Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC BIO I TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.5 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
BIO I TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA HEO THỊT

Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN THỊ DUYÊN

Ngành

: Dược Thú y

Niên khóa

: 2004 – 2009

Tháng 9/2009

1


ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC BIO I
TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA HEO THỊT

Tác giả



NGUYỄN THỊ DUYÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y
chuyên ngành dược thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 9/2009
2


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ DUYÊN
Tên luận văn:” ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
BIO I TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA HEO
THỊT”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa CN – TY, tháng 9 năm 2009.
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Kim Loan

3


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm sâu sắc con mãi ghi ơn ba mẹ, người đã sinh thành và nuôi
dạy con khôn lớn.
Xin chân thành cảm ơn:

¾ Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
¾ Ban chủ nhiệm khoa cơ bản
¾ Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi – Thú Y
¾ Bộ môn Chăn Nuôi
¾ Toàn thể thầy cô giáo Khoa Khoa Học, Khoa Chăn Nuôi – Thú Y đã giảng
dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
¾ Bác Thành, anh Kiệt, anh Duy, cùng toàn thể anh chị em trại chăn nuôi
Thành An đã hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tại trại.
¾ Toàn thể bạn bè trong và ngoài lớp đã cùng tôi chia sẻ những vui buồn trong
suốt thời gian học tập cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.

Xin gửi lời tri ân đến giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Kim Loan.

4


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thí nghiệm: “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Bio I trong
khẩu phần thức ăn lên sự sinh trưởng của heo thịt” được tiến hành tại trại chăn
nuôi heo Thành An, thuộc xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Từ ngày
03 tháng 03 đến ngày 14 tháng 07 năm 2009.
Thí nghiệm được thực hiện trên 60 con heo thịt, lúc 90 ngày tuổi và được bố trí
thành 3 lô: 1 lô đối chứng và 2 lô thí nghiệm với trọng lượng bình quân ban đầu ở các
lô 1, 2 và 3 lần lượt là 24,65 kg; 24,6 kg; 24,85 kg. Lô đối chứng sử dụng thức ăn của
trại (Porcy 15 viên và Porcy 16 viên do công ty proconco cung cấp) không bổ sung chế
phẩm. Lô thí nghiệm sử dụng thức ăn của trại + bổ sung chế phẩm sinh học Bio I vào
trong khẩu phần với tỉ lệ lần lượt là 0,15 % và 0,2 %.

Kết thúc thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả sau:
Trọng lượng bình quân của heo lúc xuất chuồng (209 ngày tuổi) ở lô đối chứng
là 94,52 kg/con thấp hơn so với lô thí nghiệm lần lượt là 97,78 kg/con (lô 2; 0,15%
Bio I) và 97,92 kg/con (lô 3; 0,2% Bio I).
Tăng trọng bình quân của lô thí nghiệm lần lượt là 69,87 kg/con; 73,17 kg/con
cao hơn so với lô đối chứng là 73,08 kg/con.
Tăng trọng tuyệt đối của heo ở lô đối chứng là 587,18 g/con/ngày thấp hơn so
với lô thí nghiệm là 614,92 g/con/ngày và 614,08 g/con/ngày.
Tiêu thụ thức ăn ở lô đối chứng là 1,7 kg/con/ngày cao hơn lô thí nghiệm là
1,61 kg/con/ngày và 1,56 kg/con/ngày.
Hệ số biến chuyển thức ăn của lô đối chứng là 2,86 kgTA/ kgTT cao hơn lô thí
nghiệm là 2,62 kgTA/kgTT và 2,55 kgTA/ kgTT.
Tỉ lệ ngày con tiêu chảy trong suốt quá trình thí nghiệm của heo ở lô đối chứng
là 0,50% cao hơn lô thí nghiệm là 0,21% và 0,34%.
Tỉ lệ ngày con bệnh trong suốt quá trình thí nghiệm của lô đối chứng là 4,07%
cao hơn lô thí nghiệm là 3,90% và 3,70%.
Về hiệu quả kinh tế, chi phí thức ăn, chi phí bổ sung chế phẩm và thuốc thú y
cho 1 kg tăng trọng của lô đối chứng và lô thí nghiệm lần lượt là 20.380 đồng/kg,
18.848 đồng/kg, 18382 đồng/kg.
5


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ................................................................................................................ i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ...................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................... iii
Tóm tắt luận văn .................................................................................................. iv
Mục lục . ............................................................................................................... v
Danh sách các từ viết tắt .................................................................................... viii

