại, ngân hàng, các khu công nghiệp, khu chế
xuất, trường học, bến xe, bến tàu, … và miền ĐNB nằm trên trục giao thông quan
trọng của cả nước, quốc tế và khu vực. Cũng như nhiều lĩnh vực khác, hoạt động
giao thông vận tải (GTVT) khu vực miền ĐNB phát triển năng động, các loại hình
dịch vụ vận tải rất phát triển, tổ chức mạng giao thông, loại hình giao thông và
phương tiện giao thông (PTGT) đều được đầu tư, tạo ra triển vọng lớn cho sự tăng
trưởng kinh tế của cả khu vực. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật
chất của người dân ngày càng được nâng lên rõ rệt, các loại PTGT phục vụ cho sinh
hoạt ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, nhất là các loại xe máy, xe
mô tô, ôtô tăng lên rất nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện.
Trong những năm gần đây, xác định được tầm quan trọng của lĩnh vực giao thông
đường bộ, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, ban
hành các văn bản pháp luật và đổi mới tổ chức quản lý trật tự an toàn giao thông
(TTATGT) tốt hơn nhằm hạn chế tai nạn, ùn tắc giao thông đối với miền ĐNB nói
riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh những thuận lợi thì khu vực miền ĐNB còn
tồn tại nhiều bất cập như cơ sở hạ tầng giao thông hiện nay vẫn chưa theo kịp sự
phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng của các loại PTGT, hệ thống pháp luật giao
thông chưa được sửa đổi, bổ sung để theo kịp sự phát triển chung của hoạt động các

loại hình giao thông. Bên cạnh đó ý thức chấp hành pháp luật giao thông của người
dân chưa cao, vi phạm pháp luật về TTATGT diễn ra phổ biến, đạo đức người lái xe
xuống cấp nghiêm trọng đã làm tai nạn giao thông (TNGT) và ùn tắc giao thông xảy
ra thường xuyên…

1


Với các lý do kể trên có thể thấy miền ĐNB là khu vực có tình hình TTATGT
và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB thời gian qua có diễn biến phức tạp, có
chiều hướng gia tăng số vụ rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục thống kê – Viện kiểm sát tối cao trong thời gian từ năm 2008
đến năm 2017 ở các tỉnh và thành phố miền ĐNB đã xét xử 7990 vụ và 8276 bị cáo
án VPQĐ về ĐKPTGTĐB, chiếm tỷ lệ 17,86% trong tổng số vụ án và 18,04% số bị
cáo trên phạm vi cả nước. So với tình hình tội xâm phạm an toàn giao thông đường
bộ trên địa bàn thì tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB chiếm tỷ lệ 71% số vụ, 75% số bị
cáo. Hậu quả thiệt hại do các vụ TNGT gây ra trên địa bàn xảy ra 58.361 vụ TNGT
làm chết 23.465 người, bị thương 39.935 người, gây thiệt hại rất lớn về tài sản.
Cũng trong khoảng thời gian đó, theo thống kê của Phòng Cảnh sát giao thông
(CSGT) công an các tỉnh, thành phố miền ĐNB thì số lượng phương tiện đăng ký
mới tăng nhanh, chỉ tính riêng năm 2017 có 643.903 ô tô, 399.026 mô tô đăng ký
mới. Các cơ quan chức năng ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền ĐNB rất
tích cực trong đấu tranh phòng chống tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB và đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các lực lượng, các
ngành, các cấp trong đấu tranh phòng chống tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
chưa thật đồng bộ và nhiều sơ hở, nhận thức cũng như biện pháp của các cơ quan
chức năng trong đấu tranh phòng chống tội phạm này còn hạn chế. Từ những số liệu
thống kê nêu trên cho thấy tình hình TNGT nói chung cũng như tình hình tội VPQĐ
về ĐKPTGTĐB nói riêng còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng về
tính chất và mức độ của tội phạm. Vì vậy, việc nghiên cứu tình hình tội phạm, tìm ra

nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ở địa bàn miền
ĐNB và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội
phạm này luôn mang tính cấp thiết.
Từ tất cả những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Tội vi phạm
quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” làm luận án tiến sĩ
luật học chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm này; thực trạng tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB,

2


luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn này trong thời gian sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ cụ thể
như sau:
Khảo sát, thu thập số liệu thống kê thường xuyên của một số cơ quan tư
pháp, đặc biệt là số liệu thống kê của TAND tối cao và các số liệu từ kết quả nghiên
cứu điển hình về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.
Thu thập nghiên cứu các bản án đã xét xử sơ thẩm hình sự về tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB, đánh giá tình hình, nguyên nhân và hoạt động phòng ngừa loại tội
phạm này trên địa bàn các tỉnh miền ĐNB theo các tiêu chí tội phạm học cần thiết.
Nghiên cứu, đánh giá các giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung và

phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng mà các cơ quan tiến hành tố tụng
và các cơ quan hữu quan đã áp dụng.
Đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ở nước ta hiện nay, có so
sánh các giai đoạn khác nhau trên cơ sở kết quả nghiên cứu của lý luận về tội phạm
học Việt Nam; So sánh, đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB giữa địa bàn
miền ĐNB với các địa bàn khác trên toàn quốc.
Phân tích, xác định các nguyên nhân và điều kiện phạm tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB trên cơ sở lý luận về nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm.
Đánh giá thực trạng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB đã và đang được áp dụng trên địa bàn miền ĐNB và nước ta hiện nay.
Xây dựng hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB
trên cơ sở kết quả các bước nghiên cứu đã thực hiện và dựa trên lý luận tội phạm
học về phòng ngừa tội phạm với hai nội dung chính là ngăn chặn và loại trừ tội
phạm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội này trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, thực trạng phòng
ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn nói trên.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về chuyên ngành: Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và
phòng ngừa tội phạm
Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017
Về địa bàn nghiên cứu: Miền Đông Nam Bộ gồm 6 địa phương: Tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1 Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tội phạm, về đấu
tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội,
đặc biệt là tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB.
4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án được thực hiện dựa trên tổng thể các phương pháp nghiên cứu đặc
trưng của tội phạm học như quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp, mô tả,
thống kê, lịch sử, hệ thống hóa, điển hình hóa, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Tùy
thuộc vào khách thể và đối tượng nghiên cứu trong từng chương, mục tiêu của đề
tài, luận án chú trọng lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Bởi không thể sử
dụng duy nhất một phương pháp nào để nghiên cứu cho cả một chương, mục nên để
đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả kết hợp chặt chẽ các phương pháp trong quá
trình nghiên cứu toàn bộ nội dung luận án, tất nhiên có xác định phương pháp chủ
đạo trong nghiên cứu từng chương, mục.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các văn
bản, tài liệu liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB nói riêng đã được áp dụng trong thực tiễn; các kết quả nghiên cứu về
tội phạm học, khoa học luật hình sự về phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB đã được công bố và áp dụng.
+ Phương pháp thống kê hình sự: Phương pháp này được sử dụng để thống
kê tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, kết quả phòng ngừa
tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền
ĐNB trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017.

4



+
Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB với tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên phạm vi cả nước, với địa bàn Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và giữa các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB.
+
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các
báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm, các báo cáo chuyên đề đảm bảo TTATGT
của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian qua, rút ra những
vấn đề về công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn
miền ĐNB.
+

Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu điều tra xã hội học để thu

thập ý kiến của một số đồng chí Điều tra viên, CSGT về những vấn đề có liên quan đến
công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, và
để thu thập ý kiến của các phạm nhân phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB về hoàn cảnh
gia đình, nghề nghiệp, nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc phạm tội của họ.

+
Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu các vụ án điển hình
về tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB xảy ra trên địa bàn miền ĐNB để làm rõ tính chất, mức độ
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội…
5. Những điểm mới của luận án
Đề tài là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, chuyên sâu
dưới góc độ tội phạm học về một tội phạm cụ thể là tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên

một địa bàn cụ thể là miền ĐNB và gắn với khoảng thời gian cụ thể là từ năm 2008
đến năm 2017. Điểm mới của luận án thể hiện chủ yếu ở các điểm sau:
5.1. Điểm mới về phương pháp tiếp cận
Dựa vào phương pháp của triết học pháp luật, xã hội học pháp luật luận án đã
phân tích làm rõ tính quyết định luận về mặt xã hội của tình hình tội phạm cũng như
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn
miền ĐNB từ năm 2008 đến năm 2017, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp
phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội này trên địa bàn nói trên trong thời gian tới.
5.2. Điểm mới về quan điểm tiếp cận
Bằng quan điểm tiếp cận tổng thể, toàn diện và đa chiều về mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau các những hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi trường sống
và thuộc cá nhân người phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB,
luận án làm rõ quy luật phạm tội của tội phạm nói chung và của tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn này nói riêng. Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội

5


phạm có tính khả thi và hiệu quả cao bởi tính tổng thể, tính toàn diện và tính đa
chiều của chúng.
5.3. Điểm mới mang tính tổng quát của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu tội phạm học về tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Đồng thời bằng việc lý giải sự tác động qua lại giữa các
hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi trường sống và cá nhân có đặc điểm nhân cách
tiêu cực vốn được hình thành, cũng từ sự tác động của những hiện tượng xã hội tiêu
cực đến cá nhân đó. Luận án làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, từ đó đề xuất được các giải pháp
phòng ngừa tình hình tội này có tính khả thi và hiệu quả cao.
6.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt khoa học
Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về tình hình tội phạm, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB; có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học trong các lĩnh vực tội phạm học và khoa học luật hình sự.
6.2. Về mặt thực tiễn
Nội dung của luận án là cơ sở cho các cơ quan lập pháp xem xét, sửa đổi, bổ
sung các quy định của pháp luật hình sự chưa hoàn thiện về tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân xây dựng và áp dụng các giải
pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm trên địa bàn miền ĐNB trong thời
gian tới.
7.

Kết cấu của đề tài

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận
án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Chương 4. Dự báo và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội vi
phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ.

