Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua KPI bán lẻ − nghiên cứu trường hợp của co opmart huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
THÔNG QUA KPI BÁN LẺ − NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CỦA CO.OPMART HUẾ

NGÔ KHÁNH NHẬT

Huế, tháng 5 năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
THÔNG QUA KPI BÁN LẺ − NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP CỦA CO.OPMART HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Ngô Khánh Nhật


Th.S Bùi Thị Thanh Nga

Lớp: K47B – QTKDTM
Niên khóa: 2013 – 2017

Huế, tháng 5 năm 2017


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn của bản
thân và sự giúp đỡ từ nhiều phía. Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất, cho tôi
được phép bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo Trường Đại Học
Kinh Tế - Đại Học Huế đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi
trong suốt 4 năm học đầy gian nan vất vả nhưng cũng đầy niềm vui. Đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nga, người đã dành rất nhiều thời gian
quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị và nhân viên siêu thị
Co.opmart Huế đã tạo mọi điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ cũng như cung cấp những
tài liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt 4 năm học dưới mái trường Kinh tế cũng như trong quá trình thực
hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp

của các thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thành tốt hơn.
Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Ngô Khánh Nhật

SVTH: Ngô Khánh Nhật

i
i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ .........................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU............................................... vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:..................................................................................3
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: ............................................................... 4
5. Bố cục đề tài ................................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................... 6
1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối
với các doanh nghiệp .......................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .............................................6
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .........................................................................6
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp. ..9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 11
1.2.1. Các nhân tố bên trong .......................................................................................... 11
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 12
1.3. Bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ..........................................................................18
1.3.1. Bán lẻ là gì ...........................................................................................................18
SVTH: Ngô Khánh Nhật

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

1.3.2. Vị trí của bán lẻ ...................................................................................................18
1.3.3. Vai trò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ..................................................... 19
1.4. Tổng quan về các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động ...........................................21
1.4.1. Khái niệm ............................................................................................................21
1.4.2. Phân biệt KPI và một số chỉ số đo lường hiệu suất .............................................21
1.4.3. Đặc điểm của chỉ số KPI ..................................................................................... 22

1.4.4. Phân loại các chỉ số KPI ..................................................................................... 24
1.5. Bộ chỉ số kpi đánh giá hiệu qủa hoạt động bán lẻ ..................................................26
1.5.1. Khái niệm ............................................................................................................26
1.5.2. Mục tiêu ...............................................................................................................26
1.5.3. Phân tích các nhóm chỉ số KPI bán lẻ .................................................................26
1.6. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................30
1.6.1. Thị trường bán lẻ Việt Nam ................................................................................30
1.6.2. Thị trường bán lẻ Thừa Thiên Huế ......................................................................32
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
THÔNG

QUA

KPI

BÁN

LẺ−NGHIÊN

CỨU

TRƯỜNG

HỢPCỦA

CO.OPMART HUẾ ......................................................................................... 33
2.1. Tổng quan về siêu thị Co.op mart Huế ...................................................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................... 33
2.1.2. Chức năng ............................................................................................................33
2.1.3. Nhiệm vụ .............................................................................................................34

2.1.4. Phương châm hoạt động ...................................................................................... 34
2.1.5. Quyền hạn ............................................................................................................34
2.1.6. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí ...........................................................................35
2.1.7. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Coo.pMart Huế ................38
2.1.8. Khách hàng ..........................................................................................................39
2.1.9. Đối thủ cạnh tranh ............................................................................................... 40
2.1.10. Các loại hình dịch vụ ......................................................................................... 41
2.2. Tình hình lao động của siêu thị Co.opmart Huế giai đoạn 2014-2016 ..................42
2.3. Kết quả kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016................44
SVTH: Ngô Khánh Nhật

