Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Phát triển thương mại thủ đô viêng chăn, cộng hòa dân chủ nhân dân lào, giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.21 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KEOAUDONE SINDAVONG

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KEOAUDONE SINDAVONG

PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì một công
trình nào khác. Các bảng biểu, số liệu được tính toán dựa trên nguồn số liệu của các
cơ quan thống kê thành phố Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Các nguồn
tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và trung thực.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Tác giả

Keoaudone SINDAVONG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn,
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, giai đoạn 2011 - 2015”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm Đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Địa lí, phòng Đào tạo đã
giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị em trong Sở
Công Thương Thủ đô Viêng Chăn, Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn, Cục thống kê
Thủ đô Viêng Chăn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài này tại địa phương.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2018
Người thực hiện

Keoaudone SINDAVONG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.......................................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
5. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................... 7
6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ..... 8
1.1. Khái quát về thương mại........................................................................................ 8
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu................................................................................... 8
1.1.2. Vai trò và đặc điểm chủ yếu của thương mại ................................................... 10

1.1.3. Đặc điểm chính của nội thương ........................................................................ 12
1.1.4. Đặc điểm chính của ngành ngoại thương xuất nhập khẩu ................................ 13
1.2. Nội dung phát triển ngành thương mại ................................................................ 14
1.2.1. Phát triển thương mại nội địa ........................................................................... 15
1.2.2. Phát triển ngoại thương xuất, nhập khẩu .......................................................... 17
1.2.3. Phát triển các dịch vụ thương mại .................................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành thương mại ................................... 18
1.3.1. Nhân tố vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................
18
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .............................................................................. 19
1.3.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ của hoạt động nội thương .......................... 23
iii


1.4. Thực tiễn phát triển ngành thương mại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ......
26
1.4.1. Nội thương (Thương mại nội địa) của CHDCND Lào ..................................... 27
1.4.2. Ngoại thương xuất nhập khẩu của CHDCND Lào ........................................... 28
1.4.3. Đánh giá về thực trạng phát triển ngành thương mại của nước CHDCND
Lào trong thời gian qua ............................................................................................... 31
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO .....................
35
2.1. Khái quát nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .............................................. 35
2.1.1. Vị trị địa lí, điều kiện tự nhiên - Thuận lợi và khó khăn .................................. 35
2.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội của nước Lào hiện nay .......................................... 36
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại thủ đô Viêng Chăn.............. 39
2.2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ........................................................................ 39
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 41
2.2.3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................... 48

2.2.4. Đánh giá chung ................................................................................................. 51
2.3. Thực trạng phát triển ngành thương mại trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2011-2015 .......................................................................................................... 53
2.3.1. Khái quát tình hình phát triển ngành thương mại thủ đô Viêng Chăn ............. 53
2.3.2. Tình hình phát triển nội thương ........................................................................ 55
2.3.3. Tình hình xuất nhập khẩu (ngoại thương) ........................................................ 66
2.3.4. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển thương mại trên địa
bàn thủ đô Viêng Chăn ............................................................................................... 67
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ
TẦM NHÌN 2030 .............................................................................................. . 74
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành thương mại ..................... 74
3.1.1. Cơ sở của định hướng và mục tiêu phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn.......
74
3.1.2. Quan điểm ......................................................................................................... 79
3.1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển ....................................................................... 80
iv


3.2. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển ngành thương mại trên địa bàn thủ đô Viêng
Chăn trong nhưng năm tới .......................................................................................... 83
3.2.1. Thực hiện các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thương mại............................ 83
3.2.2. Nhóm giải pháp xuất khẩu một số sản phẩm, hàng hóa chủ yếu...................... 87
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại.................................... 89
3.2.4. Giải pháp về thông tin thị trường...................................................................... 89
3.2.5. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại ....................................................... 90
3.2.6. Huy động vốn đầu tư ........................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

CHDCND

:

Cộng hoà dân chủ nhân dân

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NDCM


:

Nhân dân cách mạng

Nxb

:

Nhà xuất bản

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Việt Nam giai
đoạn 2012-2017..................................................................................... 30

Bảng 1.2.

