Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 59 trang )

Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận

PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG DỰ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP DỰ ÁN
Việt Nam là nước nông nghiệp với tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm hơn 25% GDP
và là ngành trọng điểm trong nền kinh tế với hơn 70 triệu lao động. Tuy nhiên, trên thực tế
sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sản xuất ra chủ yếu ở dạng thô, giá trị gia tăng thấp,
khâu chế biến, bảo quản sau thu hoạch chưa được đầu tư đúng quy trình. Bên cạnh đó, quy
mô sản xuất nông nghiệp của nước ta còn nhỏ lẻ, manh mún, phương thức sản xuất lạc hậu,
hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, người dân đang sản xuất theo phong trào dẫn dến tình
trạng được mùa mất giá, được giá mất mùa.
Do đó, sức cạnh tranh tổng thể trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam còn hạn chế
do chuỗi giá trị sản phẩm chưa hoàn thiện, chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa tốt,
trong khi giá thành bảo quản, chế biến cao. Điều này khiến cho hoạt động tiêu thụ, xuất khẩu
sản phẩm nông nghiệp của nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập, nhất là
khi gia nhập TPP, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc hết sức
ngặt nghèo như: Luật về chất lượng, an toàn thực phẩm; Luật về số lượng, về cạnh tranh và
những hàng rào kỹ thuật…Đặc biệt hiện nay, vấn đề an toàn thực phẩm đang là vấn nạn của
Quốc gia, việc sử dụng các loại giống không chuẩn, các loại phân hóa học, các loại thuốc
bảo vệ thực vật kém chất lượng, đang làm hủy hoại dần nền sản xuất nông nghiệp của chúng
ta.
Để có thể hội nhập và không bị “thua” ngay trên “sân nhà”, cần đưa công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp. Đồng thời các Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam cần nhanh chóng
kết hợp với nhau tạo thành chuỗi giá trị ngành hàng, tích cực áp dụng những công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến để đảm bảo các yếu tố: An toàn, vệ sinh, chất lượng cao, giá thành rẻ, có như
vậy Doanh nghiệp, Hợp tác xã nói riêng và Ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung mới đủ
sức đương đầu với những thách thức cũng như tận dụng được những cơ hội khi hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Định hướng và tạo điều kiện cho Ngành nông nghiệp trong quá trình hội nhập, từ năm


2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1895/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt Chương trình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020). Năm 2015, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số
575/QĐ-TTg “Quyết định Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Cùng tham gia hỗ trợ
ngành nông nghiệp, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam cũng ban hành Quyết định số 370/QĐHỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

1


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
LMHTXVN “Ban hành kế hoạch xây dựng thí điểm mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã cung ứng nông sản an toàn của Việt Nam”.
Cũng như tình hình chung của cả nước, ngành nông nghiệp Thái Nguyên hiện nay đang
gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn trên địa
bàn Thái Nguyên là rất lớn, nhất là tại các Khu công nghiệp có các Doanh nghiệp lớn (Như
SamSung, SeyYong Urethane Vina…), các trường Đại học, khối các cơ quan, ban, ngành,…
với dân số cơ học hàng chục vạn người trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh hiện
nay những Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân sản xuất nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó
khăn, lúng túng, trong việc xây dựng quy trình sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm của
mình. Để khắc phục khó khăn, Thái Nguyên cần phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao tạo thành chuỗi giá trị bền vững.
Là một trong số 8 tỉnh được Chính phủ phê duyệt quy hoạch và UBND tỉnh Thái
Nguyên quyết định thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định số
575/QĐ-TTg. Đồng thời, là tỉnh được Liên minh Hợp tác xã Việt Nam lựa chọn xây dựng
mô hình điểm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị bền vững của Liên
minh HTX Việt Nam đang triển khai.
Việc triển khai, thực hiện: “Dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn

với chuỗi giá trị tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận” là hết sức cấp bách và cần thiết trong
việc phát triển ngành nông nghiệp kết hợp xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển kinh
tế tập thể thông qua các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Với phương thức “Vừa
tập trung, vừa phân tán”, đồng nhất về giống, công nghệ và sản phẩm. Đây sẽ là động lực
thúc đẩy việc tái cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh theo quy mô sản xuất hàng hóa chủ lực
một cách bền vững.

2. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN
2.1 Các văn bản của Trung ương
 Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (nhiệm kỳ 2015-2020);
 Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12, ngày 01 tháng 7 năm 2009;
 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
 Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020
HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

2


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
 Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
“Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản, xây dựng cánh đồng lớn”;

 Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Văn bản số 2613/BNN-KHCN,
ngày 4/4/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện quyết định
số 66/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
 Quyết định số 1895/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 12 năm 2012 “Về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020);
 Quyết định 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy
định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;
 Quyết định số 575/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 05 năm 2015 “Quyết định Về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2020, định hướng đến năm 2030”;
 Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2016-2020; và Thông báo
số 24/TB-VPCP về hỗ trợ xây dựng mô hình quy định nguồn và mức hỗ trợ ưu tiên
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạo quy mô hàng hóa lớn, có sức lan toả, sản xuất
theo cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực theo quy mô tỉnh,
quy mô vùng;
 Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030;
 Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050;
2.2. Các văn bản của Liên minh HTX Việt Nam
 Căn cứ Luật HTX số 23/2012/QH13 (Luật Hợp tác xã 2012) được Quốc hội thông
qua ngày 20 tháng 11 năm 2012 tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII;
 Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng

Chính phủ về việc triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 20152020;
 Quyết định số 370/QĐ-LMHTXVN về việc ban hành kế hoạch xây dựng thí điểm mô
hình hợp tác xã , liên hiệp hợp tác xã cung ứng nông sản an toàn của Việt Nam;
2.3 Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;
HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

3


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
 Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;
 Chương trình hành động số 1470/CTr-UBND ngày 11/5/2016 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về thực hiện Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 1924/QĐ - UBND ngày 31/7/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng sản
xuất chuyên canh rau, màu tập trung tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 về việc phê duyệt bảng giá đất
giai đoạn 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
 Quyết định số 2387/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
chủ trương, giao nhiệm vụ xây dựng để án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tỉnh Thái Nguyên;
 Căn cứ Đề án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên
và Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 – 2020 do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên lập;
 Căn cứ vào nhu cầu về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


PHẦN II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

4


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1. Tổng quan về nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC)
1.1. Nông nghiệp CNC: "Là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản
xuất, bao gồm: Công nghiệp hóa nông nghiệp, tự động hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất
lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích để nâng cao hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng hàng hóa, thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người, đặc biệt là đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.

Nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam
- Phát triển CNC trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
 Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
 Phòng, trừ dịch bệnh;
 Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;
 Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
 Bảo quản, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp;

 Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC;

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

5


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
 Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp;
 Nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm cho người tiêu dùng.
Như vậy, công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là: áp dụng một cách hợp lý các kỹ
thuật tiên tiến nhất (TBKT mới) trong việc chọn, lai tạo ra giống cây trồng vật nuôi mới,
chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến phân hữu cơ
vi sinh cho cây trồng thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, công nghệ tự động, bán tự động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến sâu các sản phẩm vật
nuôi, cây trồng và xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công nghệ sinh học đóng vai
trò chủ đạo.
1.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp CNC ở Việt Nam:
Hiện nay, để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp, giải quyết những
vấn đề về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu v.v… thì việc phát triển nông nghiệp công
nghệ cao đang trở thành một xu hướng tất yếu của nền nông nghiệp thế giới.
Tại Việt Nam, việc áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, chăn nuôi không chỉ là định
hướng và giải pháp mà là kim chỉ nam để cải cách, nâng cao hiệu quả cho nền nông nghiệp
truyền thống trong quá trình hội nhập và phát triển. Việc áp dụng nông nghiệp công nghệ cao
sẽ tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, giảm diện tích sản xuất nông nghiệp phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế, làm thay đổi tư duy chuyển dịch lao động nông nghiệp nông dân nông

thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo…
Nước ta hiện có khoảng 29 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được quy
hoạch, xây dựng và đưa vào hoạt động tại 12 tỉnh, thành phố. Các mô hình nông nghiệp công
nghệ cao đã có ở một số tỉnh thành đi tiên phong như: TP. Hồ Chí Minh, Hải phòng, Vĩnh
Phúc, Lâm Đồng, Hà Tĩnh…và đã đạt được một số kết quả nhất định về hiệu quả kinh tế.
Nếu như tại tỉnh Lâm Đồng, việc thực hiện nông nghiệp công nghệ cao đã khẳng định được
khả năng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên vùng đất cao nguyên thì TP. Hồ Chí
Minh được đánh giá là địa phương tiêu biểu phát triển khu công nghiệp công nghệ cao và
nông nghiệp đô thị của Việt Nam.Chúng ta đã áp dụng các mô hình công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp trong nhà kính/lưới, sử dụng phân bón hữu cơ, phun tưới nước tự động,
bán tự động…. Công nghệ này đã đảm bảo và đáp ứng được độ an toàn rất cao cả về mặt
chất lượng cũng như hình thức và được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên việc áp dụng
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hiện nay vẫn với quy mô nhỏ, vừa, chưa đồng bộ, chưa
phát huy hết tiềm năng và lợi thế.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

6


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
Để xúc tiến phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phát
triển NNCNC ở nước ta hiện nay bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
 Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá những công nghệ
tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ
sau thu hoạch - bảo quản - chế biến. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại.
 Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái,

đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng cạnh tranh cao về
chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và thế giới, có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu của thị trường.
 Sản xuất NNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, trong sản xuất khắc
phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.
 Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tuỳ tình hình cụ
thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản, tạo ra được hiệu quả
to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
1.3 Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC
Trong điều kiện tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), với quy định
gỡ bỏ hàng rào thuế quan về 0% theo lộ trình đối với các sản phẩm nông nghiệp, thì nền
nông nghiệp truyền thống của nước ta sẽ là ngành gặp nhiều khó khăn nhất. Do đó hướng đi
đúng đắn của sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập sâu rộng đó là phát
triển nông nghiệp công nghệ cao – mô hình phát triển này đã và đang mang lại những hiệu
quả vô cùng to lớn.
Những ưu điểm của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
- Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất
lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường.
Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao thì mỗi ha
trồng cà chua cho ra 250 – 300 tấn/ năm , trong khi với cách sản xuất truyền thống của nước
ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm. Cũng như vậy, một ha trồng hoa hồng ở
nước ta chỉ cho khoảng 1 triệu cành với doanh thu từ 50 – 70 triệu đồng/ha/năm thì ở Israel
con số tương ứng là 15 triệu cành chất lượng đồng đều và hiển nhiên doaqnh thu cũng cao
hơn. Không những vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết
kiệm các chi phí như nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi
trường. Chính những lợi ích như vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã và đang trở
thành mẫu hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG