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

2.3.1. Phân tích tình hình thực hiện doanh thu của siêu thị Co-opmart Huế qua 3 năm
2014-2016 ...................................................................................................................... 46
2.3.2. Phân tích chi phí của siêu thị qua 3 năm 2014 – 2016 ........................................47
2.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của siêu thị qua 3 năm 2014 – 2016.................... 49
2.4. Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart qua 3 năm
2014-2016 ........................................................................................................ 50
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của siêu thị Co.opmart Huế thông qua KPI bán lẻ ..51
2.5.1. Chỉ số đánh giá hiệu quả giao dịch với khách hàng ............................................51
2.5.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hàng hóa ......................................................................55
2.5.3. Chỉ số đánh giá hiệu quả không gian ..................................................................57
2.5.4. Chỉ số đánh giá hiệu quả nhân viên .....................................................................60
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG & GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAOHOẠT ĐỘNG

BÁN LẺ CỦA SIÊU THỊ CO.OPMART HUẾ ........................................................ 62
3.1. Định hướng công ty trong thời gian tới đối với hoạt động bán lẻ .......................... 62
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ tại siêu thị Co.opmart Huế ..63
3.2.1. Không gian bán hàng ........................................................................................... 63
3.2.2. Giá cả sản phẩm...................................................................................................63
3.2.3. Nhân viên bán hàng ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Hàng tồn kho .......................................................................................................65
3.2.5. Chất lượng dịch vụ bán hàng ...............................................................................66
PHẦN III. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ....................................................................68
1. Kết luận: .................................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 69
2.1. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................................69
2.2. Đối với công ty TNHH MTV Co.opmart Huế ........................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 71

SVTH: Ngô Khánh Nhật

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ của Siêu thị Co.opmart Huế qua 3
năm 2014-2016 ..............................................................................................................43
Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart huế qua 3 năm
2014-2016 ...................................................................................................................... 45
Bảng 3: Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của siêu thị Co.opmart Huế qua 3

năm 2014-2016 ..............................................................................................................50
Bảng 4: Bảng thể hiện “Tỷ lệ chuyển đổi khách hàng” và “Số khách/mộtgiờ mở cửa”
của siêu thị Co.opmart Huế trong 1 ngày ......................................................................52
Bảng 5: Bảng thể hiện chỉ số “Tỷ lệ trả hàng trên doanh số” và “Doanh số/một giao
dịch” của siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014−2016.............................................54
Bảng 6: Bảng thể hiện “Chỉ số doanh thu/tồn kho” và “Phần trăm chi phí tồn kho” của
siêu thị Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016 .............................................................. 55
Bảng 7: Bảng thể hiện chỉ số “Doanh số trên 1m2” và “Tồn kho trên 1m2” của siêu thị
Co.opmart Huế qua 3 năm 2014-2016. .........................................................................58
Bảng 8: Bảng thể hiện các chỉ số đánh giá hiệu quả nhân viên của siêu thị Co.opmart
Huế qua 3 năm 2014-2016. ........................................................................................... 60

SVTH: Ngô Khánh Nhật

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ............................................15
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức siêu thị Co.op Mart Huế......................................................... 36

SVTH: Ngô Khánh Nhật

vi



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

MTV:

Một thành viên

DVKH: Dịch vụ khách hàng
HTX:

Hợp tác xã

KPI:

Key Performance Indicators (Chỉ số đánh giá hiệu quả)

CNXH: Chủ nghĩa xã hội
WTO:

World Trade Organnization (Tổ chức Thương mại Thế giới)

NVBH: Nhân viên bán hàng
KH:

Khách hàng

SVTH: Ngô Khánh Nhật


vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Nhờ
đó, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày càng cao và thói quen mua sắm của
người dân cũng dần thay đổi. Các điểm bán lẻ truyền thống như chợ, cửa hàng tạp hóa
dần thu hẹp phạm vi ảnh hưởng, song song đó là sự lên ngôi của hệ thống bán lẻ hiện
đại như siêu thị, trung tâm mua sắm. Những yếu tố trên đã giúp Việt Nam nhiều năm
liền nằm trong top những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, sánh ngang cùng
Trung Quốc hay Brazil. Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO sau
nhiều năm đàm phán. Theo cam kết gia nhập thì kể từ đầu năm 2009, thị trường bán lẻ
của nước ta mở cửa hoàn toàn cho các công ty nước ngoài, nghĩa là sẽ xuất hiện những
con cá lớn, trong khi Việt Nam không có nhiều hệ thống siêu thị đủ mạnh và đủ kinh
nghiệm đề cạnh tranh với đối thủ. Thậm chí, nhiều ý kiến bi quan đã nghĩ đến viễn
cảnh thị trường bán lẻ hiện đại của Việt Nam sẽ nằm trọn trong tay các đại gia nước
ngoài.
Song, Thông tin từ Tạp chí Bán lẻ Châu Á - tạp chí hàng đầu của ngành bán lẻ
của khu vực và công ty nghiên cứu thị trường,một trong những Nhà Bán lẻ hàng đầu
Việt Nam, thuộc Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu châu Á - Thái Bình Dương là Saigon
Co.op với hệ thống siêu thị Co.opmart, một thương hiệu quen thuộc với nhiều người
dân Việt Nam. Siêu thị Co.opmart Huế là một trong các hệ thống siêu thị của Saigon
Co.op, nó cũng đóng góp một phần trong việc Saigon Co.op đạt được danh hiệu nhà

bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
Trên địa bàn thành phố Huế hiện nay, nhiều cửa hàng, cơ sở sản xuất kinh doanh
bán lẻ có mặt tại thành phố ngày càng nhiều. Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện
của một số các siêu thị như Siêu thị Co.opmart Huế, siêu thị Big C Huế và trong tương
lai là siêu thị Vincom Huế. Để hoạt động kinh doanh bán lẻ đạt hiệu quả như vậy thì
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,

SVTH: Ngô Khánh Nhật

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu
phương án hoạt động kinh doanh bán lẻ. Để làm được điều đó thì các nhà quản lí phải
am hiểu thị trường, nắm bắt được thông tin kịp thời bên cạnh đó phải điều chỉnh lại cơ
cấu quản lí, hình thức kinh doanh cho hợp lý và để hoạt động có hiệu quả cao thì các
doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và kinh doanh của
mình dựa trên những con số mang tính định lượng phản ánh rõ chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh bán lẻ. Trên cở sở đó tìm ra những biện pháp để không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ của mình.
Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực
tập tại siêu thị Co.opmart Huế, có điều kiện tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thực tế
của siêu thị, nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh bán lẻ đối với mọi doanh nghiệp. Đó là lý do chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
hoạt động của công ty thông qua KPI bán lẻ − Nghiên cứu trường hợp của

Co.opmart Huế” để nghiên cứu trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.

SVTH: Ngô Khánh Nhật

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả hoạt động bán lẻ thông qua chỉ số KPI và qua đó đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thông qua việc nghiên cứu về tình hình hoạt động bán lẻ và để nâng cao hiệu
quả bán lẻ của siêu thị thì đề tài hướng đến mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh bán lẻ.
- Phân tích các chỉ số KPI bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.
- Ðánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ số KPI bán lẻ.
- Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao
hiệu quả hoạt động bán lẻ của doanh nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số KPI gắn liền với các hoạt động bán lẻ của siêu thị Co.opmart Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
➢ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng từ tháng 2
đến tháng 5 năm 2017.
➢ Phạm vi không gian: Siêu thị Co.opmart Huế - 6 Trần Hưng Đạo, thành phố

Huế.
➢ Phạm vi nội dung: Sử dụng KPI bán lẻ đánh giá hiệu quả hoạt động của công
ty tại Co.opmart Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn
khác nhau, bao gồm:
+ Những lý thuyết liên quan được tập hợp lựa chọn từ các tài liệu, sách báo lý
thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh.