Kim ngạch 10 nhóm hàng Lào nhập khẩu từ Việt Nam có kim
ngạch lớn nhất trong giai đoạn từ 2012-2017 ....................................... 30


Bảng 2.1:

Diện tích, dân số, mật độ dân số chia theo huyện, quận Thủ đô
Viêng Chăn năm 2015 .......................................................................... 41

Bảng 2.2:

Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn.................. 42

Bảng 2.3:

Tỉ lệ chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế Thủ đô ............................ 42

Bảng 2.4:

Số lượng điểm tài nguyên du lịch thành phố Viêng Chăn .................... 50

Bảng 2.5:

GDP và giá trị thương mại của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 20112015....................................................................................................... 54

Bảng 2.6:

Hoạt động nội thương Thủ đô Viêng Chăn trong cơ cấu GDP giai
đoạn 2011-2015 (phân theo ngành) ...................................................... 56

Bảng 2.7:

Cơ cấu Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

theo đơn vị hành chính .......................................................................... 59

Bảng 2.8:
60

Tình hình lao động và việc làm ở Thủ đô Viêng Chăn qua các năm .........

v


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và vị trí Thủ đô Viêng
Chăn .......................................................................................................... 38
Hình 2.2. Bản đồ hành chính Thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào ................ 40
Hình 2.3. Tăng trưởng GDP và tăng trưởng thương mại của thủ đô Viêng Chăn
trong giai đoạn 2011-2015 ........................................................................ 55

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thương mại là hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thương mại tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã
hội của một đất nước. Kinh tế càng phát triển thì hình thức hoạt động thương mại
càng phong phú, sự phát triển của thương mại là một trong những yếu tố phản ánh
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thương mại thuộc nhóm ngành dịch vụ,
có lịch sử phát triển lâu đời và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế
đất nước bởi nó đảm nhiệm vai trò giao lưu trao đổi hàng hóa giữa các ngành, các

vùng, các nước với nhau. Câu nói “phi thương bất phú” hay rộng hơn là “phi dịch bất
hoạt” đã nói lên vai trò của ngành thương mại.
Phát triển thương mại của một nước được thể hiện trên cả khía cạnh nội dung
và hình thức. Về khía cạnh nội dung, sự phát triển của thương mại được phản ánh qua
khối lượng hay giá trị của hàng hóa và dịch vụ được mua bán trao đổi, tạo ra sự thông
suốt nối liền sản xuất và tiêu dùng. Về khía cạnh hình thức, sự phát triển thương mại
phản ánh việc mua bán trao đổi được tiến hành theo phương thức hay hình thức nào.
Xuất phát từ vai trò của các hình thức hoạt động thương mại, bên cạnh việc nhấn
mạnh vai trò lưu thông của thương mại đối với phát triển kinh tế, Đảng Nhân dân
cách mạng Lào (Đảng NDCM Lào) còn nhấn mạnh vai trò của các hình thức hoạt
động thương mại, một trong những định hướng quan trọng là phát triển thương mại
theo hướng văn minh và hiện đại.
Là thủ đô của cả nước, Viêng Chăn là trung tâm chính trị - hành chính quốc
gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế.
Thương mại Viêng Chăn là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của thương
mại cả nước, nên đương nhiên được định hướng phát triển văn minh, hiện đại. Viêng
Chăn còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông
hình rẽ quạt kết nối với các tỉnh thành, có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển
thương mại, đó là nguồn tài nguyên khoáng sản; nguồn tài nguyên rừng, thủy năng…
phục vụ phát triển ngành công nghiệp - thương mại; tiềm năng du lịch. Trong những
năm gần đây hoạt động thương mại của thủ đô Viêng Chăn có được nhiều chuyển
biến tích cực, vai trò của thương mại đối với sự phát triển kinh tế địa phương đã được
khẳng định. Bên cạnh các phương thức thương mại truyền thống, nhiều hình thức
thương mại mới theo hướng
1