Danh sách các bảng ............................................................................................. ix
Danh sách các biểu đồ .......................................................................................... x
Chương 1 .............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
Chương 2 .............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN ...................................................................................................... 3
2.1. Sinh trưởng và phát dục ........................................................................ 3
2.1.1. Định nghĩa ....................................................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục ........................ 3
2.1.2.1. Yếu tố di truyền ...................................................................... 3
2.1.2.2. Yếu tố ngoại cảnh ................................................................... 4
2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo thịt .................................................. 4
2.3. Hệ vi sinh vật đường ruột ...................................................................... 8
2.3.1. Phân loại .......................................................................................... 8
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột ...................... 9
2.4. Probiotic .............................................................................................. 10
2.4.1. Định nghĩa ..................................................................................... 10
6


2.4.2. Cơ chế tác động và hiệu quả của probiotic ................................... 11
2.5. Giới thiệu sơ lược về chế phẩm sinh học Bio I ................................... 11
2.5.1. Thành phần .................................................................................... 11
2.5.2. Đặc điểm và vai trò của vi sinh vật có lợi ..................................... 12
2.5.3. Tác dụng của Bio I ........................................................................ 13
2.5.4. Đặc tính và cách dùng ...................................................................... 13

2.6. Vài nét về trại chăn nuôi heo Thành An ............................................. 13
Chương 3 ............................................................................................................ 16
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ................ 16
3.1. Thời gian và địa điểm .......................................................................... 16
3.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 16
3.2.1. Heo thí nghiệm .............................................................................. 16
3.2.2. Thức ăn thí nghiệm ........................................................................ 16
3.3. Điều kiện thí nghiệm ........................................................................... 17
3.3.1. Chuồng trại .................................................................................... 17
3.3.2. Chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................................... 18
3.3.2.1. Thức ăn và cách cho ăn ......................................................... 18
3.3.2.2. Vệ sinh chuồng trại ............................................................... 18
3.3.2.3. Thú y và phòng bệnh ............................................................ 18
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............... 18
3.4.1. Nhiệt độ ......................................................................................... 18
3.4.2. Khả năng tăng trọng ...................................................................... 18
3.4.3. Chỉ số biến chuyển thức ăn ........................................................... 19
3.5. Tình trạng sức khỏe ............................................................................. 19
3.6. Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 19
3.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 20
Chương 4 ........................................................................................................... 21
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 21
4.1. Nhiệt độ ............................................................................................... 21
4.2. Trọng lượng trung bình của heo trong thí nghiệm .............................. 22
4.3. TTBQ và TTTĐ của heo trong thí nghiệm ......................................... 24
7


4.4. Hệ số biến chuyển thức ăn ................................................................... 26
4.5. Các chỉ tiêu về sức sống và bệnh của heo ........................................... 29

4.5.1. Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ................................................................ 29
4.5.2. Tỉ lệ ngày con bệnh ....................................................................... 30
4.5.3. Tình trạng sức khỏe ....................................................................... 31
4.7. Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 31
Chương 5 ............................................................................................................ 34
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 34
5.1. Kết luận ............................................................................................... 34
5.2. Đề nghị ................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 36
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 38
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................... 39

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NRC

: National Research Council

CFU

: Colony Forming Unit (đơn vị hình thành khuẩn lạc)

UI

: Unit International

ME


: Metabolizible Energy

FAO

: Food and Agriculture Organisation

TACB

: Thức ăn căn bản

TATT

: Thức ăn tiêu thụ

HSBCTA

: Hệ số biến chuyển thức ăn

TN

: Thí nghiệm

TB

: Trung bình

ĐC

: Đối chứng


TLBQ

: Trọng lượng bình quân

TTBQ

: Tăng trọng bình quân

TTTĐ

: Tăng trọng tuyệt đối

KgTA/kgTT

: kg thức ăn/kg tăng trọng

9


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của heo (NRC, Hoa Kỳ, 1998) ............................ 6
Bảng 2.2. Nhu cầu nước cho heo thịt ..................................................................... 7
Bảng 2.3. Vi sinh vật ở những đoạn ruột khác nhau (Gedek, 1991) ...................... 9
Bảng 2.4. Cơ cấu đàn ............................................................................................. 13
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 16
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 15 ................................................ 17
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 16 ................................................ 17
Bảng 4.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 21
Bảng 4.2. Trọng lượng trung bình của heo thí nghiệm .......................................... 22

Bảng 4.3. TTBQ và TTTĐ của heo thí nghiệm ..................................................... 24
Bảng 4.4. Tiêu thụ thức ăn và HSBCTA của heo thí nghiệm ................................ 26
Bảng 4.5. Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ......................................................................... 29
Bảng 4.6. Tỉ lệ ngày con bệnh khác ....................................................................... 30
Bảng 4.7. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng (đồng) ........................................... 32