SVTH: Ngô Khánh Nhật

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

+ Các thông tin, số liệu như lịch sử hình thành và phát triển, tình hình hoạt động
kinh doanh được lấy từ những người trong phòng kế toán của siêu thị thông qua quá
trình thực tập tại siêu thị.
+ Ngoài ra thông tin thu thập còn được chắt lọc từ một số trang web của siêu thị
, />Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua việc thường xuyên tiếp xúc với nhân viên,
quan sát cách làm việc của họ tại siêu thị. Liên hệ với các phòng ban để có được các ý
kiến, nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
♦ Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thu thập và các
nguồn tài liệu đã được tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các phương pháp phân tích

thống kê để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ của siêu thị.
♦ Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các
chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh bán lẻ của siêu thị giai đoạn 2014- 2016. Phân
tích số liệu theo phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối:
+ Phương pháp tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa vào kết quả so sánh của
phép trừ giữa trị số của năm sau so với năm trước.
Tăng(+) giảm(-) tuyệt đối = Thực hiện năm sau−Thực hiện năm trước
+ Phương pháp tương đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so sánh của
phép chia giữa trị số của năm sau so với năm trước.
So sánh tương đối =

Thực hiện năm sau
Thực hiện năm trước

×100%

♦ Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình, sách, báo và một số bài khóa luận tốt nghiệp từ các khóa trước để làm cơ sở
cho đề tài nghiên cứu.
♦ Phương pháp phỏng vấn: Cố gắng tìm tòi, phỏng vấn các anh chị cán bộ công
nhân viên làm việc của siêu thị về các vấn đề liên quan đến đề tài, các vấn đề liên quan
đến công việc.

SVTH: Ngô Khánh Nhật

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

♦ Phương pháp dùng KPI bán lẻ : Áp dụng các bộ chỉ số KPI bán lẻ để đánh giá
hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả giao dịch với khách hàng
+ Bộ chỉ số về hàng hóa
+ Bộ chỉ số hiệu quả không gian
+ Bộ chỉ số hiệu quả hoạt động nhân viên
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề & phần Kết luận và Kiến nghị, đề tài bao gồm các nội
dung sau đây:
➢ Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề cần nghiên cứu.
+ Những cơ sở lý luận về khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh bán lẻ.
+ Tổng quan về các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động công ty KPI đặc biệt là
KPI bán lẻ.
➢ Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua KPI bán lẻ −
Nghiên cứu trường hợp của Co.opmart Huế.
+ Tổng quan về siêu thị Co.opmart Huế.
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế.
+ Kết quả kinh doanh của siêu thị Co.opmart Huế.
+ Đánh giá về hiệu quả hoạt động của siêu thị Co.opmart Huế thong qua KPI bán lẻ.
➢ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ của
siêu thị Co.opmart Huế.
+ Định hướng của công ty về hoạt động bán lẻ trong thời gian tới.
+ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ.

SVTH: Ngô Khánh Nhật

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị
trường nằm mục đích sinh lợi. Như vậy, tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào
cũng đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người đưa vào hoạt động để mang
lại lợi nhuận cho chủ thể.
Có hai điểm cơ bản để phân biệt hoạt động kinh doanh với các hoạt động xã hội
khác không phải là kinh doanh, ngay cả với hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế:
+ Để tiến hành kinh doanh các chủ thể phải đầu tư về tài sản
+ Mục đích của các chủ thể khi tiến hành hoạt động này là lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công
ty, tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân... nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá
nhân. Người ta gọi chung các thể chế kinh doanh này là doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân thực hiện trên thực tế
những hoạt động kinh doanh.
Theo một khía cạnh khác có thể hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, nó được phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp, qua báo
cáo tài chính....

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường, có quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu ... Nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc
SVTH: Ngô Khánh Nhật

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu
quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa
khác nhau:
“Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hệ số giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó”- phản ánh được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan niệm này chưa
biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, chưa phản ánh hết
mức độ chặt chẽ mối quan hệ này.
“Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản
của CNXH” cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách chỉ tiêu đại diện cho mức sống của
mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan niệm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng
nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Lựa chọn quỹ tiêu dùng để
phản ánh hiệu quả là chưa thấy đầy đủ vai trò của tích luỹ là nhằm phát triển sản xuất,
là để có quỹ tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Không thể đưa quỹ tiêu dùng lên tối
đa mà lại không tuân theo một tỷ lệ thích hợp giữa quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng, phải
kết hợp một cách tốt nhất lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.

