Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Dự án Sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Phương Anh 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 114 trang )

Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



THUYẾT MINH DỰ ÁN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO KẾT
HỢP ĐIỆN MẶT TRỜI PHƯƠNG ANH

Địa điểm:.
Chủ đầu tư:

___ Tháng 7/2017 ___
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

1


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI ĐIỆN MẶT TRỜI KẾT HỢP PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ THAM
QUAN DU LỊCH THẠNH TRỊ - SÓC TRĂNG
CHỦ ĐẦU TƯ


ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

2


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 9
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 9
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9
Chương II ............................................................................................................ 11
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 11
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 11
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 11
I.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. ................................... 14
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 16
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. ............................................................... 16
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 23
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 23
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 24

III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 24
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 24
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 24
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 25
Chương III ........................................................................................................... 26
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 26
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 26
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

3


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 27
II.1. Công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. .............................................. 27
1. Công nghệ nuôi bò chuyên thịt. .............................................................. 27
2. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản và chế biến sau thu hoạch cây ăn
quả. .............................................................................................................. 30
3. Công nghệ dán nhãn, đóng gói sản phẩm bằng mã vạch. ....................... 31
4. Công nghệ sản xuất VietGAP – GlobalGAP cho cây ăn quả. ................ 33
II.2. Công nghệ sản xuất điện bằng năng lượng mặt trời............................ 37
Chương IV ........................................................................................................... 39
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 39
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 39
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 39
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 40
1. Các phương án kiến trúc. ........................................................................ 40

2. Phương án quản lý, khai thác. ................................................................. 42
2. Giải pháp về chính sách của dự án. ......................................................... 42
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 42
Chương V ............................................................................................................ 43
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 43
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 43
I.1. Các loại chất thải phát sinh. .................................................................. 43
I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực................................................ 44
I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động. ................ 46
II. Giải pháp phòng chống cháy nổ. ............................................................ 46
Chương VI ........................................................................................................... 46
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 46
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

4


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 47
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ....................... 49
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 54
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 54

2.


Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. ............................................. 55

3.

Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 55

3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 55
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 56
3.3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV). ............................ 56
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 57
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 58
I. Kết luận. ................................................................................................... 58
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 58
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 59
1. Bảng tổng mức đầu tư, nguồn vốn và tiến độ thực hiện của dự án. ....... 59
2. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 63
3. Bảng phân tích doanh thu và dòng tiền của dự án. ................................. 92
4. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ...................... 107
5. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............... 109
6. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ................. 111
7. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. ............ 113

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

5


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư:
Giấy chứng nhận ĐKKD số:
Đại diện pháp luật:
Địa chỉ trụ sở:
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt
trời Phương Anh.
 Địa điểm xây dựng: Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều
hành và khai thác dự án.
 Tổng mức đầu tư: 4.862.203.649.000 đồng. Trong đó:
 Vốn tự có (tự huy động): 709.953.649.000 đồng.
 Vốn vay tín dụng : 4.152.250.000.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai
thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt
là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh
như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công
nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức
độ khác nhau.
Đối với Sóc Trăng, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây
dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
là các loại thực phẩm tươi sống và mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

6



Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhà có
nhiều thay đổi theo hướng nông nghiệp an toàn và nông nghiệp công nghệ cao.
Trong khi đó trên địa bàn tỉnh tuy có một số Trung tâm nghiên cứu,… nhưng lại
chưa có một đơn vị nào thực hiện mô hình canh tác nông nghiệp công nghệ cao
theo hướng sản xuất mang tính hang hóa thực sự, trong khi Công ty chúng tôi cơ
bản đã hình thành bộ phận hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp điện năng lượng,... và chuyển giao
các mô hình sản xuất nông nghiệp theo định hướng phát triển ngành nông nghiệp
của tỉnh, nhưng khó khăn lớn nhất của chúng tôi hiện nay là quỹ đất để sản xuất,
cũng như cơ sở vật chất ban đầu,… để chúng tôi có thể trực tiếp khảo nghiệm,
thực nghiệm các mô hình phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh. Từ đó hình
thành vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp sản xuất điện năng lượng
mặt trời, với mục đích nâng cao giá trị gia tăng,… của tỉnh nhà, đồng thời đây
cũng là nơi tiếp nhận những công nghệ sản xuất tiên tiến – công nghệ cao tiến
hành thực nghiệm các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ phù hợp
với điều kiện sản xuất của tỉnh nhà, làm cơ sở cho việc sản xuất, mang tính hàng
hóa lớn và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước, đặc biệt chúng
tôi chú trọng đến thị trường xuất khẩu, vốn là thế mạnh của Công ty chúng tôi.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Công ty chúng tôi tiến hành
nghiên cứu và lập dự án “Dự án Trang trại điện mặt trời kết hợp phát triển nông
nghiệp công nghệ cao và tham quan du lịch Thạnh Trị - Sóc Trăng” trình các Cơ
quan ban ngành, xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư, cũng như giao nguồn quỹ
đất phù hợp của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi triển khai
thực hiện dự án.
IV. Các căn cứ pháp lý.
 Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
 Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
 Quyết định số 2457/QĐ-TTg, ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