6



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Việc tìm hiểu một số tài liệu hiện có cho thấy phòng ngừa tình hình tội phạm
nói chung, một số loại tội phạm cụ thể nói riêng luôn được các nhà nghiên cứu tội
phạm học của các quốc gia quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên do gặp khó khăn trong
vấn đề ngôn ngữ và trong tiếp cận tài liệu bằng tiếng nước ngoài, nên khó có thể hệ
thống hóa, phân tích đầy đủ các tài liệu đã được công bố. Để có cái nhìn toàn diện,
khách quan về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, luận án đi sâu phân tích nội
dung cơ bản kết quả các công trình nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và giải pháp có
liên quan đến công trình nghiên cứu của luận án.
Đối với lĩnh vực TTATGT đường bộ, các quốc gia trên thế giới đều xác định
tội phạm liên quan đến giao thông đường bộ là tội phạm nguy hiểm gắn liền với
hoạt động GTVT của con người. TNGT và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trở thành nỗi
bức xúc, lo lắng không phải của riêng quốc gia nào. Vì vậy, các nước trên thế giới,
nhất là với các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc,... .
đều đã, đang có sự nghiên cứu, hình sự hóa các hành vi vi phạm an toàn giao thông
đường bộ trong Bộ luật hình sự (BLHS) của quốc gia mình và có nhiều công trình
nghiên cứu tìm ra biện pháp giảm thiểu TNGT và các hành vi VPQĐ về
ĐKPTGTĐB.
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về tình hình tội vi phạm quy định
về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
-

Công trình nghiên cứu sách chuyên khảo: "An introduction to Crime and

Criminology" (Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học), của tác giả
Hennessy Hayes và Tim Prenzler, xuất bản tại Pearson Australia, năm 2014 [126]. Tài
liệu được tổng hợp và nghiên cứu của hai chuyên gia tội phạm học người Australia là
Hennessy Hayes và Tim Prenzler. Bằng việc phân tích, đúc kết từ thực tiễn nghiên cứu

và tổng hợp những quan điểm khác nhau của các cá nhân, cơ quan có uy tín của
Australia trong lĩnh vực nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, về tình hình tội
phạm, và từ việc phân tích đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB tại Australia
trong những năm vừa qua, các tác giả cho rằng, nguyên nhân và điều kiện

7


của tội phạm chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tiêu cực như: Từ phía người bị
hại, từ môi trường cộng đồng xã hội, từ chính sách pháp luật của quốc gia, từ môi
trường giáo dục...
of

Ở Mỹ, đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Vilalta Carlos J: "Fear

crime in public transport" (Tạm dịch Sự lo

ại ề tội phạm tro

iao thô

cô cộ ), American P sychological Association, năm 2011 [137]. Công trình được
nghiên cứu tại thành phố Mexico, tác giả đã khảo sát trên hai phương diện là về tình
hình có liên quan như: Vị trí, địa lý, kinh tế, xã hội, về phương thức vận tải công
cộng gồm có bốn loại phương tiện chủ yếu: Tàu điện ngầm (dưới lòng đất), xe buýt,
xe tải nhỏ và xe taxi. Qua nghiên cứu tác giả đã nêu rõ người dân ở đây đa phần là
sử dụng PTGT công cộng cho dù họ luôn sợ hãi với tình trạng phạm tội trên PTGT
công cộng do nạn trộm cắp và bạo lực thường xuyên xảy ra. Mặc khác, tác giả cũng
đi sâu khảo sát và nghiên cứu về đặc điểm tội phạm học của loại tội phạm này như:
thông tin về thực trạng, cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm; nhân thân người

phạm tội; thông tin về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên cơ sở
đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động phòng ngừa tội phạm trên
PTGT công cộng của các cơ quan chức năng, đặc biệt là nâng cao tinh thần, trách
nhiệm lực lượng cảnh sát của thành phố trong hoạt phòng ngừa tội phạm trong giao
thông công cộng.
-

Ở Pháp, tác giả Laurent Etienne Blais, nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học

Pháp và Công nghệ về Giao thông, Quy hoạch và Mạng (Ifsttar) và Etienne Blais,
nhà tội phạm học tại Đại học Montreal, Pháp, với bài viết: "Accident Analysis and
prevention", tạm dịch là "N hiê cứu, phâ tích tai ạ iao thô

và cách phòng ừa"

công bố năm 2003 [127]. Tác giả trên cơ sở phân tích nguyên nhân và điều kiện của
tình hình TNGT, từ chương trình sử dụng camera giám sát tốc độ ở Pháp năm 2003,
kết quả tỷ lệ thương vong do TNGT đường bộ đã giảm đi đáng kể, trong khi các
thương tích không gây tử vong hiển thị một chức năng phân rã giảm 26,2%
thì tỷ lệ tử vong trên 100.000 xe giảm 21%.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
-

Ở nước Mỹ, trong số những công trình nghiên cứu thiên về tổ chức hệ

thống giao thông có bài viết thuộc chương trình: "State of New Jesey: Light Safety

