Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa làng cổ phước tích nhằm phát triển du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



́H

U

Ế

-----  -----

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

IN

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC DI SẢN VĂN HÓA

Đ
A

̣I H

O

̣C


K

LÀNG CỔ PHƯỚC TÍCH NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Ái Vy

ThS. Phạm Phương Trung

Lớp: K47A QTKD Thương mại

Niên khóa: 2013-2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy, Cô
Khoa Quản trị kinh doanh cũng như các Thầy, Cô trong Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu trong
suốt thời gian tôi ngồi trên ghế nhà trường, từ đó giúp tôi có nền tảng kiến thức
nhất định để có thể hoàn thành đề tài này.

Ế

Xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến Thầy giáo Thạc sĩ Phạm Phương

U


Trung - người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kiến thức cho tôi

́H

hoàn thành đề tài này. Cảm ơn Thầy đã luôn chỉ dạy, động viên, giúp đỡ tôi



trong suốt thời gian vừa qua.

Cùng với đó, tôi xin cảm ơn các Anh/Chị ở Công ty TNHH du lịch Tự

H

hào Việt Nam đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong

IN

quá trình thực tập tại đơn vị. Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo sở Du lịch
Thừa Thiên Huế và Ban quản lý làng cổ Phước Tích đã cung cấp thông tin

K

cho tôi hoàn thành bài khóa luận của mình.

̣C

Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên, giúp đỡ về mặt vật

O


chất và tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian học

̣I H

tập cũng như trong thời gian hoàn thành đề tài này.

Đ
A

Tuy có nhiều sự cố gắng nhưng trong đề tài này không thể nào tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, nhận
xét, bổ sung thêm của quý Thầy, Cô, các bạn sinh viên và những người quan
tâm đến đề tài này để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung
MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ......................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2


Ế

3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................2

U

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

́H

4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3



4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3

H

5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

IN

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ

K

PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH.............................6


O

̣C

1.1. Lý luận chung về di sản văn hóa ..............................................................................6

̣I H

1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa..................................................................................6
1.1.2. Phân loại di sản văn hóa ........................................................................................7

Đ
A

1.2. Quan điểm về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ...................................................8
1.3. Kinh nghiệm về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc của một số nước Châu
Á ....................................................................................................................................10
1.4. Những vấn đề cơ bản về du lịch văn hóa ...............................................................12
1.4.1. Khái niệm du lịch văn hóa...................................................................................12
1.4.2. Khái niệm du lịch di sản văn hóa ........................................................................13
1.4.3. Mối quan hệ giữa du lịch và di sản văn hóa ........................................................15
1.5. Giá trị di sản văn hóa..............................................................................................16
SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

1.6. Mô hình nghiên cứu................................................................................................17

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA
NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI LÀNG PHƯỚC TÍCH.....................................20
2.1. Tổng quan du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2014-2016 ..........................20
2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch ở Huế.....................................................................20
2.1.2. Điều kiện thuận lợi và khó khăn của ngành du lịch ............................................21

Ế

2.1.2.1. Thuận lợi phát triển du lịch của Thừa Thiên Huế ............................................21

U

2.1.2.2. Khó khăn phát triển du lịch ở Thừa Thiên Huế................................................22

́H

2.1.3. Thực trạng du lịch ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2016...............................22



2.1.3.1. Tình hình khách tham quan - du lịch tại Thừa Thiên Huế năm 2014-2016 .....23
2.1.3.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014-2016 .............24

IN

H

2.2. Đánh giá tiềm năng du lịch làng Phước Tích .........................................................24
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................24


K

2.2.1.1. Vị trí hành chính địa lý .....................................................................................24

O

̣C

2.2.1.2. Địa hình, hệ thống ngòi, ao hồ .........................................................................25

̣I H

2.2.1.3. Khí hậu .............................................................................................................26
2.2.1.4. Hệ thống giao thông .........................................................................................26

Đ
A

2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa truyền thống của làng Phước Tích ..........................27
2.2.2.1. Không gian kiến trúc ........................................................................................27
2.2.2.2. Làng nghề truyền thống....................................................................................28
2.2.2.3. Văn hóa ẩm thực...............................................................................................28
2.2.2.4. Lễ hội................................................................................................................29
2.2.2.5. Trò chơi dân gian..............................................................................................30
2.2.3. Đánh giá chung tiềm năng du lịch văn hóa tại làng Phước Tích.........................32
SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

2.3. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa làng Phước Tích ..........................32
2.3.1. Những thành tựu của việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa.....................32
2.3.2. Những hạn chế của việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa .......................33
2.4. Thực trạng khách du lịch tham gia du lịch tại làng Phước Tích ............................35
2.4.1. Tình hình khách tham quan - du lịch tại làng cổ Phước Tích năm 2014-2016 ...35
2.4.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch tại làng cổ Phước Tích trong giai đoạn 2014-

Ế

2015 ...............................................................................................................................36

U

2.5. Đánh giá giá trị cảm nhận di sản văn hóa của du khách và người dân địa phương

́H

về giá trị di sản văn hóa ở làng Phước Tích ..................................................................37



2.5.1. Thông tin chung về mẫu điều tra.........................................................................37
2.5.2. Phân tích giá trị của các di sản văn hóa tại làng Phước Tích ..............................43

H

2.5.3. Phân tích giá trị cảm nhận di sản văn hóa ...........................................................49


IN

2.5.4. Kiểm định sự tương quan giữa các nhân tố và giá trị cảm nhận di sản văn hóa .55

K

2.5.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng giá trị cảm nhận của di sản văn hóa .................56

̣C

2.5.6. Đánh giá giá trị cảm nhận di sản văn hóa theo các nhóm nhân tố ......................59

O

2.5.7. So sánh sự khác biệt đánh giá về giá trị cảm nhận di sản văn hóa tại làng cổ

̣I H

Phước Tích.....................................................................................................................63

Đ
A

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA
LÀNG PHƯỚC TÍCH PHƯỚC TÍCH NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG .....................................................................................................67
3.2. GIẢI PHÁP ...........................................................................................................67
3.2.1. Giải pháp giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa làng cổ Phước Tích ..........67
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho người dân về việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
làng, văn hóa dân tộc .....................................................................................................68