7


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

 Quyết định số 176/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;
 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
 Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
 Quyết định số 2068/QĐ-TT, ngày 25/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050”;

 Quyết định số 428/QĐ-TTg, ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh “Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020
có xét đến năm 2030”;
 Quyết định số 11//2017/QĐ-TTg, ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam”;
 Văn bản 262/TTg-ĐMDN, ngày 19/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới Cty Lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh Sóc
Trăng;
 Văn bản 8612/BNN-QLDN, ngày 20/10/2015 của Bộ NN&PTNT về thẩm
định, phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp đổi mới Cty LN thuộc UBND tỉnh
Sóc Trăng.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

8


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-

Tổ chức tiếp nhận công nghệ, thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật, xây dựng
mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

-

Các công nghệ được ứng dụng trong thực hiện dự án chủ yếu tập trung vào
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến so với mặt bằng công nghệ sản xuất nông

nghiệp trong tỉnh. Góp phần phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

-

Góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp tỉnh nhà phát triển theo hướng công
nghệ cao, mang tính hàng hóa.

-

Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản
phẩm phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu,…

-

Tiếp nhận và ứng dụng công nghệ sản xuất điện năng lượng mặt trời, góp
phần phát triển nguồn năng lượng xanh, được xem là nguồn năng lượng
tương lai của thế giới.

V.2. Mục tiêu cụ thể.
-

Xây dựng khu sản xuất cây ăn quả các loại theo tiêu chuẩn VietGAP để hàng
năm cung cấp cho thị trường khoảng 4.000 tấn sản phẩm chất lượng cao.

-

Chăn nuôi bò chuyên thịt công nghệ cao, với tiêu chí hữu cơ. Để hàng năm
cung cấp cho thị trường khoảng 1.500 bê cái bán giống và 2.000 con bò thịt
chất lượng cao. Khu vực trồng cỏ, dự án sẽ kết hợp lắp đặt các tấm pin năng
lượng mặt trời để sản xuất điện năng lượng mặt trời với công suất là 300MW.


-

Toàn bộ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao của dự án được gắn mã vạch,
từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá
trình sản xuất.

-

Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Xung quanh khu vực
thực hiện dự án, được trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò công nghệ cao cách ly
với khu vực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ
đất được giao.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

9


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Ảnh: Mô hình trồng cỏ và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao kết hợp sản
xuất điện năng lượng mặt trời.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

10


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.


Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
 Vị trí địa lý.
Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh
231km, cách Cần Thơ 62km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần
Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà
Vinh, Bến Tre và Tiền Giang.
 Vị trí tọa độ: 9012’ - 9056’ vĩ Bắc và 105033’ - 106023’ kinh Đông.
 Diện tích tự nhiên 3.311,7629 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước và
8,3% diện tích của khu vực đồng bằng sông Cửu Long).
 Đường bờ biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh
đổ ra Biển Đông.
 Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
 Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang;
 Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu;
 Phía Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh;
 Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông.
 Về khí hậu.
Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng gió mùa, hàng
năm có mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 26,80C, Số giờ
nắng trong năm khoảng: 2.400 - 2.500 giờ, ít khi bị bão lũ. Lượng mưa trung bình
trong năm là 1.864 mm, tập trung nhất từ tháng 8,9,10, độ ẩm trung bình là 83%,
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nói chung và với số giờ nắng trong năm như
trên cũng được xem là lợi thế để phát triển điện năng lượng mặt trời.
 Về đất đai, thổ nhưỡng.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt


11


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Sóc Trăng có tổng diện tích đất tự nhiên là 331.176,29 ha. Đất đai của Sóc
Trăng có độ màu mỡ cao, thích hợp cho việc phát triển cây lúa nước, cây công
nghiệp ngắn ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại rau màu như hành, tỏi và các
loại cây ăn trái như bưởi, xoài, sầu riêng... Hiện đất nông nghiệp là 276.677 ha,
chiếm 82,89%; trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 205.748 ha (chiếm 62,13%),
đất lâm nghiệp có rừng 11.356 ha (chiếm 3,43%), đất nuôi trồng thuỷ sản 54.373
ha (chiếm 16,42%), đất làm muối và đất nông nghiệp khác chiếm 0,97%. Trong
tổng số 278.154 ha đất nông nghiệp có 144.156 ha sử dụng cho canh tác lúa,
21.401 ha cây hàng năm khác và 40.191 ha dùng trồng cây lâu năm và cây ăn trái.
Riêng đất phi nông nghiệp là 53.963 ha và 2.536 ha đất chưa sử dụng (số liệu sử
dụng tại nguồn: www.soctrang.gov.vn).
Đất đai Sóc Trăng có thể chia thành 6 nhóm chính: Nhóm đất cát có 8.491
ha, bao gồm các giồng cát tương đối cao từ 1,2 - 2 m thành phần cơ giới nhẹ, chủ
yếu là cát mịn đến cát pha đất thịt, có thể trồng một số loại rau màu; nhóm đất phù
sa có 6.372 ha thích hợp cho việc trồng lúa tăng vụ và các cây ăn trái đặc sản,
nhóm đất giây có 1.076 ha, ở vùng thấp, trũng, thường trồng lúa một vụ; nhóm
đất mặn có 158.547 ha có thể chia ra làm nhiều loại: đất mặn nhiều, đất mặn trung
bình, đất mặn ít, đất mặn sú, vẹt, đước (ngập triều) trong đó đất mặn nhiều chiếm
diện tích lớn 75.016 ha thích hợp với việc trồng lúa, rau màu, cây ăn quả, cây công
nghiệp ngắn, dài ngày...; các loại đất mặn khác chủ yếu trồng lúa kết hợp với nuôi
trồng thuỷ sản; nhóm đất phèn có 75.823 ha, trong đó chia ra làm 2 loại đất phèn
hoạt động và đất phèn tiềm tàng, sử dụng loại đất này theo phương thức đa canh,
trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản; nhóm đất nhân tác có 46.146 ha.
Mặc dù còn một số hạn chế về điều kiện tự nhiên như thiếu nước ngọt và bị

xâm nhập mặn trong mùa khô, một số khu vực bị nhiễm phèn, nhưng việc sử dụng
đất ở Sóc Trăng lại có nhiều thuận lợi cơ bản để phát triển nông, ngư nghiệp đa
dạng và trên cơ sở đó hình thành những khu du lịch sinh thái phong phú.
Đặc biệt, Sóc Trăng còn có dải cù lao thuộc huyện Kế Sách, Long Phú và Cù
Lao Dung chạy dài ra tận cửa biển với nhiều cây trái nhiệt đới, không khí trong
lành như cồn Mỹ Phước, Khu du lịch Song Phụng, Cù Lao Dung... là địa điểm lý
tưởng để phát triển loại hình du lịch sinh thái.
 Về đặc điểm địa hình.
Sóc Trăng có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng. Độ cao cốt đất tuyệt
đối từ 0,4 - 1,5 m, độ dốc thay đổi khoảng 45 cm/km chiều dài. Nhìn chung địa
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

12


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

hình tỉnh Sóc Trăng có dạng lòng chảo, cao ở phía sông Hậu và biển Đông thấp
dần vào trong, vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc. Tiểu địa hình có dạng gợn
sóng không đều, xen kẽ là những giồng cát địa hình tương đối cao và những vùng
thấp trũng nhiễm mặn, phèn. Đó là những dấu vết trầm tích của thời kỳ vận động
biển tiến và lùi tạo nên các giồng cát và các bưng trũng ở các huyện Mỹ Tú, thị
xã Sóc Trăng, Mỹ Xuyên, Long Phú, Vĩnh Châu. Vùng đất phèn có địa hình lòng
chảo ở phía Tây và ven kinh Cái Côn có cao trình rất thấp, từ 0 - 0,5 m, mùa mưa
thường bị ngập úng làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân
trong vùng. Vùng cù lao trên sông Hậu cũng có cao trình thấp, thường bị ngập khi
triều cường, vì vậy để đảm bảo sản xuất phải có hệ thống đê bao chống lũ.
 Về sông ngòi.
Sóc Trăng có hệ thống kinh rạch chịu ảnh hường của chế độ thủy triều ngày
lên xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1 m. Thủy triều vùng