7


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
- Nông nghiệp công nghệ cao sẽ giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ
thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng.
Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông
nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn
nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã khiến nông dân chủ động được kế
hoạch sản xuất của mình cũng như khắc phục được tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất
nông nghiệp. Do không phụ thuộc mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản phẩm
nông nghiệp trái vụ có giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính
vụ. Không những vậy, công nghệ nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh
được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi trên một đơn
vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường được mở rộng hơn. Mặt khác
môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của
thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các vùng
đất khô cằn không thuận với sản xuất nông nghiệp như vùng trung du, miền núi, vùng bị sa
mạc hóa v.v. Ở Việt Nam đã xuất hiện các mô hình trồng chuối, hoa lan, cà chua, rau quả
công nghệ cao theo các tiêu chuẩn VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh như Lâm đồng,
Lào Cai, các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và
xuất khẩu sang các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU.
- Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng
hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự lãng phí về
tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công nghệ sinh học, công
nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất. Với việc tiết kiệm chi
phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá trình sản xuất rễ rằng đạt được hiệu quả theo

quy mô và do đó tạo ra nền sản xuất lớn với lượng sản phẩm đủ để cung cấp cho quá trình
chế biến sâu. Trên cơ sở đó xây dựng các thương hiệu sản phẩm tốt và đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Lợi thế về quy mô và chi phí thấp là các yếu tố đảm bảo các sản phẩm nội địa
cạnh tranh được với hàng ngoại nhập ít nhất ở chi phí vận chuyển và maketing. Những ví dụ
về trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới ở TP. HCM đã cho thấy doanh thu đạt 120 – 150
triệu đồng/ha, gấp 2 – 3 lần canh tác theo lối truyền thống. Các mô hình trồng hoa - cây cảnh
ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm Đồng cũng cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây giống,
ươm, chăm sóc, thu hoạch trong nhà lưới với hệ thống tưới phun sương, tưới nhỏ giọt theo
tiêu chuẩn Israel đã cho năng xuất và chất lượng sản phẩm hơn hẳn cách sản xuất truyền
thống , sử dụng màng phủ. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây dựng nhiều
mô hình sản xuất giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản
đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn, giúp người sản xuất có thu nhập gấp 2 thậm chí
là gấp nhiều lần so với sản xuất quảng canh hộ gia đình truyền thống.
Cùng với đó là sự tham gia của các tập đoàn, công ty và các doanh nghiệp lớn, các
HTX đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh vực này: Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, Tập đoàn Hòa
Phát và mới đây là tập đoàn Vingroup đầu tư vào hơn 1000ha sản xuất nông nghiệp công

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

8


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
nghệ cao tại Vĩnh Phúc (rau, hoa) đã minh chứng cho sự phát triển đúng đắn của loại hình
nông nghiệp này, và trong tương lai không xa sẽ còn nhiều doanh nghiệp, HTX mạnh dạn
đầu tư vào lĩnh vực nhiều tiềm năng này.
Vậy để nông nghiệp thực sự là một thế mạnh của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, có
thương hiệu mạnh và đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế cần phải tiến hành

đầu tư mạnh mẽ và bài bản cho sản xuất nông nghiệp, mở rộng và phát triển hơn nữa các
khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo và hỗ trợ người nông dân trong sản
xuất với sự đồng hành của mô hình liên kết 4 nhà: Nhà nước – nhà khoa học – nhà doanh
nghiệp và nhà nông sẽ là hướng đi đột phá của nông nghiệp Việt Nam trong thời đại mới.
2. Tình hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên
2.1. Điều kiện tự nhiên và kết quả sản xuất nông nghiệp của Thái Nguyên năm 2015
Thái Nguyên là tỉnh có điều kiện về tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế, xã hội thuận lợi cho
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 294.011,32 ha, chiếm 83% tổng diện tích tự nhiên
(353.318,91 ha), trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 108.074,68 ha, đất lâm nghiệp
181.436,52 ha (Diện tích rừng tự nhiên 93.865 ha, rừng trồng 87.571 ha), đất nuôi trồng
thủy sản 4.373,16 ha, đất nông nghiệp khác 126,96 ha. Điều kiện khí hậu, thủy văn phù hợp
và thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Trong năm 2015, tổng diện tích gieo trồng cây đạt 123.162 ha, trong đó, diện tích lúa
72.484 ha, diện tích chè 21.127 ha, diện tích rau 12.508 ha, diện tích nuôi trồng thủy sản
5.848,47 ha.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,7%, giá trị sản phẩm trên ha đất nông
nghiệp trồng trọt bình quân đạt 84 triệu đồng/ha.
Sản lượng lương thực có hạt 465.281 tấn, đạt 108,2% so với kế hoạch; sản lượng chè
búp tươi 194,4 nghìn tấn, trồng mới và trồng lại 1.239 ha chè, đạt 124% so với kế hoạch.
2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Thái Nguyên
• Tình hình chung:
Về lĩnh vực trống trọt, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều giống cây trồng mới cho năng
suất, chất lượng cao như: Lúa lại, lúa thuần chất lượng cao 25%, ngô lai 98%, giống chè mới
62,8%...Nhiều quy trình, biện pháp canh tác hiệu quả đã và đang được áp dụng trong sản
xuất, việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất đã được các ngành áp dụng vào một số khâu.
Về lĩnh vực chăn nuôi, toàn tỉnh có 606 trang trại chăn nuôi, hầu hết đã ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, trong đó có 240 trang trại ứng dụng đồng bộ các tiến bộ
khoa học công nghệ. Về lĩnh vực thủy sản đã ững dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất
một số giống thủy sản; mô hình nuôi thâm canh cá Tầm trong bể xi măng; nuôi cá lồng trên

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

9


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
hồ chứa… Tuy nhiên việc phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
vùng nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh còn mang tính tự phát, chưa có quy hoạch,
kế hoạch và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển.