8



Camera program" (An analysis of New Jesey: Light safety Camera program, April,
2013) [133] đề cập đến nguyên nhân và điều kiện của tình hình TNGT và ùn tắc
giao thông ở Hoa Kỳ, đề xuất giải pháp khắc phục áp dụng hệ thống đèn đỏ - máy
quay camera giám sát nhằm khắc phục và hạn chế ùn tắc, giải pháp này cũng được
nghiên cứu trong báo cáo NCHRP REPORT 729 - National cooperative highway
reseach program. Automated Enforcement for speeding and red light running
(NCHRP Báo cáo 729 - Công trình nghiên cứu đường cao tốc quốc gia). Bộ GTVT
New Jersey (NJDOT) sử dụng máy ảnh trên các đường cao tốc để giúp lưu lượng
giao thông hiệu quả và an toàn nhất có thể và để xử lý trường hợp khẩn cấp.
Nguyên nhân và điều kiện của TNGT cũng được đề cập nghiên cứu khá sâu
trong tác phẩm “The Causes, Ecology, and Prevention of Traffic Accidents: With
Emphasis Upon Traffic Medicine, Epidemiology, Sociology and Logistics” (1971),
tạm dịch là “Các

uyê



à phò

ừa tai ạ

iao thô

hì từ óc độ y

học iao thô , dịch tễ học, xã hội học” của tác giả H. J. Roberts [135]. Đây là công
trình nghiên cứu công phu mang tính chất đa ngành, liên ngành y học - xã hội học
hướng vào lý giải nguyên nhân của TNGT và tội phạm về giao thông từ đó xây

dựng các giải pháp khắc phục. Cũng như nước Mỹ, nước Pháp là quốc gia phát triển
có hệ thống đường sá tốt do đó để giải quyết những vấn đề về giao thông trong hệ
thống quốc lộ, cao tốc… quốc gia này đặc biệt quan tâm tới việc đảm bảo tốc độ,
kiểm soát tốc độ để đưa ra những biện pháp xử lý vi phạm giao thông một cách hiệu
quả từ đó giảm thiểu, khắc phục ùn tắc vốn là một trong những nguyên nhân có thể
gây tai nạn và tội phạm. Đồng thời, những tình huống phản ứng nhanh khi có tai
nạn xảy ra tránh tình trạng ùn tắc kéo dài trên đường cao tốc và những biện pháp
xác định lỗi khi người TGGT vi phạm các nguyên tắc an toàn giao thông làm căn cứ
xử lý trách nhiệm, cũng được H. J. Roberts đề cập nghiên cứu trong công trình
nghiên cứu trên đây của mình.
-

Ở Liên bang Nga còn có một số công trình nghiên cứu đáng lưu ý như:

Sách của tác giả: Учебник: А. Ю. Кравцов, А. И. Сирохин, Р. В. Скоморохов, В.
Н.

Шиханов

(2012)

133,

“Дорожно-Транспортная

Преступность.

Закономерности, Причины, Социальный Контроль”; Москва - Юридический
центр-Прессж; 480 стр. A.U. Kravsov, A.I. Sirokhin, R.V. Skomorokhov, V.N.
Sikhanov (2012) 130 “Tội phạm xâm phạm trật tự a


9

toà

iao thô

đườ

bộ:


Quy luật, uyê hâ , i m oát xã hội”; Matxcơva - Trung tâm Luật - Báo chí. Trong các
công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nghiên cứu dưới góc độ luật học và tội phạm
học về tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ. Cụ thể, cuốn sách phân tích các nguyên
nhân và điều kiện của tội xâm phạm TTATGT đường bộ, làm rõ quy luật phân bố tội
phạm xâm phạm TTATGT đường bộ theo không gian và thời gian. Đồng thời, các tác
giả cũng đã phân tích diễn biến, tình hình của loại tội phạm này trong mối quan hệ
tương quan với các hiện tượng và quy luật xã hội khác. Dựa trên việc phân tích tình
hình, đặc điểm và tính chất, các tác giả đã đề xuất các giải pháp phòng ngừa của loại tội
phạm này, trong đó tập trung vào việc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cụ
thể là Điều 264 - của Liên bang đối với công tác phòng ngừa tội phạm xâm phạm
TTATGT đường bộ. Ngoài ra, bên cạnh giải pháp hoàn thiện pháp luật đã nêu, trong
cuốn sách này các tác giả cũng đã phân tích làm rõ, việc tăng cường tuần tra kiểm soát
và chế tài xử phạt của lực lượng CSGT là một trong những biện pháp chủ yếu để phòng
ngừa có hiệu quả của loại hình tội phạm này.

1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa tình hình
tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
- Sách của tác giả General Editor Paul R. Wilson: "Preventing Crime on

Transport Preventing Crime on Transport", tạm dịch: N ă ch tội phạm trê giao
thông ậ t i, Australian Institute of Criminology, năm 2009 [124]. Trong công trình
này, tác giả đã đưa ra và so sánh các số liệu chung về tình hình tội phạm liên quan
đến GTVT của các nước. Tác giả cũng đã làm rõ lý luận chung về hoạt động phòng
ngừa tội phạm liên quan đến GTVT và đi vào từng nội dung cụ thể đối với đặc điểm
từng loại phương tiện. Theo đó, tác giả đã lần lượt làm rõ nguyên nhân và điều kiện
dẫn đến vi phạm TTATGT, gây ra tai nạn của mỗi loại phương tiện cụ thể và đưa ra
các biện pháp chính để phòng ngừa như:
Đối với xe lửa, xe điện và xe buýt thường xuyên tuyên truyền và giáo dục về
văn hóa pháp luật cho người TGGT bằng xe lửa, xe điện và xe buýt. Cần chú ý cải
tạo hệ thống hạ tầng phù hợp với cách thức quản lý tự động hóa của các phương tiện
trên, lắp đặt các hệ thống camera, định vị, báo động trên các phương tiện và khu vực
bến xe, nhà ga.
Đối với taxi cần phải có vách ngăn, ngăn cách giữa người lái taxi và hành
khách đồng thời phải lắp hệ thống camera, định vị, báo động trên xe.