biển không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân địa
phương, mà còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến tham quan, du
lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên.
Nhờ vào địa thế đặc biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông Nam bộ, vùng
có nhiều trữ lượng tôm cá, Sóc Trăng có đủ điều kiện thuận lợi để cũng như phát
triển kinh tế biển tổng hợp.
 Về tài nguyên rừng và biển.
Sóc Trăng còn có nguồn tài nguyên rừng với diện tích 11.356 ha với các loại
cây chính: Tràm, bần, giá, vẹt, đước, dừa nước phân bố ở 4 huyện Vĩnh Châu,
Long Phú, Mỹ Tú và Cù Lao Dung. Rừng của Sóc Trăng thuộc hệ rừng ngập mặn
ven biển và rừng tràm ở khu vực đất nhiễm phèn.
Sóc Trăng có 72 km bờ biển với 02 cửa sông lớn là sông Hậu (đổ theo 02
con sông lớn Trần Đề, Định An) và sông Mỹ Thanh, có nguồn hải sản đáng kể
bao gồm cá đáy, cá nổi và tôm. Sóc Trăng có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh
tế biển tổng hợp, thuỷ hải sản, nông - lâm nghiệp biển, công nghiệp hướng biển,
thương cảng, cảng cá, dịch vụ cảng biển, xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

13


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

I.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 423/QĐ-TTg ngày
11/4/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2020.
Mục tiêu quy hoạch là nhằm xây dựng Sóc Trăng trở thành một tỉnh có nền
nông nghiệp công nghệ cao phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và

dịch vụ; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân không ngừng được nâng cao; từng bước tiến kịp với quá trình phát
triển chung của cả nước; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo. Phấn đấu đến năm 2020, Sóc Trăng trở thành tỉnh có thu
nhập vào loại khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Quy hoạch đưa ra chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 GDP bình quân đầu người là
3.300 USD/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn 5%.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

14


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Nông nghiệp được định hướng phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá chất
lượng cao; hình thành và phát triển các mô hình sản xuất chuyên môn hoá và thâm
canh cao; các sản phẩm ưu tiên phát triển trong thời kỳ tới gồm lúa đặc sản, rau
màu, thuỷ sản (con tôm)... Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt trên 4,2%/năm.
Lĩnh vực công nghiệp phát triển theo hướng tạo điều kiện thu hút đầu tư cho
các ngành kinh tế có lợi thế phát triển ổn định và bền vững; chú trọng đến việc
ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp chủ đạo như: Công nghiệp chế biến nông thuỷ sản; công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu; công nghiệp cơ khí sản xuất thiết bị, phụ tùng, lắp
ráp máy nông nghiệp, máy chế biến nhỏ, sản xuất động cơ phương tiện vận tải
thuỷ; công nghiệp khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
Bên cạnh đó, sẽ ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển - kho
bãi đường sông, biển, cảng biển, cảng cạn, hậu cần, viễn thông - công nghệ thông

tin, tài chính - ngân hàng, du lịch.
Ở lĩnh vực văn hoá - xã hội, thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề
theo hướng gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo; chú trọng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, củng cố mạng lưới các trường dạy nghề; phấn đấu hàng năm
tổ chức dạy nghề cho khoảng 2,5 vạn lao động trong giai đoạn đến năm 2015 và
3 - 3,2 vạn lao động trong giai đoạn đến năm 2020. Phát triển mạng lưới y tế theo
hướng xã hội hoá đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân về các dịch vụ khám
chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ. Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu
quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo; xây dựng các giải pháp, mô hình giảm
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất; có chính sách khuyến
khích xã, hộ gia đình thoát nghèo, khuyến khích các doanh nghiệp dạy nghề, tạo
việc làm cho người nghèo; chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp
sang lao động khu vực phi nông nghiệp ở cả nông thôn và thành thị.
Về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Quy hoạch đề ra việc nghiên cứu
xây dựng tuyến đường vành đai II và đoạn quốc lộ 1A tránh thành phố Sóc Trăng,
tuyến đường tỉnh 937 nhằm nối quốc lộ 1A với quốc lộ Quản lộ Phụng Hiệp và
quốc lộ 61 phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực từng giai đoạn; xem xét
nâng cấp tuyến quốc lộ 60, các tuyến đường tỉnh có lưu lượng giao thông lớn, các
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

15


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

tuyến đường cấp huyện và liên xã, đường giao thông nông thôn; phát triển đồng
bộ các tuyến đường đô thị và một số cầu vượt sông như cầu Maspero II, cầu Chàng
Ré, cầu Chợ Kinh, cầu Dù Tho; xây dựng tuyến đường ven biển tạo điều kiện phát
triển kinh tế biển kết hợp đảm bảo quốc phòng, an ninh và phòng, chống thiên tai,
cứu hộ cứu nạn.