văn minh hiện đại được hình thành và phát triển như hệ thống các siêu thị, trung tâm
thương mại, các cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử… Sự phát triển của các hình
thức thương mại này không chỉ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế mà

còn góp phần quan trọng đối với việc phát triển thủ đô theo hướng xanh - sạch - đẹp,
từng bước đáp ứng nhu cầu mong mỏi của người dân trong nước cũng như khách
quốc
tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, sự phát triển của thương
mại Viêng Chăn còn nhiều hạn chế và không ít bất cập, chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của Thủ đô. Đó chính là lý do đặt ra yêu cầu cần phải có sự nghiên cứu
thấu đáo và có tính hệ thống để đưa ra các giải pháp phát triển thương mại thủ đô
Viêng Chăn. Từ cách tiếp cận và nhận định trên đây, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,
giai đoạn 2011 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ địa lí học, hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng và thực hiện giải pháp phát triển
thương mại thủ đô Viêng Chăn.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Thương mại nói chung có vai trò quan trọng trong hệ thống các ngành kinh tế
quốc dân. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Trong đó:
Tại Việt Nam, kinh tế thương mại nói chung, nội thương và ngoại thương nói
riêng; hoạt động kinh tế thương mại dưới góc độ địa lí học (bao gồm cả nội thương
và ngoại thương) đã được đề cập đến trong rất nhiều công trình khoa học. Trong đó,
đề cập đến cơ sở lý luận của hoạt động thương mại trong trước hết phải kể đến các
giáo trình, sách của các tác giả: Đặng Đình Hào, Hoàng Đức Thân (chủ biên, 2003),
“Giáo trình kinh tế thương mại”, NXB Thống kê; Bộ Thương mại (2005), “Thương
mại Việt Nam 20 năm đổi mới”, NXB Chính trị quốc gia; Nguyễn Thị Nhiễu, (2006),
“Siêu thị - phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại ở Việt Nam”, NXB Lao động - xã
hội… Gần đây nhất, trong cuốn “Địa lí dịch vụ, tập II: Địa lí thương mại và du lịch”
của hai tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (đồng chủ biên), hay các giáo trình
“Địa lí kinh tế - xã hội đại cương”, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), “Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam”, Lê Thông (chủ biên) đã đề cập khá chi tiết và đầy đủ về các vấn đề
thương mại dưới góc độ địa lí học. Cùng với đó, đã có rất nhiều công trình nghiên
2



cứu khoa học liên quan đến vấn đề này như: Viện nghiên cứu thương mại (2007),
“Giải pháp

3


phát triển các mô hình kinh doanh chợ”, Đề tài khoa học cấp bộ; Nguyễn Thị Nhiễu,
(2007), “Nghiên cứu các hoạt động bán buôn, bán lẻ của một số nước và kinh
nghiệm vận dụng vào Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp bộ; Đinh Văn Thành (2007),
“Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng
chủ yếu ở
nước ta từ năm 2001 đến nay”, Đề tài khoa học cấp bộ… Nhìn chung có thể thấy về
thương mại được nghiên cứu trên rất nhiều giáo trình, các công trình khoa học, làm
cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình nghiên cứu của tác giả vận dụng vào thủ đô
Viêng Chăn.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về phát triển thương mại của một tỉnh/thành
phố ở Việt Nam cũng được đẩy mạnh nghiên cứu. Trong đó có thể kể đến một số
công trình sau: Nguyễn Trường Giang (2013), "Giải pháp phát triển thương mại
của tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc dân", Luận án Tiến sỹ kinh
tế, Viện Nghiên cứu Thương mại. Trong luận án này, tác giả đã đánh giá toàn diện
thực trạng phát triển thương mại hàng hoá của địa phương theo các tiêu chí, chỉ tiêu
đã xây dựng, có sự so sánh, đối chiếu với các tỉnh có biên giới và không có biên
giới để rút ra các bài học kinh nghiệm, các hạn chế. Luận án chỉ rõ điểm đặc thù và
sự khác biệt cơ bản trong phát triển thương mại của một tỉnh có biên giới với tỉnh
không có biên giới, qua đó nêu lên một số giải pháp mang tính đột phá trong phát
triển thương mại tỉnh Lào Cai. Dương Thị Tình (2015), "Phát triển Thương mại bền
vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên", Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân. Trong luận án này, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng

phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2007-2013, chỉ ra mối
quan hệ tương tác giữa tích cực và tiêu cực của thương mại và chứng minh được
việc phát triển thương mại bền vững là hoàn toàn cấp thiết. Luận án đã đưa ra một
cách nhìn mới trong nghiên cứu, đánh giá phát triển thương mại bền vững tại địa
phương. Luận án đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển thương mại
bền vững áp dụng tại địa phương. Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ địa lí học
về thương mại các tỉnh Việt Nam được thực hiện và bảo vệ tại Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội cũng như các bài viết được đăng trên các kỷ yếu và tạp chí, trong đó
có thể kể đến Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Giang (2015), “Nghiên cứu hoạt
động nội thương tỉnh Thái Nguyên”, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên.
4


Tại Lào, nghiên cứu về ngành thương mại nói chung, cũng như sự phát triển
của nội thương và ngoại thương cũng được đẩy mạnh trong những năm qua. Trên cơ
sở tìm hiểu các công trình khoa học tại Lào, có thể kể đến một số công trình như sau:
Khoa Luật và Hành Chính - Đại học Quốc gia Lào (2008), Giáo trình Ngoại Thương,
Viêng Chăn; Luận văn thạc sĩ của Vanhsong Keobounphanh (2007), Hoàn thiện
pháp luật kinh tế đối ngoại của nước CHDCND Lào hiện nay, Đại học Quốc gia Lào;
Luận văn thạc sĩ của Vathsana Lathtanaphanh (2010), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
các mặt hàng nông sản của Lào giai đoạn 2010-2015, Đại học Quốc gia Lào;
Xomxay Xihachac (2012), “Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới và triển vọng
hợp tác thương mại giữa Lào và các nước”, Kinh tế & Phát triển, (4), tr. 42-48;
Phothilat Phomphothi (2013), “Một số vấn đề về kinh tế cửa khẩu Lào trong quá
trình hội nhập”, Kinh tế & Phát triển, (5), tr 32-39; Thoongsalit Mangnomec (2014),
“Quan hệ hợp tác thương mại Lào - Việt trong bối cảnh hiện nay”, Alunmay, (Tạp
chí lý luận và thực tiễn của Đảng nhân dân Cách mạng Lào), số 4/2014; ...
Như vậy, có một số công trình khoa học, luận án, luận văn liên quan đến phát
triển thương mại nhưng chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu trực

diện có tính hệ thống và toàn diện về phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại, đề tài tập trung vào
phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển ngành thương mại thủ đô
Viêng Chăn dưới góc độ Địa lí học. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển
của ngành thương mại thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào theo hướng hội nhập
và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết nhằm góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về
phát triển thương mại.
- Nghiên cứu thực tiễn phát triển thương mại ở một số địa phương của Việt
Nam và rút ra bài học cho phát triển thương mại ở thành phố Viêng Chăn, CHDC
Nhân dân
Lào.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và làm rõ thực trạng phát triển
thương mại thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển thương
5


mại thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.