3.2.3.1. Đối với văn hóa truyền thống ...........................................................................69
SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

3.2.3.2. Đối với lễ hội, trò chơi dân gian.......................................................................69
3.2.3.3. Đối với nghề gốm truyền thống........................................................................70
3.2.3.4.Thực hiện quy chế quản lý, bảo tồn, tôn tạo và sử dụng di tích Làng cổ Phước
Tích ................................................................................................................................71
3.2.3. Giải pháp phát triển du lịch làng cổ Phước Phước Tích .....................................71
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................73

Ế

1. Kết kuận ...................................................................................................................73

U

2. Kiến nghị ..................................................................................................................73

́H

2.1. Đối với Sở Văn hóa – Thể Thao và Du lịch Thừa Thiên Huế ...............................73



2.2. Đối với Ban quản lý làng cổ phước Tích ...............................................................74

2.3. Đối với doanh nghiệp, công ty lữ hành ..................................................................74

IN

H

2.4. Đối với người dân địa phương tại làng cổ Phước Tích ..........................................74
2.5. Đối với khách du lịch .............................................................................................75

K

DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................76

O

̣C

PHỤ LỤC I...................................................................................................................78

Đ
A

̣I H

PHỤ LỤC II .................................................................................................................82

SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Phương Trung
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mẫu điều tra theo đối tượng .....................................................................37
Biểu đồ 2.2. Kênh thông tin khách biết đến du lịch làng cổ Phước Tích .....................38
Biểu đồ 2.3. Số lần du khách đến với làng Phước Tích ...............................................39
Biểu đồ 2.4. Hình thức tổ chức chuyến đi ....................................................................39
Biểu đồ 2.5. Thời gian lưu lại ở làng Phước Tích ........................................................40

Ế

Biểu đồ 2.6. Mức chi tiêu du khách bỏ ra khi đi tham quan du lịch Phước Tích......... 40

U

Biểu đồ 2.7. Giới tính của đối tượng điều tra ...............................................................41

́H

Biểu đồ 2.8. Nhóm tuổi của đối tượng điều tra ............................................................41



Biểu đồ 2.9. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ............................................42

H

Biểu đồ 2.10. Mức thu nhập hàng tháng của đối tượng điều tra .................................. 42


Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

Biểu đồ 2.11. Nghề nghiệp hiện tại của đối tượng điều tra.......................................... 43

SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình khách tham quan - du lịch tại Thừa Thiên Huế 2014-2016 .........23
Bảng 2.2: Doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế 2014-2016 ...............24
Bảng 2.3: Tình hình khách đến tham quan tại tới làng cổ Phước Tích trong giai đoạn
năm 2014-2016 ..............................................................................................................35
Bảng 2.4:Doanh thu từ hoạt động du lịch tại làng cổ Phước Tích trong giai đoạn 20142016 ...............................................................................................................................36

U


Ế

Bảng 2.5: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo (lần 1).................................44

́H

Bảng 2.6: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo (lần 2).................................47



Bảng 2.7: Kết quả kiểm định Bartlett và hệ số KMO của các biến độc lập..................50
Bảng 2.8: Tổng phương sai trích các nhân tố biến độc lập ...........................................51

H

Bảng 2.9: Ma trận đã xoay các nhân tố biến độc lập.....................................................52

IN

Bảng 2.10: Kết quả kiểm định Bartlett và hệ số KMO của các biến phụ thuộc............54

K

Bảng 2.11: Tổng phương sai trích các nhân tố biến phụ thuộc .....................................54

̣C

Bảng 2.12:Ma trận đã xoay các nhân tố biến phụ thuộc ...............................................55


̣I H

O

Bảng 2.13: Kết quả kiểm định tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ...55
Bảng 2.14: Mô hình hồi quy..........................................................................................56

Đ
A

Bảng 2.15: Thống kê đánh giá về giá trị cảm nhận hình ảnh ........................................59
Bảng 2.16: Thống kê đánh giá về giá trị cảm nhận kỹ năng kiến thức .........................59
Bảng 2.17: Thống kê đánh giá về giá trị cảm nhận sức khỏe tinh thần ........................60
Bảng 2.18: Thống kê đánh giá về giá trị cảm nhận bản sắc ..........................................61
Bảng 2.19: Thống kê đánh giá về giá trị cảm nhận xã hội ............................................62
Bảng 2.20: Thống kê đánh giá về giá trị cảm nhận phát triển kinh tế...........................62
Bảng 2.21: So sánh sự khác nhau về ý kiến đánh giá giá trị cảm nhận theo từng đối
tượng và từng tiêu chí....................................................................................................63
SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc

JICA:


Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản

DSVH:

Di sản văn hóa

DLVH:

Du lịch văn hóa

ICOMOS:

Tổ chức toàn cầu phi chính phủ

SPSS:

Statistical Package for the Social Sciences

CNH,HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SPSS:

Statistical Package for the Social Sciences

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

UNESCO:

SVTH: Trần Thị Ái Vy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất yếu
của xã hội. Du lịch tạo ra một sự trải nghiệm cho chính du khách, giúp họ khám phá,
biết thêm nhiều vùng đất mới, nền giá trị văn hóa đặc trưng của các vùng miền, nhìn
nhận lại những giá trị quý báu của dân tộc. Du lịch ngày nay đã trở thành một hoạt
động không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt xã hội, làm cho đời sống xã hội ngày

Ế

một phong phú, lý thú và bổ ích hơn. Về phương diện kinh tế, du lịch đã trở thành một

U

ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân.