Đối với giao thông thuỷ, sẽ từng bước phát triển đồng bộ giữa cảng và tuyến
luồng, gắn kết với giao thông đường biển, đường bộ tạo thành mạng lưới giao
thông hoàn chỉnh; thường xuyên nạo vét tạo độ sâu ổn định luồng lạch, cải tạo âu
thuyền, hoàn chỉnh hệ thống phao tiêu, đèn hiệu, biển báo trên các tuyến chính.
Một số tuyến đường sông chính như sông Maspero, sông Hậu, sông Rạch Nhu
Gia, sông Rạch Chàng Ré... Đặc biệt, sẽ nghiên cứu đầu tư xây dựng cảng biển
Trần Đề thành cảng đầu mối xuất nhập khẩu hàng hoá của khu vực đồng bằng
sông Cửu Long tại cửa sông Hậu; cảng biển Đại Ngãi là cảng tổng hợp và một số
cảng tiếp nhận tàu từ 300 - 500 DWT (cảng Long Hưng, cảng Ngã Năm, cảng Cái
Côn và cảng thành phố Sóc Trăng trên kênh Saintard).
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
 Nông nghiệp công nghệ cao.
1. Dự báo ngành thịt Việt Nam.
a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam
Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65%
tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của
người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ
mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong
thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong
nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 13%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt
gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

16



Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại
Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò
phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò.
Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan
đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống
vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt
đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam.
85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn
đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc.

b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia
cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình
kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

17



Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng
Việt Nam.
Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt như:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều
khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ
tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm
mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
2. Ngành hàng rau quả.
Với những kết quả đạt được trong năm 2015 vừa qua, trong đó nổi bật là
khoảng 2 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, cùng với việc thâm nhập được một số thị
trường “khó tính” trên thế giới, ngành rau quả Việt Nam đang được nhiều chuyên
gia dự báo là sẽ có cơ hội và tiềm năng để vươn lên xuất khẩu ấn tượng trong năm
2016.
Dự báo được đưa ra không chỉ dựa trên cơ sở những kết quả đạt được trong
năm qua của ngành rau quả Việt Nam, mà cả từ nhu cầu tiêu thụ của không ít thị
trường vốn được coi là khó tính, như Mỹ, Nhật Bản, Australia, Liên minh Châu
Âu (EU).
Tính chung đến năm 2015, các mặt hàng rau, quả của Việt Nam đã được xuất
khẩu đến trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó có 10 thị trường chủ lực,
gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Nga, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc,
Indonesia, Hà Lan, Thái Lan và Singapore. Đây là một trong số không nhiều các
mặt hàng nông sản của Việt Nam đạt được con số ấn tượng trong xuất khẩu, với

khoảng 2 tỷ USD trong năm 2015.
Dù số lượng và kim ngạch xuất khẩu chưa lớn nhưng theo các chuyên gia,
trong bối cảnh các mặt hàng nông sản khác sụt giảm mạnh về kim ngạch xuất
khẩu trong năm qua, thì đây là tín hiệu vui, mang lại tiềm năng và cơ hội cho
ngành rau quả Việt Nam vươn lên, đạt kết quả ấn tượng trong năm 2016.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

18


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho biết, hiện các nước nhập khẩu
chỉ còn sử dụng 2 hàng rào kỹ thuật là an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật.
Nếu đáp ứng được 2 hàng rào này thì Việt Nam có khả năng cạnh tranh để xuất
khẩu đi các nước.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, đặc biệt trong năm 2016, với
việc Việt Nam trở thành thành viên Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), thành
viên cộng đồng kinh tế ASEAN, càng tạo cơ hội và tiềm năng cho ngành rau quả
vươn lên.
Theo ước tính, tổng dung lượng của thị trường rau quả thế giới hàng năm
khoảng 240 tỷ USD. Riêng 11 quốc gia thành viên Đối tác xuyên Thái Bình
Dương hàng năm nhập khẩu tới hơn 50 tỷ USD hàng rau, củ quả.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, mặc dù có nhiều cơ hội và tiềm năng nhưng
ngành rau quả Việt Nam đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
Trong đó, rào cản lớn nhất hiện nay là tình trạng không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng trên
rau, quả vẫn còn phổ biến như: ruồi đục quả, dư lượng thuốc sâu, hàm lượng kim
loại nặng, chất lượng bao bì… còn hạn chế.
Để nâng cao kim ngạch xuất khẩu rau quả, giải pháp quan trọng là cần tổ