Quan điểm thương mại hiệu quả: trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động phải
tính đến hiệu quả. Ở đây phải phân biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã
hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết, phải xác định
hiệu quả kinh doanh thương mại. Hiệu quả kinh doanh là thước đo để cân nhắc lựa
chọn các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh có phần định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng như: lợi
nhuận, mức doanh lợi, hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh.... Chỉ tiêu hiệu quả định tính
như: khả năng cạnh tranh, niềm tin của khách hàng, vị thế của doanh nghiệp. Không
đạt được hiệu qủa kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không thực hiện được,
không có hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tồn tại, hoạt động thương
mại sẽ bị ngưng trệ. Bên cạnh đó phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Giải quyết vấn
đề xã hội của thương mại trong cơ chế thị trường không giản đơn. Ở đây, phải tính đến
vấn đề môi sinh, môi trường, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực. Chính
SVTH: Ngô Khánh Nhật

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

sách kinh tế phải gắn kiền với chính sách xã hội nhất là đối với vùng kinh tế chậm phát
triển, vùng cao và vùng sâu.
Suy đến cùng muốn có hiệu quả phải đảm bảo lợi ích vật chất cho các đối tượng
tham gia hoạt động thương mại, lợi ích là chất kết dính các hoạt động theo mục đích
chung. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi, ai vi phạm sẽ không thể tổ chức hoạt
động kinh doanh thương mại có hiệu quả trước mắt và lâu dài.
Tóm lại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả

đạt được với chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian lao động nhất định”.
Như vậy, có hai yếu tố để xác định hiệu quả kinh doanh:
Thứ nhất là các chi phí nguồn lực: các chi phí bao gồm chi phí về lao động, thiết
bị, nguyên vật liệu mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh tạo ra các kết quả
tương ứng; các nguồn lực bao gồm lao động, đất đai, tài nguyên, vốn. Thực chất nguồn
lực là toàn bộ các chi phí hiện tại, chi phí tiềm năng, chi phí tương lai sẽ chi ra để
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Thứ hai là kết quả về lợi ích kinh tế: nguồn lực và chi phí mà doanh nghiệp bỏ
vào sản xuất kinh doanh có thể đem lại nhiều loại kết quả khác nhau. Có kết quả phù
hợp với mục tiêu kinh doanh, nhưng cũng có kết quả nằm ngoài mục tiêu kinh doanh,
thậm chí đi ngược lại mục tiêu này vì vậy kết quả ở đây phải là kết quả hữu ích đối với
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kết quả đó có thể là con số theo các chỉ
tiêu cụ thể như sản lượng hiện vật, giá trị sử dụng, doanh thu, lợi nhuận... hoặc là kết
quả trừu tượng như làm sạch môi trường, nâng cao dân trí ...
Dựa vào hai yếu tố trên, hiệu quả kinh doanh được xác định là đại lượng so sánh
giữa kết quả với chi phí và nguồn lực hay ngược lại. Khác với chỉ tiêu đầu vào (chi
phí, nguồn lực) và chỉ tiêu đầu ra (kết quả, lợi ích), chỉ tiêu hiệu quả là một tỷ số so
sánh để phản ánh chất lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu
chuẩn chất lượng của chỉ tiêu này chính là tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá
chi phí dựa trên các điều kiện về nguồn lực xác định.