Đối với sản xuất rau, củ, quả

Tỉnh Thái Nguyên đã triển khai thành công mô hình sản xuất rau an toàn theo quy trình
VietGAP tại xóm Cậy, xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ với quy mô diện tích là 3 ha.
Trước thực tế nhu cầu sử dụng rau xanh an toàn vệ sinh thực phẩm trên thị trường nói chung
và tại thành phố Thái Nguyên nói riêng rất lớn. Trong khi đó các loại rau bán trên thị trường
hiện nay nguy cơ mất an toàn vệ sinh rất cao. Thực hiện theo qui trình VietGAP người dân
được hướng dẫn và hỗ trợ chế phẩm sinh học để ủ phân vi sinh, lưới che mưa, phân vi sinh,
hạt giống rau, phân hữu cơ và bả bẫy feromon dụ côn trùng…thực hiện sản xuất trên 6 chủng
loại rau thế mạnh trên địa bàn đó là: rau cải, rau ngót, rau bí, cà rốt, cải bắp và đậu đỗ các
loại. Bà con sản xuất rau được tập huấn cặn kẽ về kỹ thuật sản xuất rau cũng như quy trình
giám sát chứng nhận, đặc biệt là khâu ghi chép sổ sách. Do vậy các chủng loại rau đều phát
triển tốt, ít bị sâu bệnh, giảm công chăm sóc và chi phí sử dụng thuốc BVTV. Sản xuất rau
an toàn theo quy trình VietGAP giảm đầu tư mua thuốc trừ sâu, phân bón, giảm ô nhiễm môi
trường, mang lại nhiều hiệu quả kinh tế cao hơn cho bà con nông dân so với canh tác rau
truyền thống. Với diện tích 3 ha, năng suất tương đối cao (cải ngọt 700 kg/360m2; cải canh
400 kg/360m2; cải bắp 1.400 kg/360m2) mô hình đã cung cấp hàng trăm tấn rau sạch và an

toàn, với giá bán trên thị trường thời điểm hiện nay từ 5.000-12.000 đ/kg trừ chi phí mô hình
thu lãi trên 100 triệu đồng cho các hộ nông dân. Tuy nhiên thực tế hiện nay trên thị trường
chưa xây dựng được các quầy “rau sạch VietGAP”, do vậy người tiêu dùng chưa thể tìm mua
được sản phẩm. Mặt khác khi bán chung sản phẩm rau VietGAP với rau thông thường, thì
giá cả không chênh lệch nhiều do đó thiệt thòi cho những người áp dụng quy trình VietGAP
trong sản xuất rau. Dự án triển khai thành công đang từng bước làm thay đổi thói quen canh
tác rau truyền thống của bà con nông dân trong vùng.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

10


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận

2.3. Tình hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Tiên Phong, Phổ
Yên
• Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng dự án xã Tiên Phong - Phổ Yên

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

11


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
- Vị trí địa lý: Tiên phong là xã nằm ở phía Đông Nam của Huyện Phổ Yên, cách trung

tâm huyện 8 km và giáp ranh với các địa phương sau: Phía Đông giáp xã Hà Châu (huyện
Phú Bình). Phía Nam giáp huyện Hiệp Hòa-Bắc Giang; Phía Tây giáp xã Đông Cao và xã
Tân Hương; Phía Bắc giáp xã Đồng Tiến.
- Đất đai:
Tiên Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là 14,93 km 2, trong đó diện tích đất nông,
lâm nghiệp là 1191,5ha chia ra đất chuyên trồng lúa nước hai vụ: 634,2 ha; đất trồng cây
công nghiệp ngắn ngày (ngô, lạc, đỗ, khoai, sắn…) là 492,5ha.
- Khí hâu:
Là xã có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết phân bố làm bốn mùa rõ rệt. Đặc điểm
trên tạo cho xã sự đa dạng và phong phú các loài cây trồng đặc biệt là cây trồng nhiệt đới.
• Tình hình kinh tế xã hội của địa phương

- Đặc điểm xã hội
Trên địa bàn xã có 06 dân tộc, phân bố ở 27 xóm, nhân dân chủ yếu sản xuất nông
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Toàn xã có tổng số 3.664 hộ với tổng nhân khẩu
15.663 người, số lao động trong độ tuổi 8.532 người trong đó lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp là 3.988 người, lao động phi nông nghiệp là 4.544 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo
so với tổng số lao động chiếm 42,56 %, xóm có số hộ ít nhất là 90 hộ, xóm có nhiều nhất là
196 hộ.
- Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu kinh tế năm 2015: Nông nghiệp chiếm 68%, tiểu thủ công nghiệp chiếm 17%,
Dịch vụ thương mại chiếm 15 %. Do đó cần có cơ chế thúc đẩy hơn nữa trong việc tăng tỉ
trọng thương mại và dịch vụ để nâng cao đời sống và thu nhập của người dân trong xã.
Tốc độ đổi mới phương pháp trồng và chế biến nông sản qua những năm vừa qua của
địa phương hầu như dậm chân tại chỗ, không có gì thay đổi so với nhiều năm trước đây.
Thực tế cho thấy sản lượng nông sản trên một đơn vị diện tích không có sự gia tăng đáng kể
nào. Dịch vụ nông nghiệp do thị xã cung cấp đã có những bước phát triển tốt trong những
năm gần đây, tuy nhiên do đặc trưng thời vụ của ngành nông nghiệp nên thị trường chưa
thực sự ổn định.
-


Đối với sản xuất rau, củ, quả

Nhìn chung, mặc dù tỉnh đã xác định đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực để đầu tư
xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đồng
thời, đã có chủ trương quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; một số doanh
nghiệp cũng đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, có thể nhận định
rằng hoạt động phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng nghệ cao và đầu tư xây dựng

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

12


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
vùng nông nghiệp công nghệ cao còn tự phát, chưa có quy hoạch, đa số chỉ ở quy mô nhỏ,
chưa đáp ứng được nhu cầu tham gia Chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
II. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên được nêu tại Quyết định 2398/QĐUBND ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030. Cụ thể như sau:
Đến năm 2020:
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2016 –
2020 đạt 6,3%/năm: Ngành nông nghiệp đạt 5,8%/năm (Trong nội bộ ngành nông nghiệp:
Trồng trọt tăng 4,5%/năm; chăn nuôi tăng 12,0%/năm và dịch vụ tăng 11,0%/năm); lâm
nghiệp tăng 4,2%/năm và thủy sản tăng 9%/năm.

- Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản là: nông nghiệp 94,0%; lâm nghiệp là 2,7%/ và
thủy sản là 3,5% (trong nội bộ ngành nông nghiệp: trồng trọt 45,8%; chăn nuôi 44,9% và
dịch vụ 9,3%).
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp là 75 triệu đồng.
- Đến năm 2020 dự kiến 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Định hướng đến năm 2030:
- Tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2020 –
2030 đạt 5,3%/năm: Ngành nông nghiệp đạt 5,3%/năm (Trong nội bộ ngành nông nghiệp:
Trồng trọt tăng 3,2%/năm; chăn nuôi tăng 9,5%/năm và dịch vụ tăng 7,5%/năm); lâm nghiệp
tăng 4,0%/năm và thủy sản tăng 7,0%/năm.
- Cơ cấu: Năm 2030 cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản là: nông nghiệp 92,8%; lâm
nghiệp là 3,1%/ và thủy sản là 4,1% (trong nội bộ ngành nông nghiệp: trồng trọt 435,0%;
chăn nuôi 55,0% và dịch vụ 10,0%).
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất nông nghiệp là 120 - 130 triệu đồng năm 2030.
- Đến năm 2030 dự kiến 90 - 95% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (Theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới).
2. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20162020
Định hướng chung là tập trung sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực cơ bản
như chè, rau, củ, quả, thịt lợn, thịt gà, cá sử dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm chất
HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

13


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
lượng, an toàn, hình thành chuỗi giá trị và nhân ra diện rộng, trước mắt sẽ triển khai áp dụng
một số mô hình chuỗi giá trị như:
- Hình thành chuỗi của các hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp HTX sản xuất

chè, rau, thịt lợn, thịt gà, cá có chất lượng đồng đều, an toàn với số lượng, chủng loại phong
phú, đáp ứng được yêu cầu thị trường;
- Triển khai liên kết ngang (liên kết giữa các chủ thể đồng cấp trong chuỗi giá trị): Hộ
cá thể, tổ Hợp tác, Hợp tác xã, Doanh ghiệp, hệ thống siêu thị phân phối;
- Triển khai mô hình sản xuất chè, rau, thịt lợn, thịt gà, cá theo nhu cầu thị trường, có
hợp đồng dài hạn;
Để hỗ trợ hiệu quả các mô hình chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, tỉnh đã xây
dựng chính sách đầu tư hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất nhằm đảm bảo
việc truy xuất nguồn gốc và giúp người sản xuất, kinh doanh nắm bắt, dự báo được nhu cầu
thị trường về giá cả, vật tư sản xuất, chủng loại sản phẩm, số lượng dự kiến...
3. Mục tiêu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên
3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng cao tỉnh Thái Nguyên trở thành Trung tâm Khoa
học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên và của vùng phụ cận, góp
phần đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, tạo bước đột phá trong tăng trưởng kinh tế
ngành, nâng cao thu nhập nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm thành lập khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đến năm 2020 có 01 khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đi vào hoạt động; xây dựng được các vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đối với những cây trồng, vật nuôi chủ yếu là thế mạnh của tỉnh và trên
địa bàn tỉnh có ít nhất 2 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Xây dựng được từ 2 “mô hình điểm” vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối
với cây chè và cây rau, củ quả các loại (hỗ trợ đầu tư đồng bộ về công nghệ, quản lý, từ khâu
sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm);
- Sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng hoá lớn ứng dụng công nghệ cao có năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao: Chè, rau, củ, quả, sản phẩm chăn nuôi... Đưa tỷ trọng
giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm trên 20 % trở lên so với tổng giá

trị sản xuất toàn ngành;

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

14


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp thủy
sản đối với các đối tượng cây trồng, vật nuôi ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện
tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ chủ yếu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên
Xác định các đối tượng cây trồng, vật nuôi ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
gồm: Trồng trọt là cây chè, rau, củ, quả, cây ăn quả, lúa; chăn nuôi là gà, bò, lợn; thủy sản là
cá nước ngọt; lâm nghiệp là cây quế và chế biến, bảo quản nông sản.
Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Phổ Yên, Phú Bình quy
mô khoản 300 ha. Với mục tiêu trở thành trung tâm khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông
nghiệp, là nơi ươm tạo, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, tổ chức đào tạo chuyển
giao công nghệ, thu hút doanh nghiệp, HTX tham gia đầu tư để phục vụ sản xuất nông
nghiệp của tỉnh và vùng trung du miền núi phía Bắc.
Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gồm:
- Vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao gồm 08 vùng, diện tích 3.915 ha; sản xuất
rau ứng dụng công nghệ cao 08 vùng, diện tích 535 ha; sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao
01 vùng diện tích 250 ha; sản xuất cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao 04 vùng, diện tích
970 ha; sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao 01 vùng, diện tích 30 ha;
- Vùng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao gồm 5 vùng, diện tích 700 ha;
- Vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao gồm nuôi cá lồng quy mô 50.000 m 3
lồng; nuôi thâm canh, quy mô 100 ha;

- Vùng trồng quế gắn với chế biến tinh dầu quế, quy mô 450 ha;
Xác định các hoạt động phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là:
Xây dựng các “mô hình điểm” sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gồm: Mô
hình điểm sản xuất rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Phổ Yên, Phú Bình; mô
hình điểm sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao tại TP Thái Nguyên.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

15


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận

PHẦN III
NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. NỘI DUNG DỰ ÁN
1. Thông tin cơ bản
- Tên Dự án: “Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chuỗi giá trị tại
tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận”.
-

Địa điểm, diện tích:

Giai đoạn 1: 80,09 ha tại xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, (trong khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao 154,36 ha tại xã Tiên Phong, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên).