10


Đối với máy bay cần tăng cường phối hợp với các quốc gia trong đào tạo
nhân viên an ninh, chia s tin tức tình báo liên quan đến hàng không. Đồng thời cần
thường xuyên đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên, lắp đặt các hệ thống an ninh
giám sát và phát hiện hàng cấm...
-

Đề tài nghiên cứu khoa học của American publisher do tác giả Martha J. Smith

(chủ biên), Ronald Clarke V năm 2000: "Crime and Public Transport" (Tội phạm à

iao thô cô cộ ) [129]. Công trình đã trình bày một số vấn đề cơ bản về hoạt động

phòng ngừa, và điều tra tội phạm trên PTGT công cộng. Ngoài những lý luận chung
về tội phạm trên PTGT công cộng như: Khái niệm về loại tội phạm này, nhận diện
một số loại tội phạm điển hình xảy ra nhiều trên PTGT như: Tàu điện ngầm, xe
buýt, xe taxi. Tác giả đã thống kê các số liệu và phân tích thực trạng về tình hình tội
phạm và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội trên PTGT công cộng
có chiều hướng gia tăng, từ đó tác giả đã đưa ra khuyến nghị đối với người TGGT
công cộng và các cơ quan chức năng nhằm làm giảm tình trạng phạm tội và phòng
ngừa loại tội phạm này.
-

Luận án Tiến sĩ luật học chuyên ngành Luật Hình sự, tội phạm học và Luật Tố

tụng hình sự: Никитас Д.А (2006). Диссертация на специальность yголовное право
и
криминология; уголовно-исполнительное право: “Предупреждение
дорожно-

транспортных

преступлений:криминологические и уголовно-правовые

проблемы”. Москва. 168 стр. Nikitas D.A (2006). (Tạm dịch Phò ừa tội phạm
xâm phạm trật tự a toà iao thô đườ bộ: Nh đề luật học à tội phạm học),
Matxcơva [121]. Vấn đề phòng ngừa tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ cần phải
được nghiên cứu có hệ thống và toàn diện trên các phương diện tội phạm học và luật
học. Nghiên cứu vấn đề này cần phải được đặt trong mối quan hệ tương tác giữa các
nhân tố: Chính sách, pháp luật; kinh tế, xã hội; tâm lý, văn hóa... Luận án tiến hành
phân tích sâu về đặc điểm tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ, mối quan hệ tuyến
tính giữa tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với loại
hình tội phạm này. Qua đó, tác giả luận án đã khẳng định, để giảm thiểu tội phạm xâm

phạm TTATGT đường bộ, trước hết các cơ quan chuyên môn cần đấu tranh ngăn chặn
làm giảm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Tại Châu Á, theo báo cáo của WHO năm 2004 về TNGT đường bộ và phòng,
chống tai nạn đường bộ, số lượng người tử vong do TNGT đường bộ được


11


dự kiến sẽ tăng từ 135.000 người vào năm 2000 lên 330.000 người vào năm 2020.
TNGT đường bộ thường xảy ra nhiều ở các nước thu nhập thấp và trung bình nên có
tới 85% người tử vong do TNGT đường bộ thuộc các nước đang phát triển, nhất là
tại khu vực Nam Á. Bởi vậy, nguyên nhân của TNGT cũng rất được các nhà khoa
học của các quốc gia Nam Á quan tâm nghiên cứu. Kết quả là có khá nhiều công
trình nghiên cứu về TNGT, tội phạm về giao thông đã được công bố. Trong số
những công trình nghiên cứu đã được công bố, đáng chú ý là công trình nghiên cứu
của tác giả Gururaj.G có tựa đề “Alcohol and road traffic injuries in South Asia
challenges for prevention”, tạm dịch là “Rượu à tai ạ iao thô đườ bộ ở Nam Á:
thách thức đối ới cô tác phò , chố ”, được ông thực hiện dựa theo
nguồn (số liệu) của Viện Sức khỏe tâm thần và khoa học thần kinh Bangalore, Ấn
Độ [125]. Phần lớn người Ấn Độ phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB có sử dụng rượu
hoặc đồ uống có nồng độ cồn. Vì vậy ông cho rằng, rượu và đồ uống có nồng độ
cồn là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến TNGT ở quốc gia này. Cũng vì
vậy, theo ông cần đánh giá đúng tính chất nghiêm trọng của tình trạng sử dụng rượu
và đồ uống có nồng độ cồn khi TGGT. Bên cạnh đó, Ấn Độ cũng cần học tập kinh
nghiệm từ các quốc gia có thu nhập cao để xây dựng các giải pháp có tính khả thi
nhằm khắc phục tình trạng uống rượu trong khi TGGT.
Từ năm 1951 đến năm 1970, tại Nhật Bản, TNGT gia tăng tương tự Việt Nam
những năm trước 2002. Đến năm 1970, Chính phủ Nhật Bản nhận ra tính nghiêm trọng