SVTH: Ngô Khánh Nhật

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga


1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các tiêu chí quan trọng để các nhà
quản lý đánh giá quá trình thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản lý phân tích, tìm ra các yếu tố tác động để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm
chi phí nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một tiêu chí đánh giá và phân tích kinh
tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung tình
hình sử dụng các nguồn lực trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào của toàn bộ doanh nghiệp hay từng bộ
phận của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn là biểu hiện của việc lựa
chọn những phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong khi
nguồn lực có hạn hay tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Do sự chi phối của “quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp nói riêng và các
nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung phải cân nhắc việc quản lý, sử dụng các
nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của con người.Điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sao cho có
hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một tất yếu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển.
Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vì vậy, không chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để tồn tại và
phát triển là đủ mà các doanh nghiệp còn mong muốn để có lợi nhuận nhiều nhất và
ngày càng cao trong điều kiện có thể. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cũng
sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho mỗi doanh
nghiệp khi kế hoạch hoạt động kinh doanh và khả năng về nguồn lực có những thay
đổi. Mỗi doanh nghiệp là một cơ thể sống, trong suốt chu kỳ sống của mình, bắt đầu từ
thời điểm ra đời cho đến khi phát triển, trưởng thành, doanh nghiệp luôn nằm trong sự

SVTH: Ngô Khánh Nhật

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

vận động, tạo nên bởi những thay đổi từ những yếu tố cấu thành nội lực bản thân
doanh nghiệp và những thay đổi của môi trường bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải
thích ứng. Vì vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nội dung hoạt động kinh
doanh được xác lập ban đầu không thể tồn tại bất di bất dịch trong suốt chu kỳ đời
sống của doanh nghiệp đó, mà nó luôn được thay đổi. Sự thay đổi nội dung hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp như thế nào là tuỳ thuộc tác động ảnh hưởng của
các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài thuộc môi
trường kinh doanh.
Trong suốt quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối diện với
môi trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro bất
trắc. Do đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tổ
chức bộ máy quản lý, cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức tốt mọi nguồn lực
trong doanh nghiệp như vật tư, tiền vốn, lao động ... tận dụng mọi cơ hội kinh doanh
để thực hiện các nghiệp vụ một cách có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng, đối với các
doanh nghiệp việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là đòi hỏi khách quan không chỉ do
sự thay đổi các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp mà còn do những biến
động của môi trường bên ngoài đặt ra. Mỗi doanh nghiệp vừa là một hệ thống khép
kín, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa là một hệ thống mở,
chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài và có tác động ngược trở lại với môi trường
bên ngoài. Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp và hệ thống phương pháp quản lý
của nó phụ thuộc nhiều vào yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như nguồn cung ứng

hàng hoá, tình hình cung cầu hàng hoá trên thị trường, trình độ phát triển kỹ thuật và
công nghệ, tình hình cạnh tranh trên thị trường. Những ràng buộc của môi trường bên
ngoài khiến cho tổ chức kinh doanh không thể duy trì mô hình truyền thống một cách
ổn định vững chắc với những thể chế thủ tục quy định chi tiết rõ ràng.
Tốc độ biến đổi nhanh của môi trường và những xu hướng bất định của nó buộc
người quản lý doanh nghiệp phải có khả năng quyết định nhanh chóng kịp thời. Nếu
người quản lý không có khả năng ra quyết định hoặc ra quyết định chậm thì tổ chức
kinh doanh đó khó có khả năng thích nghi được với những điều kiện mới, bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh.
SVTH: Ngô Khánh Nhật

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

Để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường các doanh nghiệp phải nâng cao trình
độ, đổi mới hoạt động kinh doanh, đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý, cải tiến nghiệp vụ
kinh doanh, quản lý và sử dụng tốt mọi nguồn lực trong doanh nghiệp. Từ đó cho thấy
yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề luôn đặt ra đối
với mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và đóng góp
vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố bên trong
- Lực lượng lao động: Đây là một nguồn lực, một yếu tố đầu vào quan trọng bậc
nhất và có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, kỹ thuật và công nghệ đã thay đổi phương thức lao động của con người trên
nhiều lĩnh vực. Kỹ thuật công nghệ càng phát triển đòi hỏi đội ngũ lao động càng phải