Trong đó:

+ Diện tích trồng rau: 65 ha;
+ Diện tích khác: hệ thống đường nội bộ, tiểu khu kỹ thuật, tiểu khu hành chính, mô hình
thí điểm nuôi lợn chất lượng cao, hồ trữ nước: 15,09 ha;
Không bao gồm và liên quan đến diện tích các Khu trung tâm hành chính, Khu đào tạo
chuyển giao kỹ thuật, Khu nghiên cứu ứng dụng, Khu xử lý chất thải và Hạ tầng kỹ thuật
khác do Tỉnh thành lập và giao cho Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
thực hiện.
Giai đoạn 2: Sau khi đánh giá hiệu quả của Giai đoạn 1, UBND tỉnh Thái Nguyên và
Liên minh HTX Việt Nam cùng các Doanh nghiệp, HTX sẽ tiến hành mở rộng đầu tư tại các
khu nông nghiệp công nghệ cao đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.


-

Đối tượng, phạm vi của Dự án:

+ Sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp là rau, củ, quả, thịt lợn có hàm lượng giá
trị gia tăng cao;
+ Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường Thái Nguyên và các vùng lân cận;
+ Liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

16


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận


HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

17


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
2. Mục tiêu dự án
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng nền nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát triển toàn diện theo hướng
hiện đại, gắn với chuỗi giá trị; đồng thời xây dựng chuỗi kết nối giữa các hộ cá thể, tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao. Qua đó, nâng cao sức cạnh tranh cao; tạo bước đột
phá trong tăng trưởng kinh tế ngành, nâng cao thu nhập nhân dân, góp phần phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn toàn tỉnh và vùng phụ cận.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển toàn diện ngành sản xuất nông nghiệp đặc biệt trong đó rau, củ, quả gắn với
chuỗi giá trị, góp phần phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm thành lập
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, các doanh nghiệp nông nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ứng
dụng công nghệ cao. Trong năm 2017, đưa 01 khu sản xuất rau, củ, quả ứng dụng công nghệ
cao và 01 mô hình thí điểm nuôi lợn chất lượng cao đi vào hoạt động. Đến năm 2018, cơ bản
hình thành được chuỗi giá trị liên kết giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
doanh nghiệp nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận với sự tham gia của ít nhất
05 doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp;
- Sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng hoá lớn ứng dụng công nghệ cao có năng
suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao như: rau, củ, quả, thịt lợn... Đến năm 2020, tỷ trọng giá
trị sản xuất rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao chiếm 30 % trở lên so với tổng giá trị sản

xuất toàn ngành trong tỉnh Thái Nguyên;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, bảo quản, chế biến rau,
củ, quả và thí điểm mô hình nuôi lợn ứng dụng công nghệ cao( bảo vệ môi trường) gắn với
chuỗi giá trị có sức lan tỏa tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận. Đồng thời, từng bước
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất rau, củ, quả cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp nông nghiệp trong phạm vi tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận, hướng tới cả nước.
Qua đó đổi mới tư duy sản xuất, gia tăng sức cạnh tranh của ngành sản xuất nông nghiệp quả
góp phần phát triển ngành nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân của Thái Nguyên và
vùng phụ cận;
- Xây dựng kết nối giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp để
thực hiện sản xuất nông nghiệp công nghệ cao theo phương thức “3 đồng, 2 vừa”; đồng nhất

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

18


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
về giống, đồng nhất về công nghệ, đồng nhất về sản phẩm và vừa tập trung, vừa phân tán
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, hợp tác xã
nông nghiệp, đặc biệt trong quá trình hội nhập.
3. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện dự án
- Thành lập ban chỉ đạo, tiểu ban chỉ đạo thực hiện dự án:
Để giảm các thủ tục hành chính, đảm bảo tiến độ, chất lượng thực hiện Dự án, UBND
tỉnh Thái Nguyên và Liên minh HTX Việt Nam cần thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án,
bao gồm lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Liên minh HTX Việt Nam, lãnh đạo các doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư dự án. Sau đó, căn cứ vào yêu cầu thực tế, Ban chỉ đạo sẽ
thành lập các tiểu ban chỉ đạo theo chức năng, lĩnh vực để trực tiếp thực hiện, triển khai

nhiệm vụ một cách cụ thể, các tiểu ban chỉ đạo được hình thành và hoàn thiện bộ máy theo
sự phát triển và yêu cầu thực tiễn triển khai dự án;
- Giao các đơn vị thực hiện dự án:
UBND tỉnh, Liên minh hợp tác xã Việt Nam giao cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đủ
năng lực tiến hành đầu tư, thực hiện dự án.
Các đơn vị thực hiện dự án phải xây dựng bộ máy chuyên nghiệp để quản lý và triển khai
dự án một cách đồng bộ, đúng tiến độ, chất lượng, phát huy hiệu quả tối đa của dự án
- Nhân sự thực hiện và chế độ báo cáo:
Nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất: Hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng
nguồn lao động địa phương để tạo công ăn việc làm cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng
Dự án.
Chế độ báo cáo trong thời gian đầu tư, thực hiện dự án :
Ban chỉ đạo thường xuyên và định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên và Liên
minh HTX Việt Nam (1 tháng/1 lần).
Hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo về tiến độ thực hiện
dự án (1 tháng/1 lần) và thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu Ban chỉ đạo.
- Hình thức triển khai dự án:

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

19


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
Dự án được tổ chức triển khai theo hình thức “cuốn chiếu”: giao mặt bằng “sạch” đến
đâu, tổ chức đầu tư và triển khai sản xuất đến đấy.
4. Nhiệm vụ các bên
Đây là mô hình mới về sự phối hợp giữa UBND tỉnh Thái Nguyên với Liên minh HTX

Việt Nam trong việc thu hút đầu tư; lồng ghép các nguồn vốn; gắn đầu tư sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao với việc xây dựng phát triển mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác; liên kết
sản xuất theo mô hình chuỗi giá trị. Nhiệm vụ của các bên tham gia khái quát như sau:
- UBND tỉnh Thái Nguyên:
+ Giao mặt bằng sạch cho doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư dự án theo phương án giao
đến đâu, đầu tư và sản xuất đến đó.
Địa điểm: khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Tiên Phong, thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Diện tích: 80,09 ha (trên tổng diện tích 154,36 ha)
+ Lồng ghép các nguồn vốn phù hợp của trung ương, địa phương,để hỗ trợ cho dự án;
+ Xem xét, ban hành các chính sách, cơ chế đặc thù phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng và Nhà nước để hỗ trợ dự án;
+ Hỗ trợ xây dựng hạ tầng, giao thông, điện, nước, hệ thống kênh, mương,… tại dự án
theo đúng quy định đầu tư của Nhà nước; hỗ trợ nguồn nhân lực để thực hiện dự án;
+ Chỉ đạo các Sở, ngành địa phương liên quan giải quyết nhanh gọn các hồ sơ, thủ tục
hành chính và các kiến nghị, đề xuất của Liên minh HTX Việt Nam và các doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia đầu tư;
+ Phối hợp với Liên minh HTX Việt Nam vận động, xây dựng, củng cố, thành lập mới
các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia liên kết tạo thành chuỗi giá trị hàng
hóa quy mô lớn, phát triển bền vững;
+ Đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, khu vực triển khai dự án;
+ Cung cấp nguồn nhân lực cho dự án;
+ Tổ chức bàn giao mặt bằng và cho nhà đầu tư thuê đất theo quy định của pháp luật.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

20



Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
- Liên minh HTX Việt Nam
+ Kêu gọi các thành phần kinh tế, các Hợp tác xã, Liên hiệp HTX, các doanh nghiệp đầu
tư vào khu nông nghiệp công nghệ cao;
+ Phối hợp thường xuyên với UBND tỉnh Thái Nguyên để chỉ đạo việc triển khai dự án
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, chất lượng nhất, chặt chẽ nhất và đảm bảo các quyền lợi
tối đa cho địa phương và người dân vùng dự án;
+ Huy động và sử dụng các nguồn vốn lồng ghép (trong và ngoài nước) hợp pháp hỗ trợ
dự án; hỗ trợ các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp HTX tham gia dự án;
+ Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ việc tạo chuỗi liên kết giá trị giữa các tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp HTX
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp HTX, tổ hợp tác tham gia đầu tư
+ Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ mọi chính sách, quy định, chủ trương, định hướng của
tỉnh, pháp luật của Nhà nước trong việc đầu tư, sản xuất, kinh doanh; Cam kết thực hiện
nghiêm túc các quy trình, thủ tục triển khai dự án đúng các quy định của địa phương và pháp
luật; luật đầu tư, luật hợp tác xã…
+ Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường, trong quá trình triển khai đầu tư và thực
hiện dự án;
+ Gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với chủ trương, định hướng chung về phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp, nông thôn mới của tỉnh Thái Nguyên; đóng góp vào
sự phát triển ngành nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống người lao động,
đặc biệt người dân vùng dự án;
+ Chịu toàn bộ trách nhiệm về các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trước pháp
luật.
+ Cam kết tập trung nguồn nhân lực để thực hiện dự án đúng tiến độ, phát huy hiệu quả;
+ Cam kết triển khai dự án theo hình thức cuốn chiếu (UBND tỉnh giao mặt bằng đến
đâu triển khai đầu tư đến đó);
+ Cam kết sử dụng đất đúng mục đích.


HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

21


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
II. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Kế hoạch thực hiện
- Thời gian dự kiến:
* Giai đoạn 1 – Giao mặt bằng sạch - hoàn thiện các thủ tục cần thiết - xây dựng cơ
bản:
- Giai đoạn giao mặt bằng “sạch”: dự kiến trong tháng 8/2016 đến tháng 9/2016, trong giai
đoạn này, UBND tỉnh Thái Nguyên tạo mọi điều kiện cần thiết để giao mặt bằng “sạch” cho
các doanh nghiệp, hợp tác xã tiến hành đầu tư trong thời gian sớm nhất có thể. Việc giao mặt
bằng, có thể tiến hành theo phương thức “cuốn chiếu”, giải phóng đến đâu giao mặt bằng và
tiến hành đầu tư đến đó.
- Liên minh HTX Việt Nam phối hợp, các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư thực
hiện các nhiệm vụ cần thiết để có thể giải phóng, giao - nhận mặt bằng “sạch” sớm nhất.
- Hoàn thiện các thủ tục cần thiết: trong thời gian khoảng 1 tháng: dự kiến trong thời gian
từ tháng 9 đến tháng 10/2016 phải hoàn thành
- Sau khi được giao mặt bằng “sạch” các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư lập tức
tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết. Các Sở, Ban, Ngành liên quan hỗ trợ hoàn thành thủ
tục trong thời gian nhanh nhất (dự kiến 1 tháng) để doanh nghiệp, hợp tác xã có thể tham gia
tiến hành dự án đầu tư.
- Giai đoạn xây dựng cơ bản: dự kiến từ tháng 11/2016 đến tháng 3/2017
Ngay sau khi được bàn giao mặt bằng sạch và hoàn thành các thủ tục cần thiết các hợp
tác xã, doanh nghiệp tham gia đầu tư sẽ triển khai các hạng mục xây dựng cơ bản, gồm:











San lấp cải tạo mặt bằng;
Tiểu khu hành chính;
Khu nhà kính, nhà lưới;
Hệ thống tưới tiêu công nghệ cao;
Các hồ trữ nước cho hệ thống tưới tiêu;
Khu vực canh tác, trồng trọt;
Tiểu khu kỹ thuật (nghiên cứu, thí nghiệm, chế biến, bảo quản sau thu hoạch);
Mô hình thí điểm nuôi lợn chất lượng cao;
Hệ thống cửa hàng cung ứng thực phẩm an toàn: khoảng 1-2 cửa hàng tại Thái
Nguyên và 4 – 5 cửa hàng tại Hà Nội;
 Và đầu tư các hạng mục liên quan khác…
HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

22


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
Dự kiến trong khoảng 75 ngày – 90 ngày sẽ hoàn thành những hạng mục cần thiết để
đưa vào sản xuất rau, củ, quả. Sau đó, tiếp tục đầu tư, xây dựng các hạng mục khác và đưa

vào sử dụng, sản xuất sau khi hoàn thành. (đầu tư và đưa vào sản xuất theo hình thức “cuốn
chiếu”).
Bước 1: Quy hoạch, phân chia ranh giới các khu vực bao gồm 04 khu chính: tiểu khu
hành chính; khu sản xuất (khu canh tác, trồng trọt, khu chăn nuôi); tiểu khu kỹ thuật (nghiên
cứu, thí nghiệm, chế biến, bảo quản sau thu hoạch,..); mô hình thí điểm nuôi lợn chất lượng
cao. Dự kiến thời gian khoảng 10-15 ngày;
Bước 2: Đồng thời tiến hành xây dựng các khu vực, trong đó, ưu tiên lắp đặt hệ thống
tưới tiêu công nghệ cao và các hạng mục liên quan khác trong khu vực canh tác, trồng trọt;
sau đó là các khu vực khác. Dự kiến thời gian 50 - 65 ngày;
Bước 3: Hoàn thiện và vận hành, chạy thử các hạng mục. Dự kiến thời gian từ 15
ngày.
* Giai đoạn 2 - Triển khai trồng trọt, chăn nuôi: Có thể được tiến hành song song với
Giai đoạn 1 theo phương thức vừa xây dựng vừa sản xuất đối với khu vực canh tác, trồng
trọt. Dự kiến bắt đầu từ tháng 1/2017, có thể triển khai trồng rau, củ, quả trên phần diện tích
mặt bằng được giao. Dự kiến sau khoảng 2-3 tháng (khoảng tháng 3/2017) sẽ có những sản
phẩm cơ bản như rau, củ, quả để cung cấp ra thị trường. Sau thời gian từ 5-6 tháng sẽ cung
cấp đầy đủ những sản phẩm nông nghiệp cơ bản như rau, củ, quả, thịt lợn.

* Giai đoạn 3 - Cung cấp sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao ra thị trường:
Các sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo công nghệ cao được đưa ra thị trường Thái
Nguyên và Hà Nội bằng hệ thống các Siêu thị và cửa hàng, chợ dầu mối của Liên hiệp

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

23


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận

cung ứng thực phẩm an toàn Việt Nam. Đồng thời xây dựng chiến lược xuất khẩu sang
thị trường các nước nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

Để công tác chỉ đạo được sát sao với thực tế và hiệu quả Ban chỉ đạo sẽ tổ chức các
chuyến thăm quan học hỏi, rút kinh nghiệm từ những tổ chức, mô hình sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao trong và ngoài nước. Trong đó, dự kiến tháng 8/2016 sẽ thăm quan một số
tỉnh trong nước đã và đang phát triển nông nghiệp công nghệ cao như Lâm Đồng, Hà Tĩnh…
Trong tháng 9/2016 sẽ tổ chức tham quan tại các nước có ngành nông nghiệp phát triển như:
Mỹ, Nhật bản, Israel…
2. Quy trình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
- Tổ chức sản xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao theo phương châm “3 đồng, 2
vừa”. Trong đó, 3 đồng là đồng nhất về giống; đồng nhất về kỹ thuật công nghệ; đồng nhất
về sản phẩm. 2 vừa là vừa tập trung, vừa phân tán, tức là quy hoạch trồng trọt theo quy mô
lớn, tập trung nhưng vẫn đảm bảo có vùng chuyên canh, chuyên nuôi phân tán nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường.
- Phương châm kinh doanh: “Vì bữa ăn an toàn của người Việt”, chúng tôi trực tiếp
nuôi, trồng và trực tiếp cung cấp thực phẩm an toàn đến người sử dụng cuối cùng. Đặc biệt
là các sản phẩm do chuỗi giá trị cung ứng đều được truy suất nguồn gốc, có đầy đủ bao bì
nhãn mác được đăng ký thương hiệu và quản lý chặt chẽ.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

24


Dự án: Đầu tư sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
gắn với chuỗi giá trị tại tỉnh Thái Nguyên và vùng phụ cận
- Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều hàng hóa có chất
lượng cao. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc tái cơ cấu nông nghiệp xây dựng

Nông thôn mới theo hướng hiện đại.
- Những năm vừa qua, sản xuất nông nghiệp của các địa phương có nhiều thay đổi tích
cực, nhất là sau thành công của việc dồn điền đổi thửa gắn với quy hoạch vùng sản xuất, đầu
tư cải tạo hệ thống kênh mương, thủy lợi, giao thông nội đồng. Quy hoạch lại đồng ruộng đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương xây dựng nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hóa và ứng dụng cơ giới hóa.
- Bên cạnh đó, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, biện pháp thâm canh, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, tạo nền tảng để phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

HỢP TÁC XÃ CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG THƯƠNG MIỀN TRUNG

25


×