của vấn đề này và thực hiện kiên quyết nhiều giải pháp an toàn giao thông. Từ năm
1970 đến 1978 đã giảm được cả số vụ và số người chết do TNGT. Tuy nhiên, từ 1981
số vụ TNGT lại tiếp tục tăng nhanh xuất phát từ sự gia tăng đột biến của phương tiện
TGGT. Tuy nhiên, Nhật Bản đã thành công khi giảm được số người chết do TNGT
xuống còn khoảng 50% so với năm 1970. Số thống kê năm 2007 về TNGT tại quốc gia
này cho thấy số người chết do TNGT trong vòng 24h (kể từ khi xảy ra tai nạn): 5.744
(giảm 9,6% so với 2006); số người chết do TNGT trong vòng 30 ngày (kể từ khi xảy ra
tai nạn): 6.639 (giảm 8,7% so với 2006) và năm 2015, số người chết chỉ còn 40.000
người trên đất nước 140 triệu dân. Đối với đất nước Trung Quốc với dân số đông nhất
thế giới lại tập trung giải quyết “điểm đen” là biện pháp trọng điểm, dựa trên thống kê
TNGT để nghiên cứu tìm quy luật gây tai nạn và đề ra biện pháp khắc phục. Năm 2002,
Trung Quốc đã tổng hợp được 11.000 vụ TNGT và đã tập

12


trung các biện pháp giải quyết được 1/3 số “điểm đen" trong nước. Tại Singapo, chính
sách và pháp luật của Nhà nước lại quan tâm vấn đề về kết cấu hạ tầng và công tác tổ
chức giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khá hoàn thiện, chủ yếu là đường
đô thị. Các trục chính vào trung tâm thành phố tại Singapo đều rộng, với nhiều làn xe
và có giải phân cách cứng ở giữa, các tuyến phố hẹp hơn thì được phân luồng thành
đường một chiều là chủ yếu, các giao cắt được giải quyết khác với mức cầu vượt 2 hoặc
3 tầng cho các phương tiện và người đi bộ thì đi bằng đường hầm hoặc cầu vượt; trên
các tuyến đường cao tốc đều có rào sắt, không có nhà 2 bên đường và chỉ mở một số vị
trí cho các phương tiện ở đường gom vào tuyến…

Như vậy, các công trình nêu trên nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, TNGT và tội phạm xâm phạm an toàn giao thông không còn là mối quan
tâm của riêng quốc gia nào, các công trình có giá trị nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng
kết thực tiễn và làm rõ cơ sở pháp lý của các giải pháp phòng ngừa giúp nghiên cứu

sinh luận án này tham khảo, tiếp thu để có nghiên cứu chuyên sâu về tình hình
TNGT và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Cũng như các quốc gia trên thế giới, ở Việt Nam vấn đề giao thông, kiềm chế ùn
tắc, TNGT, phòng ngừa tình hình tội phạm về giao thông nhiều nhà nghiên cứu và cán
bộ thực tiễn đã tiến hành nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB. Có thể kể đến một số công trình khoa học có liên quan sau đây:

1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về tình hình tội vi phạm quy định
về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
Những công trình nghiên cứu tội phạm học dưới dạng sách chuyên khảo có
thể đề cập tới đó là:
-

Cuốn sách: "Giáo trì h tội phạm học" của Trường Đại học Huế do tác giả

GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên năm (2008). Theo GS. TS Võ Khánh Vinh thì
“Tì h hì h tội phạm là hái iệm cơ b đầu tiê của hoa học tội phạm học. Đó là
một thuật hoa học, hư đồ thời cũ là một thuật thườ được dù tro ô thô dụ , ô đời thườ
” [104, tr.54]. Theo tác giả, việc
phòng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện bằng cách giải quyết cả những nhiệm
vụ xã hội (phòng ngừa chung toàn xã hội) lẫn những nhiệm vụ chuyên môn (chuyên
ngành). Trong đó, phòng ngừa chung toàn xã hội được thực hiện một cách nhất

13


quán bởi quá trình phát triển và hoàn thiện về mọi mặt của xã hội chúng ta, bởi việc
thực hiện các quy luật và tính ưu việt của xã hội. Còn phòng ngừa chuyên môn
(chuyên ngành) được hiểu là tổng thể các biện pháp tác động pháp luật và các biện

pháp giáo dục, tổ chức kỷ luật hướng đến việc phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung, tình hình tội phạm của một loại tội phạm nào đó hoặc các tội phạm cụ thể.
Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm được phân loại theo: Nội dung; khối
lượng; phạm vi; khách thể và những người nhận sự tác động; cơ chế tác động,
cường độ (sự tương quan của các yếu tố thuyết phục và cưỡng chế). Trong đó theo
nội dung có các giải pháp phòng ngừa mang tính chất kinh tế, nhân chủng học,
chính trị, tư tưởng, tổ chức, kỹ thuật và pháp lý, theo khối lượng được chia thành
các giải pháp phòng ngừa chung, riêng và cá nhân, theo phạm vi gồm có các biện
pháp của Nhà nước, của khu vực, địa phương...
- Cuốn sách: "Tội phạm học Việt Nam - Một