6


3.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về giới hạn: trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ và điều kiện thực tế của
tỉnh, tác giả tập trung nghiên cứu hệ thống các lý luận thực tiến về phát triển thương
mại nội địa và xuất nhập khẩu. Phân tích thực trạng phát triển và phân bố hoạt động

nội thương của Thủ đô Viêng Chăn trong đó tập trung nghiên cứu tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, cơ cấu ngành nội thương, sự phát triển của
thị trường, các mặt hàng chính và một số hình thức chủ yếu của hoạt động nội
thương (cửa hàng bán lẻ, chợ, siêu thị…). Phân tích tính hình xuất nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ, sự phát triển các mặt hàng xuất khẩu và thị trường.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động thương mại trên địa bàn Thủ đô Viêng
Chăn với sự phân hóa theo các huyện, quận, có chú ý so sánh với các tỉnh lân cận, với
vùng Trung Lào và cả nước.
- Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn được thực hiện trong giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Mỗi lãnh thổ địa lí có những đặc điểm riêng và nghiên cứu Địa lí là phải tìm ra
được những nét tương đồng, khác biệt giữa các lãnh thổ đó. Trong đề tài này, quan
điểm lãnh thổ được tác giả vận dụng qua việc đánh giá, so sánh các tiềm năng cũng
như thực trạng, giải pháp phát triển ngành thương mại của thủ đô Viêng Chăn với các
tỉnh xung quanh nhằm làm nổi bật nét độc đáo, riêng biệt. Các đối tượng địa lí là các
địa tổng thể nên đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách tổng hợp. Quan điểm tổng
hợp được tác giả vận dụng qua việc đánh giá những thành tựu trong hiện trạng phát
triển hoạt động thương mại thủ đô Viêng Chăn, là kết quả tổng hợp của những nhân
tố tác động mà ở đó nổi bật hơn cả là các nhân tố về vị trí địa lí, hạ tầng cơ sở, nguồn
lao động, đường lối chính sách…
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Thương mại là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế quốc gia,
vùng và các tỉnh. Bản thân thương mại cũng bao gồm hai hoạt động lớn là nội thương
và ngoại thương. Nếu nhìn theo khía cạnh lãnh thổ thì nội thương thủ đô Viêng Chăn
được cấu thành bởi nội thương của các huyện, quận, đồng thời lại là một bộ phận cấu
thành nên nội thương Lào. Vì vậy, thương mại nói chung và nội thương nói riêng là
vấn đề của một ngành, liên ngành và cũng là vấn đề của từng địa phương.

7


4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Khi phân tích các đối tượng địa lí phải đặt trong hoàn cảnh lịch sử của nó, phải
đặt các sự kiện trong quá trình tương tác vận động không ngừng. Trong đề tài, quan
điểm lịch sử - viễn cảnh được tác giả vận dụng qua việc phân tích tác động với đối
tượng trong một chuỗi thời gian dài nhằm thấy được lịch sử phát triển cũng như xu
thế phát triển trong thời gian tới.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nội dung của phát triển bền vững có thể khái quát ở ba mục tiêu của sự phát
triển: Mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, khi nghiên cứu về thực trạng
phát triển hoạt động thương mại, ngoài việc nghiên cứu về hiệu quả kinh tế còn cần
phải quan tâm tới sự ảnh hưởng của ngành đối với xã hội, môi trường để đảm bảo sự
phát triển bền vững, lâu dài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài, được sử
dụng để tập hợp, hệ thống lại cơ sở lý luận, các thông tin, tư liệu về ngành thương mại
của Thủ đô Viêng Chăn.
Phương pháp phân tích thống kê (phân tích chỉ số, phương pháp phân tích động
thái…) sử dụng trong việc phân tích hiện trạng, thực trạng làm cơ sở dự báo xu hướng
phát triển thương mại thủ đô Viêng Chăn.
4.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trên cơ sở tập hợp, thu thập các tài liệu thứ cấp liên quan đến đề tài, tác giả
tiến hành tổng hợp, phân tích có chọn lọc các nguồn tư liệu như các báo cáo, số liệu
thống kê của các cơ quan chức năng, các số liệu mới nhất ở thời điểm nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Bản đồ là mô hình thu nhỏ của các đối tượng địa lí, giúp cho việc thể hiện kết
quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng một cách khoa học và trực quan

nhất. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng phần mềm MapInfo để
thành lập bản đồ.
4.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống và đặc trưng của khoa học Địa lí.
Qua việc khảo sát thực tế địa phương, tác giả đã kiểm chứng, nghiên cứu cụ thể để có
những nhận định, đánh giá khách quan và xác thực về hoạt động nội thương ở các địa
phương.
8