chức lại sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ cao, quy mô lớn, đảm bảo an
toàn thực phẩm.
“Đối với lĩnh vực rau, hoa quả quan trọng nhất là chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm. Muốn hội nhập sâu, rõ ràng chất lượng phải được nâng lên. Muốn
chiếm được thị trường trong nước cũng phải nâng cao chất lượng. Cho nên, nhiệm
vụ hàng đầu đối với ngành rau quả đó là chất lượng, trong đó là chất lượng an
toàn thực phẩm để tạo ra chuỗi giá trị gia tăng trên nền tảng của chất lượng an
toàn thực phẩm.
a. Những thuận lợi.
Theo Tổ chức nông lương Liên hợp quốc (FAO), nhu cầu tiêu thụ rau, quả
nói chung trên thế giới tăng bình quân 3,6%/năm, nhưng mức cung chỉ tăng
2,8%/năm. Mức độ chênh lệch này phản ánh sự thiếu hụt, mất cân đối giữa cung
và cầu về rau trên thị trường thế giới. Đây cũng là một cơ hội rất tốt nếu chúng ta
tìm hiểu và đầu tư khai thác vào thị trường này.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

19


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu rau sang thị trường Nga, Trung Quốc
và Indonesia tăng khá mạnh.
Về thị trường xuất khẩu: Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng rau của
nước ta đều tăng ổn định. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị
trường chủ lực đều tăng khá mạnh. Năm thị trường đứng đầu về kim ngạch xuất
khẩu hàng rau quả nói chung của nước ta trong những năm gần đây là Nga, Trung
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Indonesia.
b. Những khó khăn.

Ở nước ta rau là một trong những ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn
nhưng hiện trạng xuất khẩu rau của Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Nguyên
nhân là do chi phí vận chuyển tăng cao, phương tiện vận chuyển và bảo quản còn
nhiều yếu kém gây ảnh hưởng đến chất lượng và tiêu chuẩn, giá thành không có
tính cạnh tranh, không đủ khối lượng cung ứng theo yêu cầu, không có thương
hiệu, chất lượng không cao và không đồng đều, phương thức thanh toán không
linh hoạt…
Việc Trung Quốc và Thái Lan vừa ký hợp đồng hợp tác thương mại, thực
hiện thuế xuất nhập khẩu bằng 0 cho rau quả Thái Lan, đã gây khó khăn lớn cho
ngành rau quả Việt Nam vì không thể cạnh tranh bằng giá cả và chất lượng.
Để khắc phục khó khăn trên các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này đang
tăng cường và mở rộng các thị trường tiềm năng như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Nga, Pháp, Mỹ, Đức, nhằm giúp hạn chế phụ thuộc vào thị trường Trung
Quốc và gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
 Năng lượng điện mặt trời.
Xu thế của phát triển năng lượng mặt trời trên toàn cầu đang chuyển dần
sang phát triển các công nghệ năng lượng mặt trời, trong đó công nghệ điện pin
mặt trời có vai trò quan trọng nhất. Do có tính cạnh tranh cao nên đến nay mặc dù
một số nước đã giảm, hay thậm chí bỏ hẳn các chính sách hỗ trợ năng lượng mặt
trời, nhưng công nghệ này vẫn không ngừng phát triển.
Năng lượng mặt trời.
Năng lượng mặt trời (NLMT) được phát ra từ mặt trời là nguồn năng lượng
sạch, có đặc tính “tái tạo” và có trữ lượng khổng lồ. Nó còn là nguồn gốc của các
nguồn năng lượng sạch và tái tạo khác như: Năng lượng gió, năng lượng sinh
khối, thuỷ năng và năng lượng đại dương.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