có trình độ chuyên môn cao. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ năng
lực về thể chất và tinh thần đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Quy mô doanh nghiệp: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng
quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sẽ tác
động trực tiếp tới chi phí đầu vào và doanh thu đầu ra của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Xác định quy mô tối ưu của doanh nghiệp cũng là xác
định mức lợi nhuận tối ưu theo từng thời kỳ.
- Cơ cấu sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một lợi thế nhất định trong
việc sản xuất kinh doanh một số loại hàng hoá, lợi thế này được xác định trên cơ sở
tiềm lực của doanh nghiệp, môi trường kinh tế xã hội và những mối liên hệ giữa doanh
nghiệp với môi trường mà doanh nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp xây dựng được
danh mục hàng hoá với tỷ trọng hợp lý của các mặt hàng sẽ phát huy được tối đa các
nguồn lực của mình, đem lại doanh thu cao nhất từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh.
- Trang thiết bị, công nghệ: Việc lựa chọn sử dụng trang thiết bị, công nghệ sẽ có
tác dụng nâng cao hiệu quả kinh doanh hoặc ngược lại. Trang thiết bị, công nghệ càng
hiện đại thì càng cho năng suất cao, tuy nhiên chi phí đầu tư ban đầu lớn. Trang thiết
bị, công nghệ kém hiện đại cho năng suất thấp, sản phẩm kém chất lượng nhưng chi
SVTH: Ngô Khánh Nhật

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

phí đầu tư thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý lựa chọn trang thiết bị công nghệ phù
hợp với khả năng về tài chính cũng như chất lượng lao động của mình nhằm sản xuất
ra sảnphẩm có chất lượng cao, giá thành hạ dẫn tới tối đa hoá lợi nhuận.

- Nguồn vốn hoạt động: Đây là nhân tố có tác động trực tiếp đến quy mô hoạt
động, tính an toàn và chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Việc lựa chọn cơ cấu nguồn
vốn hợp lý, sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp, dễ tiếp cận, tính an toàn cao là một yêu
cầu cấp thiết để tăng tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chiến lược Marketing: Một chiến lược marketing bài bản, đầy đủ và khoa học
bao gồm một chuỗi các công việc cần phải thực hiện có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
như: Hoạch định chiến lược tiếp thị, phân khúc thị trường, lựa chọn mục tiêu, định vị
thị trường mục tiệu. Từ đó đưa ra các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược
phân phối, chiến lược chiêu thị. Chiến lược marketing phù hợp sẽ giúp cho việc thực
hiện các công đoạn này đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, dẫn tới tăng hiệu
quả kinh doanh.
- Quản trị doanh nghiệp: Hoạt động quản lý bao gồm các khâu cơ bản sau: định
hướng chiến lược cơ bản phát triển doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định,
tuân chỉ mục tiêu đề ra, xây dựng kế hoạch phương án kinh doanh, tổ chức hoạt động
kinh doanh, đánh giá kiểm tra các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình này
làm tốt sẽ tăng năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh từ đó làm tăng hiệu quả
kinh doanh.
1.2.2. Các yếu tố bên ngoài
• Các yếu tố thể chế – luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này
nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống
pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh
doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
SVTH: Ngô Khánh Nhật

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Tóm lại môi trường chính trị – luật pháp
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp,
cộng cụ vĩ mô…
• Các yếu tố kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và
sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên
yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát…
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ
cấp….
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư…
• Các yếu tố văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã

hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ
hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Tuy vậy chúng ta cũng
không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc
gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát
triển với các ngành. Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh
nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng
SVTH: Ngô Khánh Nhật

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác
nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;
+ Điều kiện sống;
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng… Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp
lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Yếu tố công nghệ
Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới
công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho chu kỳ

sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn
nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải quan tâm theo sát
những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ những phát minh,
ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít
thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể
nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém
những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể.
• Yếu tố hội nhập
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.
– Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá
trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so
sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới
– Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ
bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý,
SVTH: Ngô Khánh Nhật