́H

Đối với Thừa Thiên Huế, đây là một vùng đất cố đô, một vùng đất truyền thống



lịch sử với nền văn hóa rất sâu sắc, phong phú, đa dạng các loại hình di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể. Trong đó, quần thể di tích cố đô được UNESCO công nhận là di

H

sản văn hóa thế giới. Bên cạnh đó, Huế có nhiều làng nghề thủ công, tạo ra nguồn tài

IN

nguyên văn hóa du lịch hấp dẫn đối với du khách. Chính vì thế, Huế có một lợi thế rất


K

lớn trong việc phát triển ngành du lịch, tăng GDP cho tỉnh nhà.
Phước Tích là một làng cổ ở Huế, tồn tại hơn 500 năm, trải qua các cuộc chiến

̣C

tranh binh lửa và sự tàn phá của thiên nhiên. Có thể nói, Phước Tích còn giữ gìn gần

O

như nguyên vẹn vẻ đẹp nguyên sơ của đời sống sinh hoạt làng quê Việt với phong

̣I H

cảnh hữu tình, yên ả, với cây đa, bến nước, sân đình… Phước Tích đẹp như một bức
tranh cổ về làng quê Việt Nam. Phước Tích là nơi bảo tồn những giá trị văn hóa nhân

Đ
A

văn đặc sắc của một làng nghề gốm truyền thống. Nhiều di tích lịch sử văn hóa, các lễ
hội làng xã, tập tục tín ngưỡng dân gian gắn với phương thức sản xuất gốm bằng nghề
thủ công truyền thống. Tất cả những yếu tố đó đã tạo nên giá trị chung cho ngôi làng
cổ. Đây đúng là một địa điểm du lịch cho những ai thích hòa mình vào thiên nhiên,
thích khám phá các di sản văn hóa và muốn học hỏi làm nghề thủ công truyền thống.
Tuy nhiên, nhiều người khi đến thăm làng cổ Phước Tích không khỏi ngạc
nhiên khi vào những ngôi nhà rường chỉ gặp những người già trông coi, gìn giữ nhà
cổ. Dạo quanh làng cũng chỉ thấy hầu hết là người già và trẻ nhỏ, còn những người

trong độ tuổi lao động đều đi làm ăn xa, ít khi trở về làng. Do không có người trông
SVTH: Trần Thị Ái Vy

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

coi hay chỉ có người già ở đó nên nhiều ngôi nhà rường đã bắt đầu xuống cấp nghiêm
trọng. Một vài năm nữa nếu không được tu sửa, quan tâm kịp thời, số phận những ngôi
nhà này sẽ ra sao? Và liệu sẽ có bao nhiêu ngôi nhà rường phải đóng cửa vì không có
người trông coi, gìn giữ? Đều này xảy ra thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển
du lịch nơi đây. Chính vì thế nên tôi quyết định chọn đề tài “bảo tồn và phát huy các
di sản văn hóa làng cổ Phước Tích nhằm phát triển du lịch” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Ế

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

U

Đề tài nhằm nghiên cứu về việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa làng cổ

́H

Phước Tích nhằm phát triển du lịch




2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nhằm phát

H

triển du lịch.

IN

- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Thừa Thiên Huế từ năm 2014-2016.

K

- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại làng cổ Phước Tích từ năm 20142016.

O

làng cổ Phước Tích.

̣C

- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bảo tồn và phát huy các di văn hóa ở

̣I H

- Đánh giá giá trị cảm nhận của khách hàng và người dân địa phương về văn hóa
làng cổ Phước Tích.


Đ
A

- Đề xuất phương hướng và giải pháp bảo tồn và phát huy nhằm phát triển kinh tế

du lịch.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế?
- Thực trạng phát triển du lịch tại làng Phước Tích?
- Thực trạng bảo tồn di sản văn hóa của làng cổ Phước Tích hiện nay?
- Những tiềm năng về di sản văn ở làng cổ Phước Tích trong việc phát triển du
lịch ?
SVTH: Trần Thị Ái Vy

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

- Những định hướng phát triển và giải pháp đề ra để bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa ở làng Phước Tích để đáp ứng nhu cầu khách du lịch, đồng thời nâng cao chất
lượng cuộc sống của các chủ sở hữu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và giải pháp bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa làng Phước Tích để phát triển du lịch.


U

hành, khách du lịch tham gia tour du lịch tại làng cổ Phước Tích.

Ế

- Đối tượng điều tra: Người dân địa phương, chính quyền địa phương, công ty lữ

́H

4.2. Phạm vi nghiên cứu



 Về nội dung nghiên cứu:

Đề tài này chỉ nghiên cứu về kinh tế học văn hóa, dựa trên các di sản văn hóa của

H

làng cổ Phước Tích để bảo tồn và phát huy nhằm phát triển du lịch.

IN

 Về không gian:

Đề tài nghiên cứu tại làng cổ Phước Tích ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên

K


Huế.

̣C

 Về thời gian:

O

- Thời gian nghiên cứu: chỉ nghiên cứu bảo tồn và phát triển các di tích kiến trúc từ

̣I H

năm 2014 đến năm 2016.

- Thời gian thực hiện đề tài: 2/2017 – 4/2017

Đ
A

5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức khảo sát thực tế, tham khảo ý

kiến du khách.
Dữ liệu thứ cấp được tham khảo thông qua Internet, những bài báo cáo, chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp.
 Phương pháp khảo sát thực địa:
Phương pháp này sử dụng nhằm điều tra tổng hợp về văn hóa, kinh tế- xã hội.
Đồng thời việc trực tiếp tham quan, khảo sát tại địa phương đã giúp đánh giá sâu sắc

SVTH: Trần Thị Ái Vy

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

hơn về thực trạng hoạt động bảo tồn và phát triển nhà cổ và nhà vườn, đồng thời giúp
đề xuất một số giải pháp sát với thực tế phát triển của địa phương hơn.
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với người dân địa phương và du
khách:
Tiến hành điều tra bảng hỏi đối với du khách và người dân địa phương về giá trị
cảm nhận đối với di sản văn hóa làng Phước Tích.
Về phương pháp chọn mẫu điều tra: phương pháp chọn mẫu mà đề tài nghiên cứu

Ế

sử dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

U

Quy mô mẫu: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc thì tính đại diện

́H

của số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu sẽ thích hợp, đảm bảo mức ý nghĩa có thể

độ tin cậy 95%, mức sai số cho phép là 5%.




chấp nhận nếu số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải gấp 4-5 lần số biến quan sát. Ta chọn

H

- Với n là cỡ mẫu cần lấy, ta có công thức: n= (tổng số biến định lượng) x 5

IN

- Với 27 biến định lượng được đưa vào bảng hỏi để điều tra thì kích thước mẫu

̣C

tiến hành phát 200 bảng hỏi.