đề lý luậ

à thực tiễ ",

của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật do TS. Phạm Hồng Hải
làm chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000 [39]; Theo tác giả, ở
nghĩa rộng “Phòng ừa tội phạm được hi u hư là một bộ phậ của hoạt độ hạ chế, xóa
bỏ các uyê hâ làm y i h tội phạm, là một phầ hiệm ụ của hệ thố i m tra xã hội, hoà
thiệ lối ố xã hội chủ hĩa, à hì h thà h co
ười mới” [39, tr.197]. Như vậy, ngoài việc làm triệt tiêu các nguyên nhân và điều
kiện nảy sinh, tồn tại và phát triển của tội phạm còn phải kết hợp với việc hình
thành con người mới xã hội chủ nghĩa, gắn liền với mục đích của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Tác giả xác định: Chủ thể phòng ngừa tội phạm là toàn bộ
các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các công dân ở những mức độ và quy
mô khác nhau đang tiến hành lãnh đạo, lập kế hoạch các giải pháp phòng ngừa tội
phạm, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện những giải pháp phòng ngừa hoặc đảm bảo
cho việc thực hiện nó.

- Cuốn sách: “Chươ trì h bố i m Tội phạm, Ma túy, Mại dâm, Tai ạ iao thô
thời hội hập” của Thiếu tướng, GS.TS Nguyễn Xuân Yêm do Nhà xuất
bản Thông tin và truyền thông xuất bản năm 2009, [114, tr. 609], đã đánh giá tình
hình an toàn giao thông ở Việt Nam, công tác quản lý hành chính nhà nước về
TTATGT, giải quyết vấn đề về lưu lượng giao thông; về vỉa hè; về đi bộ vượt
đường; về hệ thống tiêu thoát nước… trong việc đảm bảm TTATGT và trật tự an

14


toàn xã hội. Cuốn sách cung cấp cho tác giả những kiến thức có tầm vĩ mô, với cái
nhìn tổng quát tình hình đảm bảo TTATGT trong thời kỳ hội nhập, những thuận lợi
và thách thức được đặt ra, đề ra các giải pháp quan trọng kéo giảm TNGT trong thời
kỳ mở cửa. Những đặc điểm tình hình giao thông tiếp tục được tác giả Nguyễn
Xuân Yêm đề cập trong cuốn sách chuyên khảo: “Tội phạm học hiệ đại à phò g
ừa tội phạm” năm 2011 115, Phần II, Chương 34: phòng ngừa các tội xâm
phạm an toàn giao thông đường bộ đã nêu đặc điểm tội phạm học của tội phạm xâm
phạm an toàn giao thông đường bộ (trong đó bao gồm cả tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB), nguyên nhân và điều kiện của tội phạm và nhấn mạnh năm giải pháp
phòng ngừa tội phạm này như sau:
Thứ h t, tiến hành đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, khoa học tự nhiên, pháp luật
và xã hội để phòng ngừa có hiệu quả các tội xâm phạm an toàn GTVT đường bộ.

Thứ hai, tăng cường giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền phổ biến pháp luật
TTATGT, quy tắc trật tự công cộng.
Thứ ba, bổ sung, hoàn thiện pháp luật giao thông, xây dựng chiến lược phát
triển GTVT, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
Thứ tư, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát TTATGT, điều tra, truy tố,
xét xử nghiêm minh các tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường bộ.

Thứ ăm, tăng cường đầu tư kinh tế để nâng cấp, hiện đại hóa các hệ thống
giao thông và điều khiển giao thông.
- Cuốn sách “Trật tự, a toà
trực thuộc Trung ươ

- Thực trạ

iao thô

đườ

bộ trê địa bà 5 thà h phố

à i i pháp”, Nhà xuất bản Công an nhân dân,

Hà Nội năm 2014 [117] của tập thể tác giả: Trung tướng, PGS.TS Nguyễn Xuân
Yêm; Đại tá, PGS,TS. Phạm Đình Xinh; Thượng tá, ThS. Phùng Xuân Hào; Thiếu
tá, TS. Lê Huy Trí; Đại úy, TS. Nguyễn Thành Trung; Đại úy, ThS. Đặng Đức Minh;
Trung úy, ThS. Nguyễn Đức Khiêm; Trung úy, ThS. Nguyễn Thế Anh và cán bộ
Trung tâm Nghiên cứu an toàn giao thông, Học viện Cảnh sát nhân dân đã tập trung
phân tích, làm rõ những nội dung tình hình TTATGT đường bộ và công tác đảm bảo
TTATGT đường bộ trên địa bàn 5 thành phố trực thuộc Trung ương trong giai đoạn
2011-2013, gồm: vị trí địa lý, dân cư, tình hình kinh tế, xã hội; kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; số lượng, hoạt động vận tải của PTGT trên mạng

15


lưới đường bộ, hoạt động triển khai các biện pháp đảm bảo TTATGT đường bộ và
rút ra những nhận xét, đánh giá về tình hình TTATGT đường bộ và công tác đảm

bảo TTATGT đường bộ trên địa bàn 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu chuyên sâu dưới góc độ tội
phạm học các vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình tội phạm, cho tác giả luận án cái
nhìn tổng thể về thực trạng diễn biến của tình hình TNGT và tình hình tội VPQĐ về
ĐKPTGTĐB trên địa bàn dân cư khác nhau có những đặc điểm khác nhau.