20



Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Mặt trời là một “nhà máy” nhiệt hạt nhân khổng lồ công suất 3,865.10 17 GW.
Tuy nhiên, Trái đất chỉ nhận được một phần rất nhỏ năng lượng đó. Cụ thể là mỗi
giây Trái đất nhận được 17,57.1010MJ, bằng năng lượng khi đốt cháy hết 6 triệu
tấn than đá.
Ngoài ra, NLMT còn phân bố rộng khắp trên mặt đất. Mọi quốc gia trên thế
giới đều có thể khai thác, ứng dụng nguồn tài nguyên NLMT này.
Bên cạnh các ưu việt nói trên, NLMT cũng có một số nhược điểm, gây khó
khăn cho việc khai thác ứng dụng. Đó là: (1) Không ổn định mà thay đổi liên tục
theo thời gian và phụ thuộc nhiều vào thời tiết; (2) Mật độ NL thấp. Mật độ NLMT
trên mặt đất có giá trị cực đại chỉ khoảng 1000W/m2. Vì vậy để có thể thu NL với
công suất lớn cần rất nhiều diện tích thu.
Các công nghệ NLMT
Công nghệ NLMT là các công nghệ khai thác NLMT, chuyển đổi thành các
dạng NL khác (điện, nhiệt) phục vụ cho các mục đích khác nhau của quá trình
phát triển kinh tế, xã hội.
Hiện nay, công nghệ NLMT được phân chia thành 3 loại: (1) Công nghệ
quang điện (Solar Photovoltaic, PV); (2) Công nghệ NLMT hội tụ (Concentrating
Solar Thermal Power, CSP) hay công nghệ nhiệt điện mặt trời; (3) Công nghệ
nhiệt mặt trời nhiệt độ thấp hay còn gọi là công nghệ nhiệt mặt trời (Solar thermal
heating and cooling).
Trong công nghệ quang điện, thiết bị thu và chuyển đổi NLMT là các mô
đun pin mặt trời (PMT), nó biến đổi trực tiếp NLMT thành điện năng (dòng một
chiều, DC). Nhờ các bộ biến đổi điện (Inverter) dòng điện DC được chuyển thành
dòng xoay chiều, AC. Dàn PMT gồm nhiều mô đun PMT ghép nối lại, có thể có
công suất từ vài chục oát (W) đến vài trăm me-ga-oat (MW). Hiệu suất chuyển
đổi của hệ nguồn PMT khá thấp, trong khoảng từ 12% đến 15% đối với các hệ
thương mại. Tuy nhiên, bù lại, hệ nguồn này có cấu trúc đơn giản, hoạt động tin
cậy và lâu dài, công việc vận hành và bảo trì bảo dưỡng cũng đơn giản và chi phí

rất thấp.
Công nghệ điện mặt trời - công nghệ PMT
Tổng công suất PMT đã lắp đặt giai đoạn 2004-2013 trên thế giới (hình).
Đến năm 2013, tổng công suất PMT toàn cầu đạt đến 139 GW. Nói riêng, công
suất PMT lắp đặt của một sô nước và vùng lãnh thổ dẫn đầu như sau: Năm 2013,
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

21


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Đức lắp thêm 3,3 GW, đưa tổng công suất đến 2013 lên 36 GW; Trung Quốc lắp
thêm 12,9 GW, chiếm khoảng 72% tổng công suất PMT lắp thêm năm 2013 trên
toàn thế giới, trở thành nước có vị trí thứ 2, với tổng công suất khoảng 19 GW;
Vị trí thứ 3 là Ý, với tổng công suất đến 2013 khoảng 17,5 GW; Mỹ đứng vị trí
thứ 5 sau Nhật Bản, có tổng công suất 12,5 GW, năm 2013 lắp thêm 4,8 MW;
Nhật Bản lắp thêm 6,9 GW, tăng 50% so với công suất đã xây dựng trước đó, đưa
tổng công suất lên khoảng 14 GW.

Hình - Công suất phát điện mặt trời (PMT) hàng năm trong giai đoạn 20042013 trên toàn cầu (REN21-2014)
Một trong các nguyên nhân về sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ PMT là
do giá PMT liên tục giảm sâu. Trên hình 3, đầu tư vào các hệ nguồn điện PMT
trên toàn cầu tăng liên tục từ 2004 đến 2011, trong đó giai đoạn 2009-2011 tăng
rất nhanh. Năm 2009, tổng đầu tư chỉ hơn 40 tỷ USD, đến năm 2011 đã tăng lên
120 tỷ USD, tăng 3 lần chỉ trong 2 năm. Cùng với sự tăng đầu tư, thì công suất
phát điện PMT cũng tăng gần như cùng tốc độ. Đặc biệt, trong năm 2013, đầu tư
giảm 22% nhưng công suất PMT được xây dựng mới lại tăng lên 32% với công
suất khoảng 39GW. Sự tăng mạnh đầu tư vào phát triển nguồn điện PMT trong
những năm gần đây là chủ yếu do giá mô đun và giá hệ thống PMT giảm liên tục

và khá nhanh.
Năm 2010, giá mô đun năm 2010 giảm đến khoảng 2000 USD/kWp, dẫn đến
giá hệ thống (nối lưới) giảm còn khoảng hơn 6.000 USD/kWp. Nhưng cuối 2013,
có sự giảm giá rất kịch tính: giá mô đun chỉ còn 1.000 USD/kWp; giá cả hệ thống
còn khoảng 3.000 – 3.500 USD/kWp. Do đó, giá điện PMT hiện nay giảm chỉ còn
từ 14 USCents/kWh đến 17USCents/kWh phụ thuộc vào qui mô hệ thống và
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