K

tối thiểu là: 27 x 5 = 135. Tuy nhiên để tăng độ chính xác hơn cho việc điều tra nên tôi

O

 Sử dụng các công cụ tính toán kinh tế

̣I H

Dùng phần mền excel để tính toán lượng tăng giảm, tốc độ tăng trưởng và phát
triển ngành du lịch Thừa Thiên Huế nói chung và làng cổ Phước Tích nói riêng.


Đ
A

Sử dụng phần mềm SPSS 20 và Excel để tập hợp dữ liệu điều tra. Thông qua các

con số được tổng hợp tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân tích định lượng và
kiểm định các giả thiết đánh giá giá trị cảm nhận của du khách cũng như người dân địa
phương đến di sản văn hóa tại làng cổ Phước Tích.
 Quy trình nghiên cứu

SVTH: Trần Thị Ái Vy

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

Quy trình nghiên cứu tài liệu về cơ sở lý luận

Điều tra thử

Xác định thông tin cần thu thập

U

Ế

Điều chỉnh




́H

Thiết kế bảng hỏi

Hoàn chỉnh bảng hỏi chính thức

IN

H

Phỏng vấn và nghiên cứu chính thức

Kết luận

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

Xử lý và phân tích số liệu


SVTH: Trần Thị Ái Vy

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Lý luận chung về di sản văn hóa
1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con

U

Ế

người với môi trường tự nhiên và xã hội. Trong quá trình sáng tạo ấy, loài người đã để

́H

lại một kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể. Loài người đã để lại một kho tàng văn
hoá vật thể và phi vật thể: Đó là những công trình kiến trúc, những hiện vật trên và




trong lòng đất (hữu thể), những kinh nghiệm, phong tục tập quán …(vô thể). Tất cả
những giá trị văn hoá ấy được sàng lọc qua thời gian, đọng lại thành di sản văn hoá.

IN

H

Luật Di sản văn hoá của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định: “di
sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm

K

tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này

̣C

qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

O

Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong trong việc phê chuẩn Công

̣I H

ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể năm 2003 của UNESCO và là thành viên của
Ủy ban Liên Chính phủ tham gia xây dựng phương hướng hoạt động và các chính sách

Đ
A


quốc tế có liên quan đến Công ước này. Di sản văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa,
chuyển tải bản sắc văn hóa của một cộng đồng xã hội. DSVH Việt Nam là tài sản văn
hóa quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân
loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Như
vậy, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH là hoạt động thiết thực nhằm hướng tới xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào việc giữ
gìn và làm phong phú cho kho tàng DSVH nhân loại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương đường lối và chính sách bảo vệ và phát huy giá trị DSVH nhằm nâng cao đời
sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. DSVH
SVTH: Trần Thị Ái Vy

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

Việt Nam khi được bảo tồn, kế thừa và phát huy sẽ có tác dụng tích cực trong xây
dựng và phát triển văn hóa Việt Nam đương đại, kết hợp với quá trình đẩy mạnh CNH,
HĐH, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.2. Phân loại di sản văn hóa
Theo UNESCO, di sản văn hóa bao gồm 2 loại:
- Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) được hiểu là những sản phẩm văn
hóa có thể “sờ thấy được”. Văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ

Ế

yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét,


U

màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH vật thể được

́H

tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. Văn hóa vật thể



được khách thể hóa và tồn tại như một thực thể ngoài bản thân con người. DSVH vật
thể luôn chịu sự thách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của

H

con người thời đại sau. DSVH vật thể luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay

IN

đổi rất nhiều so với nguyên gốc. Hiện nay, vấn đề bảo tồn những DSVH vật thể lâu đời
đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao mới có thể phục nguyên lại như cũ.

K

- Di sản “văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại của văn

̣C

hóa không phải chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối trong không gian và thời gian,


O

mà nó tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người

̣I H

và thông qua các hoạt động sống của con người trong sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể
hiện ra. Từ đó người ta có thể nhận biết được sự tồn tại của “văn hóa phi vật thể”. Đặc

Đ
A

trưng rõ nhất của “văn hóa phi vật thể” là nó luôn tiềm ẩn trong tâm thức của một cộng
đồng xã hội và chỉ bộc lộ ra qua hành vi và hoạt động của con người. “Văn hóa phi vật
thể” được lưu giữ trong thế giới tinh thần của con người và thông qua các hình thức
diễn xướng, nó được bộc lộ sinh động trong tư cách một hiện tượng văn hóa. “Di sản
“văn hóa phi vật thể” còn được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt tri
thức, kỹ năng và kèm theo đó là các công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn
hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường hợp là các cá nhân,
công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế
hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và nhóm không ngừng tái tạo
để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và
SVTH: Trần Thị Ái Vy

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua
đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con
người”.
Cũng giống như DSVH vật thể, các hiện tượng văn hóa phi vật thể cũng có thể bị
mai một, biến dạng, hoặc mất đi vĩnh viễn bởi thử thách của thời gian, bởi sự vô ý thức
của con người. Trong thực tế, người ta thường có xu hướng thêm bớt hoặc lãng quên
trong quá trình lưu giữ những giá trị phi vật thể. Cho nên, văn hóa phi vật thể vừa có
tính bền vững (trong ký ức của cộng đồng) lại vừa mang tính mong manh, dễ bị tổn

U

Ế

thương (phụ thuộc vào cuộc sống của một cá nhân - nghệ nhân với những may rủi bất
ngờ). Hơn nữa, văn hóa phi vật thể còn có nguy cơ biến dạng rất cao bởi tính dị bản

́H

của nó do sự can thiệp của các nhóm xã hội qua các thời đại.



1.2. Quan điểm về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa

H

Theo từ điển Tiếng Việt: “bảo tồn là giữ lại không để cho mất đi”, còn “phát huy


IN

là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”
Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức vốn

K

có của nó. Bảo tồn là không để mai một, “không để bị thay đổi, biến hóa hay biến

̣C

thái”. Như vậy, trong nội hàm của thuật ngữ này, có khái niệm “cải biến”, “nâng cao”

O

hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh hoa”,

̣I H

chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian, dưới nhiều
thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn.