1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
- Luận án tiến sỹ của tác giả Bùi Kiến Quốc năm 2001 nghiên cứu: "Các biệ

pháp đ u tra h phò , chố tội i phạm quy đị h điều hi phươ tiệ iao thô đườ bộ ở Hà
Nội", [59] đề cập nghiên cứu tình hình, nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB từ góc độ tội phạm học, đặc biệt chú
trọng yếu tố nhân thân người phạm tội khi nghiên cứu các biện pháp đấu tranh
phòng chống tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối với
nghiên cứu của tác giả Bùi Kiến Quốc cung cấp cho luận án những kiến thức
chuyên sâu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB từ
góc nhìn nhân thân người phạm tội.
- Luận án Tiến sĩ Luật học: “Điều tra
phươ

tiệ

iao thô

đườ

bộ mà

ụá


i phạm quy đị h

ười ây á bỏ trố của lực lượ

ề điều hi
C h át

hâ dâ ” của tác giả Bùi Quang Thanh bảo vệ thành công năm 2014 tại Học viện
Cảnh sát nhân dân, Hà Nội [67]. Luận án đã đi sâu phân tích những lý luận cơ bản,
chỉ ra những đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, nội dung hoạt động điều tra vụ án VPQĐ
về ĐKPTGTĐB mà người gây án bỏ trốn và của lực lượng cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội và CSGT. Luận án có một số điểm mới như: Đi sâu khảo sát
thực trạng tội phạm tình hình tội phạm VPQĐ về ĐKPTGTĐB mà người gây án bỏ
trốn và khảo sát, đánh giá thực trạng điều tra của lực lượng cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội và CSGT trong thời gian 10 năm (từ năm 2004 đến năm
2013), rút ra được những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Trong số những công trình nghiên cứu tội phạm dưới góc độ tội phạm học mà
tác giả luận án này tham khảo có các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên
ngành, chẳng hạn như “Bàn về nguyên nhân của tình hình tội phạm”của tác giả Trần

16


Hữu Tráng, đăng trên Tạp chí Luật học, số 11 năm 2010 [85]; “Tác động của kinh tế
thị trườ đến tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm ở ước ta” cũng của tác giả
Trần Hữu Tráng, đăng trên Tạp chí Luật học, số 1 năm 2010 [86]; “Cơ chế hành
vi phạm tội cơ ở đ xác định nguyên nhân và gi i pháp phòng ngừa tội phạm” của tác
giả Phạm Văn Tỉnh đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 1 năm 1996 [79]; “N uyê
hâ à điều kiện của tình hình tội phạm ở ước ta hiệ ay...” của tác giả Phạm Văn

Tỉnh, công bố trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 6 năm 2008 [82];…
Những công trình nghiên cứu trong nước về nguyên nhân và điều kiện tình
hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB là những kiến thức chuyên sâu giúp tác giả luận án
tìm hiểu về mặt phương pháp luận nghiên cứu một hiện tượng xã hội phức tạp, đa
dạng. Ở mức độ chuyên môn, các bài viết làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình
tội phạm nói chung ở hai cấp độ: nguyên nhân và điều kiện chung của tình hình tội
phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa
bàn các tỉnh, thành phố miền ĐNB.
1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa của tình
hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
- Luận án tiến sĩ “Hoạt độ phòng ừa tội phạm xâm phạm an toàn giao thông
ậ t i đườ bộ của lực lượ C h sát nhân dân” của tác giả Vũ Văn
Thiết, 2006 [69], đã phát họa bức tranh toàn cảnh về tình hình tội phạm xâm phạm
an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam trong thời gian 1995-2005, những diễn
biến phức tạp, có lúc tăng, có lúc giảm một cách đột biến nhưng tăng là xu hướng
chủ đạo, rất đáng lo ngại. Luận án cũng đã làm rõ nguyên nhân và điều kiện chủ yếu
của tình trạng này là do ý thức chấp hành luật lệ, quy tắc an toàn giao thông đường
bộ còn có những tồn tại, bất cập; hiệu quả thực hiện các biện pháp bảo đảm
TTATGT đường bộ của lực lượng cảnh sát nhân dân còn hạn chế, trong khi đó cơ sở
hạ tầng giao thông, PTGT, khả năng quản lý điều hành giao thông phát triển không
đồng bộ và có biểu hiện lạc hậu so với sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Trong luận án nêu trên, tác giả Vũ Văn Thiết đã đưa ra 5 định hướng lớn và 5
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm xâm phạm an
toàn giao thông đường bộ. Đặc biệt, luận án nhấn mạnh các biện pháp tác động tới con
người, tới các chủ thể TGGT, đặc biệt coi trọng giáo dục thế hệ tr về pháp luật, về văn
hóa ứng xử nơi công cộng, về ý thức chấp hành LGTĐB,… Luận án trên

17



×