4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, dự báo, lựa chọn... được sử
dụng trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, xây dựng các quan điểm, định hướng
chính sách, giải pháp thiết thực, có tính khoa học và khả thi để phát triển thương mại
văn minh, hiện đại.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tác giả xin ý kiến của Giáo viên hướng
dẫn, các thầy cô của khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các
chuyên gia của Sở Công thương, Cục thống kê và Ủy ban nhân dân thành phố Viêng
Chăn… để tăng tính khoa học và thực tiễn cho đề tài, củng cố những nhận định
trong luận văn.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận cơ bản về thương mại và những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thương
mại.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đánh giá, phân tích thực trạng, những
nguyên nhân tồn tại trong quá trình phát triển thương mại của thủ đô Viêng Chăn,
CHDCND Lào. Trên cơ sở đó đề xuất ra quan điểm, đinh hướng và các giải pháp
nhằm thúc đẩy sự phát triển thương mại của thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn hiện
nay.
6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài các phần chung, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở Lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển thương mại Thủ đô
Viêng Chăn, Lào.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030..

9


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về thương mại
1.1.1. Một số khái niệm chủ yếu
1.1.1.1. Khái niệm về thương mại
Ở Lào, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, thuật ngữ “thương mại”
được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm
pháp luật, song cho đến nay, vẫn có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về khái
niệm thương mại. Về mặt thuật ngữ, thương mại tiếng Anh là “Trade”, vừa có nghĩa
là kinh doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng Anh còn
dùng một thuật ngữ nữa là “Business” hoặc “Commerce” với nghĩa buôn bán hàng
hóa, kinh doanh hàng hóa hay mậu dịch. Tiếng Pháp cũng có từ “Commerce” với
nghĩa là sự buôn bán, mậu dịch hàng hóa dịch vụ. Tiếng Latinh từ “thương mại” là
“Commercium” vừa có nghĩa là mua bán hàng hóa, vừa có nghĩa là hoạt động kinh
doanh. Theo từ điển Nga - Việt xuất bản năm 1977 thì thương mại (TOPGOBLA)
cũng được hiểu là mua bán, kinh doanh hàng hóa... Như vậy, khái niệm thương mại
cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng. [15].
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động kinh

tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa
(kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi là ngoại thương
(kinh doanh quốc tế).
Ở nước CHDCND Lào, do hiện vẫn chưa có Luật Thương mại và công tác
nghiên cứu về hoạt động thương mại chưa được làm rõ và thống nhất. Hiện nay chỉ có
một số văn bản quản lý Nhà nước của Lào trong lĩnh vực thương mại có nêu ra nội
hàm của khái niệm này. Đơn cử như Quyết định số 1166 Bộ Công nghiệp và thương
mại Lào ngày 10/7/2007 về việc tổ chức và hoạt động (thực hiện) của cán bộ kiểm
soát thương mại, trong Điều 3 có nêu “thương mại nghĩa là sự trao đổi hàng hóa và
phục vụ giữa các cá nhân, nhóm người hoặc quốc gia với hình thức vận chuyển, phục
vụ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”.

10


1.1.1.2. Cơ cấu ngành thương mại
Thương mại là một mạng lưới phức tạp bao gồm những luồng hàng trao đổi
giữa các nền kinh tế của các đô thị, các vùng, các quốc gia và thế giới. Trên thực tế,
căn cứ vào các tiêu chí khác nhau thương mại có thể được phân chia theo nhiều cách
khác nhau:
- Theo phạm vi hoạt động, thương mại có ngoại thương và nội thương.
- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã hội,

thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tiêu dùng...
- Theo các khâu của quá trình lưu thông, có thương mại bán buôn, thương
mại bán lẻ.
- Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có thương
mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.

- Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Việc xem xét thương mại theo các góc độ như vậy tuy mang tính tương đối
nhưng
có ý nghĩa rất lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc hình thành các
chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện, bền vững thương mại
[5, tr.12].
Cách phân chia có ý nghĩa phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là chia
thương mại thành hai bộ phận: nội thương (nội địa) và ngoại thương (Thương mại
quốc tế). Trong đó:
- Nội thương (thương mại nội địa) là hoạt động thương mại diễn ra trong phạm
vi biên giới của một quốc gia. Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa,
dịch vụ trong một quốc gia. Ngành nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên
môn hóa sản xuất và phân công lao động theo vùng và lãnh thổ. Thương nghiệp bán lẻ
còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong xã hội. Trong hoạt động nội
thương, chỉ tiêu thương mại bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được coi
là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.
- Ngoại thương (thương mại quốc tế) được hiểu là trao đổi mua bán hàng hoá
giữa các nước trên thế giới, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, gắn thị trường trong
nước với thị trường thế giới, khai thác lợi thế của đất nước. Cùng với sự phát triển của
nền văn minh loài người, hoạt động thương mại quốc tế trở thành một tất yếu lịch sử,
mang tính khách quan. Tuy nhiên, khái niệm thương mại quốc tế được dùng nhiều
nhất gắn liền với sự hình thành của GATT và ngày nay là WTO. Từ 1/1/1995, với sự
ra đời của WTO, khái niệm thương mại quốc tế đã được chuẩn hóa và được sử dụng
rộng rãi hơn. Cụ thể, ngày nay, khái niệm thương mại quốc tế được hiểu là “quá trình
11


trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các nước
thông qua mua bán, lấy tiền làm môi giới nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận”.


12


1.1.2. Vai trò và đặc điểm chủ yếu của thương mại
1.1.2.1. Vai trò
Là một ngành của nền kinh tế quốc dân, thương mại có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường ở nước CHDCND Lào. Xác định rõ vai trò của thương mại cho
phép tác động đúng hướng và tạo được những điều kiện cho thương mại phát triển.
Vai trò của thương mại một mặt được thể hiện trong quá trình thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của nó, mặt khác, còn được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thương mại là khâu nối liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc
luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua.
Thứ hai, hoạt động thương mại có vai trò điều tiết sản xuất vi trong một nền
sản xuất hàng hóa mọi sản phẩm đều đem ra trao đổi trên thị trường. Ngành thương
mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng; vì vậy, nó thúc đẩy sự phát triển
sản xuất hàng hóa. Thông qua hoạt động buôn bán trên thị trường, nhà sản xuất được
cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
Thứ ba, đối với người tiêu dùng, hoạt động thương mại không những đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của họ mà họ còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới.
Điều đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng, lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong nước, nước ngoài được thông suốt.
Thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi... hoạt động thương mại có
vài trò rất lớn trong việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới.
Thứ tư, hoạt động thương mại có vai trò rất lớn trong phân công lao động
theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình
phân công lao động theo lãnh thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa
dựa trên các lợi thế so sánh của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời
lại tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao động theo lãnh
thổ càng sâu sắc thì thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát triển
và ngược lại.

Thứ năm, trong hoạt động thương mại có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh
doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là quan hệ được tiền tệ
hóa. Vì vậy, trong hoạt động buôn bán đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng
động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Điều đó góp phần
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh.