Đ
A

Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể) cần thỏa mãn

hai điều kiện:

- Một là, nó phải được nhìn là tinh hoa, là một “giá trị” đích thực được thừa

nhận minh bạch, không có gì phải hồ nghi hay bàn cãi.
- Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài (tức
là có giá trị lâu dài, có thể “trơ gan cùng tuế nguyệt”) trước những biến đổi tất yếu về
đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH hiện nay với chính sách mở cửa và bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình
toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi động.
SVTH: Trần Thị Ái Vy

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

Bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn trong dạng “tĩnh”)
- Bảo tồn nguyên vẹn văn hóa vật thể ở dang “tĩnh” là vận dụng thành quả khoa
học kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại đảm bảo giữ nguyên trạng hiện vật như sự vốn có
về kích thước, vị trí, đường nét màu sắc, kiểu dáng. Khi cần phục nguyên các di sản
văn hóa vật thể cần sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ thuật như: đồ họa kỹ thuật vi
tính công nghệ 3D theo không gian ba chiều; chụp ảnh; băng hình video; xác định
trong lượng, thành phần chất liệu của di sản văn hóa vật thể. Sau khi tiến hành bảo tồn
nguyên vẹn, phải so sánh đối chiếu số liệu với nguyên mẫu đã được lưu giữ chi tiết để

U

Ế

không làm biến dạng di sản văn hóa vật thể.


́H

- Bảo tồn văn hóa phi vật thể ở dạng “tĩnh” là tiến hành điều tra sưu tầm, thu
thập các dạng thức văn hóa phi vật thể như nó hiện có theo quy trình khoa học nghiêm



túc chặt chẽ, “giữ” chúng trong sách vở, các ghi chép, mô tả bằng băng hình (video),

IN

trong các kho lưu trữ, các viện bảo tàng.

H

băng tiếng (audio), ảnh... Tất cả các hiện tượng văn hóa phi vật thể này có thể lưu giữ

Bảo tồn trên cơ sở kế thừa (bảo tồn trong dạng “động”)

K

- Bảo tồn “động”, tức là bảo tồn các hiện tượng văn hóa trên cơ sở kế thừa. Các

̣C

di sản văn hóa vật thể sẽ được bảo tồn trên tinh thần giữ gìn những nét cơ bản của di

O

tích, cố gắng phục chế lại nguyên trạng di sản văn hóa vật thể bằng nhiều kỹ thuật


̣I H

công nghệ hiện đại. Đối với các di sản văn hóa phi vật thể, bảo tồn “động” trên cơ sở
kế thừa là bảo tồn các hiện tượng văn hóa đó ngay chính trong đời sống cộng đồng.

Đ
A

Bởi lẽ, cộng đồng không những là môi trường sản sinh ra các hiện tượng văn hóa phi
vật thể mà còn là nơi tốt nhất để giữ gìn, bảo vệ, làm giàu và phát huy văn hóa phi vật
thể trong đời sống xã hội theo thời gian. Các hiện tượng văn hóa phi vật thể tồn tại
trong ký ức cộng đồng, nương náu trong tiếng nói, trong các hình thức diễn xướng,
trong các nghi lễ, nghi thức, quy ước dân gian.
Văn hóa phi vật thể luôn tiềm ẩn trong tâm thức và trí nhớ của con người mà
chúng ta thường mệnh danh họ là những nghệ nhân hay là những Báu vật nhân văn
sống. Do đó bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể còn đồng nghĩa với
việc bảo vệ những Báu vật nhân văn sống. Đó là việc xã hội thừa nhận các tài năng
dân gian, tôn vinh họ trong cộng đồng, tạo điều kiện tốt nhất để trong hoàn cảnh có
SVTH: Trần Thị Ái Vy

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

thể, để họ sống lâu, sống khỏe mạnh, phát huy được khả năng của họ trong quá trình
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Cần phải phục hồi các giá trị văn

hóa phi vật thể một cách khách quan, sáng suốt, tin cậy, chứ không thể chủ quan tùy
tiện. Tất cả những giá trị văn hóa phi vật thể phải được kiểm chứng qua nhiều phương
pháp nghiên cứu có tính chất chuyên môn cao, có giá trị thực chứng, thuyết phục
thông qua các dự án điều tra, sưu tầm bảo quản, biên dịch và xuất bản các dấu tích
DSVH phi vật thể.
Bảo tồn theo quan điểm phục hồi nguyên dạng DSVH phi vật thể chính là mong

U

Ế

muốn “lý tưởng” nhất, hoàn hảo nhất. Nếu không thể bảo tồn nguyên dạng thì phải bảo
tồn theo hiện dạng đang có. Bởi theo quy luật của thời gian thì các DSVH phi vật thể

́H

ngày càng có xu hướng xa dần nguyên gốc. Do vậy, nếu không thể khôi phục được



nguyên gốc thì bảo tồn hiện dạng là điều cần phải thực hiện và có ý nghĩa khả thi nhất.
Tuy nhiên, hiện dạng phải có mối liên hệ chặt chẽ với nguyên dạng. Theo đó, cần

H

xác định rõ thời điểm bảo tồn để sau này khi có thêm tư liệu tin cậy thì sẽ tiếp tục phục

IN

nguyên ở dạng gốc DSVH.


K

1.3. Kinh nghiệm về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc của một số nước

̣C

Châu Á

O

* Xác định DSVH như là tài sản văn hoá

̣I H

DSVH là bộ phận cơ bản và trọng yếu trong nền văn hóa của mỗi dân tộc, là cốt
lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Trong

Đ
A

quá trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, nhiều quốc gia châu Á
đều phải xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống
trước sự tác động mạnh mẽ của văn hoá phương Tây. Nhật Bản,Trung Quốc, Hàn
Quốc là những nước có nhiều thành công trong việc giải quyết mối quan hệ này.
Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia có hung một hằng số cho lịch sử phát
triển văn hoá dân tộc. Đó là nền văn minh lúa nước.Trước thế kỷ XIX, cả hai nước đều
chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá Trung Hoa, cùng với Triều Tiên là những nước
“đồng văn”. Trong lịch sử, khi tiếp xúc với văn minh phương Tây, mỗi nước lại chọn
những giải pháp khác nhau, đưa đến cách ứng xử khác nhau đối với DSVH dân tộc.