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh
nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Môi trường ngành
Các yếu tố môi trường cạnh tranh liên quan trực tiếp tới ngành nghề và thị trường
kinh doanh của doanh nghiệp (hay còn gọi là môi trường ngành) tác động trực tiếp đến

hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các yếu tố này lên
doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp cùng ngành cũng
bị hạn chế.
Các đối thủ tiềm ẩn
Đe dọa từ những
người nhập ngành

Những
Sức người
cung cấp

Sức mạnh thương
lượng của nhà
cung cấp

Những đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
Mật độ của nhà cạnh tranh

Sức mạnh trả giá

Những

của người mua

ngườimua

Mối đe dọa từ
sản phẩm thay thế


Sản phẩm thay thế

Sơ đồ 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
(Nguồn: Michael E.Porter 1996)
Theo Porter, các điều kiện cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau. Trong số các yếu tố này, ngoài các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
trong nội bộ ngành, còn các nhân tố khác như khách hàng, hệ thống cung cấp, các sản
phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Các nhà quản trị chiến lược mong
muốn phát triển lợi thế nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình có thể sử dụng công cụ này để phân tích các đặc tính và phạm vi của
ngành, ở đó hoạt động kinh doanh của mình đang được diễn ra hoặc sẽ nhắm tới.
• Cạnh tranh trong nội bộ ngành
SVTH: Ngô Khánh Nhật

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi ThịThanh Nga

Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và hành động không khéo léo để các doanh
nghiệp khác nắm bắt được cơ chế cạnh tranh của mình thì mức độ cạnh tranh ngày
càng trở lên gay gắt. Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh hoặc là bắt chước cách thức
khai thác lợi thế cạnh tranh hoặc sẽ đi tìm các lợi thế khác, và như vậy các doanh
nghiệp không ngừng tìm kiếm các phương thức cạnh tranh mới.
Cường độ cạnh tranh thông thường thể hiện dưới các cấp độ như: rất khốc liệt,
cạnh tranh cường độ cao, cạnh tranh ở mức độ vừa phải, cạnh tranh yếu. Các cấp độ
cạnh tranh này phụ thuộc vào khả năng phản ứng của các doanh nghiệp trong việc xây
dựng và khai thác lợi thế cạnh tranh. Để theo đuổi các lợi thế vượt trội hơn so với đối thủ

cạnh tranh, một doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay một số phương thức tranh sau:
– Thay đổi giá: doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm giá để đạt lợi thế cạnh tranh
tạm thời.
– Tăng cường khác biệt hóa sản phẩm: doanh nghiệp thường cạnh tranh bằng
cách cải tiến tính năng của sản phẩm, ứng dụng các tiến bộ mới trong quy trình sản
xuất hoặc đối với chính sản phẩm.
– Sử dụng một cách sáng tạo các kênh phân phối: doanh nghiệp có thể thực hiện
chiến lược gia nhập theo chiều dọc bằng cách can thiệp sâu vào hệ thống phân phối hoặc
sử dụng các kênh phân phối mới; sử dụng kênh phân phối của các sản phẩm có liên
quan hoặc kênh phân phối các sản phẩm khác có đối tượng khách hàng tương đồng.
– Khai thác các mối quan hệ với các nhà cung cấp: doanh nghiệp sử dụng uy tín,
quyền lực đàm phán hay mối quan hệ với hệ thống cung cấp để thực hiện các yêu cầu
mới tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc giảm chi
phí đầu vào.
• Nguy cơ sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Porter, các sản phẩm thay thế muốn nói đến các sản phẩm từ
các ngành khác. Đối với các nhà kinh tế học, nguy cơ của sự thay thế xuất hiện khi
nhu cầu về một sản phẩm bị tác động bởi những thay đổi về giá của sản phẩm thay thế.
Độ co giãn giá của một sản phẩm bị tác động bởi sản phẩm thay thế; sự thay thế càng
đơn giản thì nhu cầu càng trở lên co giãn vì khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn. Sản
phẩm thay thế phụ thuộc vào khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành. Sự
SVTH: Ngô Khánh Nhật

16


×