13


Thứ sáu, trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ thị trường
trong nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước thông qua hoạt động
ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ bảo đảm mở rộng thị
trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường trong nước và bảo đảm sự cân bằng
giữa hai thị trường đó. Vì vậy, thương mại có vai trò là cầu nối gắn kết nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa.
Với ý nghĩa và vai trò như vậy của thương mại, để phát triển thương mại, cần
chú trọng và đẩy mạnh phát triển cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hóa
lưu thông thông suốt, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động thương mại để mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả [5].
1.1.2.2. Chức năng của thương mại
Được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân
công lao động xã hội nên chức năng của thương mại mang tính khách quan.
Thương mại đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Bản
chất kinh tế xã hội của các hình thái kinh tế xã hội này mặc dù có sự khác nhau nhưng
chức năng chung của thương mại là giống nhau. Con người chỉ có thể nhận thức và
vận dụng các chức năng của thương mại chứ không thể tùy tiện áp đặt hoặc thay đổi
các chức năng đó.

- Chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa - thực hiện giá trị hàng hóa: Tổ chức
quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nước và nước ngoài thông qua hoạt động
mua bán để nối liền một cách có kế hoạch giữa sản xuất với tiêu dùng, đồng thời thỏa
mãn các nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ xã hội về hàng hóa và dịch vụ trên các mặt về
số lượng, chất lượng, cơ cấu hàng hóa và dịch vụ theo không gian, thời gian một cách
liên tục, với chi phí thấp nhất mang lại lợi nhuận cao nhất [Dẫn theo 9, tr.8]
- Thông qua chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, thương mại đáp ứng
tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu
dùng: chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa là chức năng quan trọng của thương mại.
Thực hiện chức năng này, thương mại tích cực phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát
triển, bảo đảm lưu thông thông suốt và đây chính là thực hiện mục tiêu của quá trình
kinh doanh thương mại - dịch vụ.
- Chức năng tổ chức mặt hàng thương mại và dịch vụ để đáp ứng phù hợp với
khách hàng: Tổ chức lưu thông hàng hóa cần phải có đủ hàng hóa một cách liên tục,
giúp cho quá trình lưu thông không bị ngưng trệ, gián đoạn. Vì thế, phải tổ chức mặt
hàng thương mại dịch vụ một cách tốt nhất. Thực chất thương mại thực hiện chức
năng tiếp tục quá
14


trình sản xuất trong khâu lưu thông, nghĩa là thương mại phải tổ chức việc vận chuyển
hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân loại và ghép đồng bộ hàng hóa... nhằm giữ gìn,
hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa, phục vụ cho quá trình bán hàng.
- Thương mại góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nước: Hoạt động kinh doanh của thương mại có vai trò xã hội quan trọng, qua đó góp
phần thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm giảm bớt những
khiếm khuyết của kinh tế thị trường ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội, trực tiếp là
người tiêu dùng. Thông qua việc cung ứng hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa cho người
sản xuất, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thương mại đã góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hay

việc không ảnh hưởng xấu tới môi trường kinh doanh...
1.1.3. Đặc điểm chính của nội thương
Trên cơ sở phân loại ngành thương mại, có thể thấy, nội thương, với tư cách là
hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia (thương mại
nội địa) có những đặc điểm chính như sau:
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi tất
cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hóa; các yếu
tố của sản xuất (như đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động,
công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám...) đều là đối tượng
mua bán và trở thành hàng hóa. Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là
nền kinh tế hỗn hợp vừa có cơ chế tự điều chỉnh của thị trường và vừa có cơ chế quản
lý, điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện như vậy, nội thương có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Phát triển trao đổi hàng hóa và dịch vụ trong nước dựa trên cơ sở nền kinh tế
nhiều thành phần, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước (kinh tế cá thể
và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước), kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
- Phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước.
Buôn bán theo cơ chế thị trường không thể nào giải quyết được hết những vấn đề do
chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thương mại, dịch vụ tạo ra như vấn đề thương
mại với môi trường, nhu cầu kinh doanh với các nhu cầu xã hội, hàng giả, hàng nhái,
gian lận thương mại. Sự quản lý của Nhà nước được thực hiện bằng luật pháp và các
chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển. Nhà nước sử dụng các công
cụ đó để hoạt động thương mại ở thị trường trong nước phát triển trong trật tự, kỉ
cương, kinh doanh theo đúng nguyên tắc của thị trường.
15


×