SVTH: Trần Thị Ái Vy

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

Trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh thế giới đã có nhiều thay đổi, văn hoá các dân tộc
có sự gần gũi hơn trong một định hướng chung cho sự phát triển. Do vậy, mô hình bảo
tồn và phát huy văn hoá dân tộc của Nhật Bản qua hơn một thế kỷ mở cửa với phương
Tây có nhiều bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo.
Khi tiến hành mở cửa với phương Tây, Nhật Bản vẫn là một quốc gia lạc hậu
hàng thế kỷ so với các nước đã công nghiệp hoá. Với điều kiện như vây, người Nhật
đã huy động mọi tiềm năng sức mạnh dân tộc để phát triển đất nước. Những giá trị văn
hoá truyền thống đã trở thành lực cố kết sức mạnh của toàn dân tộc cho mục tiêu hiện

U

Ế

đại hoá đất nước. DSVH đã được người Nhật quan niệm và đối xử như một tài sản đặc
biệt quan trọng - tài sản văn hoá. Ở thời kỳ đầu, những thành tựu của văn minh

́H

phương Tây đã hấp dẫn người Nhật, khuynh hướng Tây hoá ồ ạt đã làm cho không ít




thành tựu văn hoá truyền thống bị mai một. Cũng trong giai đoạn này, Nhật Bản đã
phá huỷ nhiều công trình kiến trúc lịch sử và chùa chiền liên quan đến Phật giáo và

H

nghệ thuật truyền thống. Hiện tượng này chấm dứt khi đạo luật về bảo tồn di sản văn

IN

hoá ra đời năm 1897. Kể từ đấy, các yếu tố bản địa được phục hồi với tất cả vẻ đẹp
độc đáo của nó trong một định hướng giá trị mới, biểu tượng cho tinh hoa dân tộc. Đối

K

với Nhật Bản, quan niệm di sản văn hoá là tài sản văn hoá không chỉ dừng lại ở nhận

̣C

thức mà còn được cụ thể hoá trong những đạo luật, chính sách văn hoá, nổi bật nhất là

O

Bộ luật bảo tồn các tài sản văn hoá được ban hành vào những năm 80 của thế kỷ trước.

̣I H

Bộ luật ra đời nhằm thực hiện bảo tồn di sản văn hoá trên cơ sở xác lập quyền sở hữu
và bảo trợ của nhà nước. Trong đó, Bộ luật quy định rõ, mọi tài sản văn hoá đều thuộc


Đ
A

quyền sở hữu của các công dân, các cơ quan sự vụ, các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ. Quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản văn hoá bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng và quyền định đoạt. Việc công nhận quyền của các chủ sở hữu được
đảm bảo bằng một “Giấy chứng nhận” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục cấp. Bộ luật cũng
quy định rõ, chính phủ và các cấp chính quyền địa phương phải tôn trọng quyền của
các chủ sở hữu và quyền sở hữu của những người hữu quan. Như vậy, từ một khái
niệm triết học (di sản văn hoá), các vật thể mang các giá trị văn hoá được gọi là tài sản
văn hoá (thuật ngữ luật học) có thể sở hữu. Khi di sản văn hoá được công nhận là tài
sản văn hoá sẽ tạo nên chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động nhằm bảo
tồn và phát huy các di sản văn hoá. Bởi vì, việc bảo tồn và khai thác tài sản văn hoá
SVTH: Trần Thị Ái Vy

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

chỉ có thực hiện tốt khi nó thuộc quyền sở hữu của một chủ thể cụ thể nào đó. Nếu
chưa được pháp luật công nhận, các di sản đó luôn phải đứng trước nguy cơ bị thất
thoát, mai một làm tổn hại đến vốn tài sản văn hoá dân tộc, một hiện tượng đã xảy ra
phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Không những được coi là tài sản văn
hoá, DSVH còn được xác định là một thứ văn hoá đặc biệt, thuộc về những chủ sở hữu
cụ thể nhưng giá trị của nó luôn là tài sản quốc gia. Khoản 2 điều 4 của Bộ luật quy
định: “Các chủ sở hữu tài sản văn hoá cùng những người hữu quan sẽ chịu trách nhiệm


U

thức đầy đủ rằng: đó là những tài sản quý báu của quốc gia”.

Ế

bảo quản chúng một cách tốt nhất và khai thác các giá trị văn hoá của chúng với một ý

́H

1.4. Những vấn đề cơ bản về du lịch văn hóa



1.4.1. Khái niệm du lịch văn hóa

Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) định nghĩa du lịch văn hóa là loại

H

hình du lịch với động cơ chủ yếu là văn hóa, khách du lịch tham gia vào các tour

IN

nghiên cứu, nghệ thuật biểu diễn, các tour văn hóa, du lịch tới các lễ hội và các sự kiện
văn hóa khác, thăm các di tích và di chỉ, du lịch nghiên cứu nghệ thuật dân gian và

K

hành hương. Theo nghĩa rộng hơn, DLVH được định nghĩa là toàn bộ những hoạt


̣C

động của con người vì chúng thỏa mãn nhu cầu cần sự đa dạng, có xu hướng nâng tầm

O

văn hóa của cá nhân và làm đầy lên kiến thức, kinh nghiệm và dẫn đến những cuộc

̣I H

gặp gỡ mới (Pederson, 2002).
Theo Luật Du lịch Việt Nam, du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản

Đ
A

sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy cá giá trị
văn hoá truyền thống. Khi nói đến hoạt động du lịch văn hóa, người ta thường nghĩ
đến các nguồn tài nguyên du lịch nhân văn có thể được lôi cuốn vào việc sử dụng cho
mục đích du lịch và thoả mãn những nhu cầu của khách du lịch. Du lịch văn hóa chú
trọng nhiều đến yếu tố con người, tài nguyên nhân văn và những nét độc đáo về văn
hóa. Theo công ước quốc tế về du lịch văn hóa cho rằng du lịch văn hóa tạo cơ hội cho
mỗi con người được trải nghiệm những gì quá khứ còn để lại, là động lực tích cực cho
việc bảo vệ di sản văn hóa (ICOMOS :1999).
Du lịch văn hóa là một hình thức đặc biệt của du lịch, có liên quan đến văn hóa
của một quốc gia hay khu vực nhằm giới thiệu cho du khách về truyền thống văn hóa
SVTH: Trần Thị Ái Vy