22


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

cường độ bức xạ mặt trời khu vực lắp đặt. Hiện nay giá mô đun chỉ còn khoảng
1.000 USD/kWp. Đã đến lúc điện PMT đã có thể cạnh tranh được với NL hóa
thạch truyền thống.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
a) Trồng trọt.
 Khu trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP: 100 ha.
 Khu trồng cỏ kết hợp điện mặt trời: 446 ha.
b) Chăn nuôi bò thịt công nghệ cao kết hợp sản xuất điện năng lượng mặt
trời.
 Quy mô đàn sinh sản: 5.000 con sinh sản.
Bảng chu chuyển đàn bò thịt chất lượng cao
CƠ CẤU ĐÀN
A. TỔNG ĐÀN

1
5.000


2

3

4

5

8.550

12.507

12.743

13.222

4.750

4.370

5.000

5.000

0

1.031

422


421

3. Bê cái 0 -12 tháng tuổi

1.900

1.748

2.000

2.000

4. Bê đực 0 -12 tháng tuổi

1.900

1.748

2.000

2.000

5. Bò cái 13 - 24 tháng tuổi

1.805

1.661

1.900


6. Bò đực 13 - 24 tháng tuổi

1.805

1.661

1.900

774

1.239

1.479

1.805

1.661

1. Bò cái sinh sản
2. Bò tơ thuần

5.000

B. SẢN PHẨM
1. Bò cái bán giống
2. Bê đực bán.
C. NHU CẦU THỨC ĂN
XANH (CỎ)
- Bò cái sinh sản (tấn)
- Bê 0 - 12 tháng tuổi (tấn)

- Bê 12 - 24 tháng tuổi (tấn)
E. Nhu cầu diện tích đồng cỏ

74.551

108.111

108.103

111.598

60.681
13.870
0
298

68.998
12.760
26.353
432

69.259
14.600
24.245
432

69.257
14.601
27.739
446


III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

23


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

III.1. Địa điểm xây dựng.
Trước đây toàn bộ khu đất là đất Lâm nghiệp thuộc công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Sóc Trăng.
Hiện trạng khu đất đang được đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh Sóc Trăng
tại địa điểm: Phân trường Thạnh Trị, Xã Long Bình, thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án được đầu tư theo hình thức “Xây dựng mới”
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng nhu cầu sử dụng đất của dự án
STT

Danh mục

I
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

Khu điều hành và phụ trợ
Nhà điều hành chung
Nhà sơ chế, đóng gói, dán mã vạch
Kho chứa sản phẩm
Kho chứa vật tư - phân bón
Sân đường nội bộ khu điều hành
Cảnh quan khu điều hành
Kho chứa thức ăn tinh
Nhà xưởng chế biến thức ăn xanh cho vật nuôi
Nhà điều hành hệ thống điện mặt trời
Nhà bảo vệ
Khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên của dự án
Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao kết
hợp điện mặt trời
Trồng trọt
Khu trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP
Khu trồng cỏ nuôi bò kết hợp điện mặt trời
Chăn nuôi kết hợp sản xuất điện mặt trời
Chuồng nuôi bò công nghệ cao
Diện tích dành cho mặt nước (hồ chứa, kênh tưới,
kênh dẫn, PCCC, dự phòng cấp nước chống biến
đổi khí hậu cho khu vực dự án và các vùng lân cận

…)
Hạ tầng kỹ thuật

II
II.1
1
2
II.2
1
2
III

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

Diện tích
(m²)

Tỷ lệ
(%)

24


Dự án sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp điện mặt trời Phương Anh.

Danh mục

STT
1


Diện tích
(m²)

Tỷ lệ
(%)

Giao thông tổng thể
Tổng cộng

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
 Giai đoạn xây dựng.
- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương.
- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương
hoặc tại Tp. Hồ Chí Minh.
 Giai đoạn hoạt động.
- Các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của dự án sau này
tương đối thuận lợi, hầu hết đều được bán tại địa phương. Đồng thời, khu dự
án cũng tương đối gần Tp. Hồ Chí Minh nên rất thuận lợi cho việc mua máy
móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của dự án.
- Khi dự án đi vào hoạt động, các công trình hạ tầng trong khu vực dự án sẽ đáp
ứng tốt các yêu cầu để dự án đi vào sản xuất. Nên việc vận chuyển nguyên liệu
và sản phẩm sẽ rất thuận lợi.
- Điều kiện cung cấp nhân lực trong giai đoạn sản xuất: Sử dụng chuyên gia kết
hợp với công tác đào tạo tại chỗ cho lực lượng lao động của khu sản xuất.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

25



×