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

của cộng đồng bản địa, lối sống của người dân, lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc, tôn giáo
tại nơi đó, du lịch văn hóa đóng một vai trò quan trọng trong phát triển ở khu vực,
quốc gia đó (OECD,2009). Du lịch văn hóa tăng cường nhận thức của các cá nhân về
sự đa dạng văn hóa, thêm hiểu biết mới về các quốc gia và nền văn hóa, có thêm kiến
thức mới về bằng chứng văn hóa có giá trị nghệ thuật cao (Muntean và cộng sự, 2012).
Thông qua hoạt động tìm hiểu và khám phá, du khách hiểu thêm về những giá trị luôn
được bảo vệ và gìn giữ cho các thế hệ tương lai.
Du lịch văn hóa giúp khách du lịch thỏa mãn nhu cầu du lịch văn hóa. Khách du

U

Ế

lịch khi tiếp cận với các di sản văn hóa sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến hệ
sinh thái, văn hóa và lối sống của cộng đồng. Cũng giống như các loại hình du lịch

́H

khác, du lịch văn hóa có tác động đến môi trường và kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh



tế, nâng cao thu nhập từ du lịch của người dân địa phương thông qua việc tiêu dùng
của du khách.


H

Điều kiện quan trọng để phát triển DLVH là các tài nguyên du lịch nhân văn,

IN

du khách khi tham gia loại hình du lịch văn hóa sẽ thu thập kiến thức về các giá trị văn

K

hóa, tích lũy kinh nghiệm để thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình (Leask 2012). Đặc

̣C

biệt các di sản văn hóa thường có được sự quan tâm của khách du lịch khi tham gia các

O

hành trình du lịch văn hóa. DSVH tượng trưng cho các công trình tổng hợp do con

̣I H

người tạo ra gắn liền với sự hình thành phát triển của nhân loại dưới những ảnh hưởng
của môi trường tự nhiên và xã hội. (Myra L. Shackley, 2000). "DSVH vật thể và

Đ
A

DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học

được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” [Luật Di sản, 2009]. Du lịch di sản văn hóa là một hình thức đặc biệt của
du lịch văn hóa, góp phần vào việc phát hiện ra sự đa dạng văn hóa trên thế giới.
1.4.2. Khái niệm du lịch di sản văn hóa
Di sản văn hóa khi kết hợp với du lịch trở thành thành phần thúc đẩy du lịch
phát triển. Di sản văn hóa là nguồn tài nguyên vô giá cho bất kỳ quốc gia nào, đóng
vai trò vô cùng to lớn trong việc thu hút khách du lịch. Sức hấp dẫn của các di sản văn
hóa luôn là yếu tố tiên quyết thúc đẩy động cơ đi du lịch của du khách. Di sản văn hóa
như các điểm thu hút có giá trị là lý do chính để mọi người đến tham quan, tìm hiểu.
SVTH: Trần Thị Ái Vy

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

Những sản phẩm du lịch độc đáo được tạo ra nhằm khuyến khích du khách đến với các
di sản (Wei Hu, 2011). Do đó, nếu không có các di sản văn hóa thì du lịch sẽ không
tồn tại. Các di sản văn hóa với các giá trị đặc sắc được UNESCO công nhận trở thành
yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch của điểm đến. Các di sản văn hóa thế giới là
những điểm tham quan được du khách lựa chọn trong chuyến đi của mình. Để khách
du lịch tham gia vào các chuyến đi tham quan các di sản văn hóa, cần có sự tham gia
của các bên như chính quyền địa phương nơi có di sản, các tổ chức phi chính phủ, các
công ty du lịch chuyên tổ chức tour và cộng đồng cư dân địa phương. Theo ICOMOS,

Ế

trong quá trình khai thác các di sản, sự tham gia và hợp tác giữa các cộng đồng địa


U

phương hoặc bản địa đại diện, các nhà bảo tồn, các điều hành viên du lịch, chủ sở hữu

́H

tài sản, các nhà hoạch định chính sách, các nhà làm kế hoạch phát triển quốc gia và các



nhà quản lý di tích là cần thiết để thực hiện 3 được một ngành kinh doanh du lịch bền
vững và nâng cao việc bảo vệ các nguồn lực của di sản cho các thế hệ tương lai. Vì

H

thế, cần đảm bảo bảo tồn và tôn tạo các di sản, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để

IN

phát triển hoạt động du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp
phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.

K

Du lịch di sản văn hóa trải nghiệm những địa điểm và những hoạt động đích

̣C

thực đại diện cho những câu chuyện và con người của quá khứ và hiện tại bao gồm tài


O

nguyên lịch sử, văn hóa và tự nhiên. Phát triển du lịch di sản văn hóa giúp bảo vệ kho

̣I H

báu thiên nhiên và văn hóa của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân cũng như du khách. Liên kết du lịch với di sản và văn hóa có thể đem đến lợi ích

Đ
A

cao hơn cho nền kinh tế địa phương hơn là thúc đẩy chúng một cách riêng biệt
(Shilling, 2000). Du lịch cùng với văn hóa và di sản sẽ đem lại sự bền vững về kinh tế
khi nhận được lợi ích từ di sản (Theo Quỹ bảo tồn di sản quốc gia Mỹ). Lợi ích lớn
nhất từ du lịch di sản là tạo cơ hội gia tăng sự phát triển kinh tế của địa phương, tạo sự
phát triển thịnh vượng nhưng vẫn giữ nguyên những đặc điểm của cộng đồng. Vì thế
cộng đồng cần chú trọng đến việc giữ gìn và bảo tồn di sản.
Nhìn chung các khái niệm về di sản văn hóa văn hóa đều có sự thống nhất trên
quan điểm về nội dung đề cập là: bản sắc văn hóa, trách nhiệm và lợi ích của cộng
đồng, bảo vệ di sản và phát triển bền vững, tuy nhiên còn đề cập chung chung và chưa
toàn diện.
SVTH: Trần Thị Ái Vy

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

Để du lịch di sản văn hóa trở thành thế mạnh, là tiềm năng cho hoạt động phát
triển du lịch của điểm đến cần chú trọng đến quá trình khai thác các di sản văn hóa đặc
sắc.
1.4.3. Mối quan hệ giữa du lịch và di sản văn hóa
Phát huy và bảo tồn các DSVH là hai mặt của một thể thống nhất, có tác động
tương hỗ lẫn nhau trong quá trình phát triển của mỗi xã hội mà văn hóa được xem là
nền tảng. Việc phát huy di sản sẽ có tác dụng làm tăng ý thức, trước hết là của mỗi

Ế

thành viên trong cộng đồng dân tộc và của bè bạn quốc tế đối với trách nhiệm bảo tồn

U

các di sản. Ngược lại việc bảo tồn sẽ là cơ sở và tạo ra cơ hội có được các giá trị văn

́H

hóa để tự hào, để giới thiệu với các dân tộc khác, các quốc gia khác trên thế giới.



Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt, hay nói
một cách khác du lịch chỉ có thể phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên

H

du lịch. Đứng từ góc độ này, các giá trị văn hóa được xem là dạng tài nguyên du lịch


IN

để khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh tranh
không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước mà còn giữa Việt Nam với

K

các nước trong khu vực và quốc tế.

̣C

Có nhiều phương thức tiếp cận để phát huy các giá trị văn hóa, tuy nhiên du lịch

O

được xem là phương thức phát huy có hiệu quả nhất, đặc biệt đối với bạn bè quốc tế.

̣I H

Không phải ngẫu nhiên du lịch được xem là “cầu nối” giữa các dân tộc, giữa các nền
văn hóa trên thế giới. Qua hoạt động hướng dẫn du lịch, du khách có cơ hội không chỉ

Đ
A

được được tận mắt nhìn thấy trong thực tế, mà còn được hiểu về giá trị các di sản văn
hóa nơi mình đến du lịch. Nhiều giá trị văn hóa chỉ có thể cảm nhận được trong những
khung cảnh thực của tự nhiên, của nếp sống truyền thống cộng đồng mà không thể có
phim ảnh, diễn xuất nào có thể chuyển tải được. Và chỉ có du lịch mới có thể đem lại

cho du khách những trải nghiệm đặc biệt, sống động.
Công tác bảo tồn các giá trị văn hoá đòi hỏi có kinh phí cho hoạt động thu thập,
nghiên cứu di sản; bảo vệ, tu sửa, tôn tạo, bên cạnh những yêu cầu về kinh nghiệm, về
đội ngũ, về trình độ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn. Nguồn kinh phí dành
cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa từ ngân sách nhà nước và hợp tác quốc tế thường
rất hạn hẹp so với nhu cầu thực tế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của
SVTH: Trần Thị Ái Vy

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Phương Trung

công tác bảo tồn văn hoá. Trong bối cảnh trên, nguồn thu từ du lịch sẽ là đóng góp
quan trọng cho hoạt động bảo tồn của chính những giá trị văn hoá.
Như vậy có thể thấy mối quan hệ tương hỗ mật thiết giữa bảo tồn với phát huy di
sản văn hóa và giữa bảo tồn, phát huy di sản với hoạt động phát triển du lịch. Đây là
những mối quan hệ biện chứng cần được nhìn nhận một cách khách quan và đầy đủ để
xây dựng định hướng khai thác có hiệu quả các gía trị di sản văn hóa phục vụ phát
triển du lịch và xây dựng các chính sách phù hợp để du lịch có thể có những đóng góp

Ế

tích cực và trách nhiệm nhất cho hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa.

U

1.5. Giá trị di sản văn hóa


́H

Giá trị di sản văn hóa được hiểu là khoảng tiền lớn nhất mà một người sẵn sàng



chi trả để có cơ hội thỏa mãn du lịch về những di sản văn hóa đó. Giá trị di sản văn
hóa đem lại lợi ích cho công đồng địa phương, giúp cho người dân địa phương cơ hội

H

phát triển du lịch. Đem lại nguồn thu nhập cho người dân địa phương.

IN

Giá trị di sản văn hóa bao gồm hai giá trị : Giá trị “sử dụng” và . Giá trị “không
sử dụng”. Giá trị “sử dụng” của di sản văn hóa mà một người nhận lấy được tính bằng

K

khoảng tiền lớn nhất mà người này sẵn sàng chi trả để có cơ thỏa mãn du lịch về di sản

̣C

văn hóa này. Giá trị “không sử dụng” của di sản văn hóa mà một người (chưa từng

O

được thưởng thức di sản văn hóa) nhận lấy được tính bằng khoảng tiền lớn nhất mà


̣I H

người này sẵn sàng chi ra với mục đích đảm bảo rằng di sản văn hóa này được bảo tồn
và phát huy. Giá trị này bao gồm giá trị vị tha (sẵn sàng đóng góp bảo tồn vì mục đích

Đ
A

chung), giá trị lựa chọn (có thể thưởng thức trong tương lai), giá trị thừa kế (bảo tồn vì
thế hệ tương lai), giá trị tồn tại (bảo tồn chỉ vì di sản đó tồn tại).
Giá trị di sản văn hóa có vai trò quan trọng đối với việc du khách đưa ra quyết
định du lịch nơi đây. Thông thường để đưa ra quyết định đầu tư bảo tồn di sản văn hóa
hay không, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các nhà đầu tư hay các du khách sẽ
dựa vào sự phân tích chi phí - lợi ích bằng cách sử dụng định giá phi thị trường, đây là
phương pháp có thể chỉ ra rằng một khoảng đầu tư cụ thể vào một di sản văn hóa sẽ
đem lại mặt tích cực hoặc tiêu cực về lợi ích (khi lợi ích lớn hoặc nhỏ hơn chi phí).
Thật sự đó là một chuỗi thông tin rất hữu dụng đối với người ra quyết định, là một căn
SVTH: Trần Thị Ái Vy

16


×