10


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
TRANG
Hình 2.1. Chế phẩm Bio I ...................................................................................... 12
Biểu đồ 4.1. Trọng lượng trung bình của heo trong thời gian thí nghiệm.............. 24
Biểu đồ 4.2. Tăng trọng bình quân của heo trong thời gian thí nghiệm ................. 25
Biểu đồ 4.3. Tăng trọng tuyệt đối của heo trong thời gian thí nghiệm................... 26
Biểu đồ 4.4. Tiêu thụ thức ăn trong thời gian thí nghiệm....................................... 27
Biểu đồ 4.5. Hệ số biến chuyển thức ăn của heo thí nghiệm.................................. 28
Biểu đồ 4.6. Tỉ lệ ngày con bị tiêu chảy ................................................................. 30
Biểu đồ 4.7 Tỉ lệ ngày con bị bệnh ......................................................................... 31

11


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với xu thế phát triển chung của xã hội, ngành nông nghiệp nước ta đang
từng bước khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Đặc
biệt đối với ngành chăn nuôi heo, chúng ta đã và đang ứng dụng những thành tựu kĩ
thuật mới của thế giới ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất

thực phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Góp phần cải thiện kinh tế
cho nhà chăn nuôi, giải quyết lao động ở địa phương.
Hiện nay, người ta sử dụng một lượng lớn kháng sinh để phòng bệnh hay kích
thích tăng trưởng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Theo FAO (1990),
thì có khoảng 27000 tấn kháng sinh được sản xuất hàng năm trong đó 90% là bổ sung
vào thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn gia súc cũng
gây ra những tác hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất chăn nuôi và sức khỏe của
con người. Mặt khác, khi sử dụng kháng sinh trong thời gian dài sẽ có khả năng tồn dư
kháng sinh trong sản phẩm, lượng kháng sinh tồn dư này có thể gây dị ứng, gây bệnh
thiếu máu, gây ung thư cho người sử dụng sản phẩm đó.
Đây là vấn đề cấp thiết đang được người tiêu dùng đặt ra và cần giải quyết toàn
diện, ngày nay chất kháng sinh đã bị hạn chế sử dụng làm chất kích thích sinh trưởng
và phòng bệnh trong chăn nuôi. Đầu năm 2006 cộng đồng Châu Âu đã cấm sử dụng
một số loại kháng sinh làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
Một số nghiên cứu khoa học cho thấy probiotic cũng có tác dụng phòng bệnh,
kích thích tăng trưởng và tăng chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi, không có hại đến
sức khỏe con người và cải thiện môi trường chăn nuôi. Phương pháp sử dụng các vi
khuẩn có lợi, để loại trừ các vi khuẩn có hại bằng quá trình cạnh tranh tốt hơn nhiều so
với phương pháp sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, sử dụng chế phẩm nào, sử dụng ở
giai đoạn nào để đem lại hiệu quả cao nhất là vấn đề mà các nhà chăn nuôi đang quan
tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường
Đại Học Nông Lâm, và sự hướng dẫn của Thạc Sĩ Nguyễn Thị Kim Loan chúng tôi
12


tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Bio I
trong khẩu phần thức ăn lên sự sinh trưởng của heo thịt”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích

Xác định tác dụng của chế phẩm sinh học Bio I đến tình trạng sức khỏe, khả
năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của heo thịt khi bổ sung vào trong khẩu
phần thức ăn.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi và so sánh một số chỉ tiêu về khả năng tăng trọng, tỉ lệ bệnh, hệ số biến
chuyển thức ăn của heo thịt trong thời gian nuôi thí nghiệm và hiệu quả kinh tế của các
lô có bổ sung chế phẩm và các lô không bổ sung chế phẩm.

13


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sinh trưởng và phát dục
2.1.1. Định nghĩa
Sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa cao hơn dị hóa. Là sự
gia tăng về số lượng tế bào của các loại mô khác nhau. Quá trình này đã làm cho tất cả
các bộ phận trong cơ quan và toàn bộ cơ thể thú lớn lên dựa trên cơ sở di truyền của cơ
thể thú dưới tác động của môi trường. Trong quá trình này không sinh ra mô mới và
chức năng mới.
Phát dục là sự thay đổi về chất lượng. Trong quá trình này có sự sinh ra tế bào
mới và cơ quan mới, có sự thay đổi về tuyến nội tiết và đưa đến sự hoàn chỉnh về chức
năng của cơ thể dựa trên cơ sở di truyền của cơ thể thú và điều kiện ngoại cảnh.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục
2.1.2.1. Yếu tố di truyền
Là sự kế thừa các đặc tính di truyền của cha mẹ, tổ tiên, được truyền từ đời này
qua đời khác.
Loài: có sự khác biệt giữa sinh trưởng và phát dục giữa loài này và loài khác.
Giống: mặc dù trong cùng một loài, giữa các giống cũng có sự khác biệt về sinh
trưởng và phát dục.

Gia đình: những cá thể trong những gia đình khác nhau cũng có sự khác nhau
trong sinh trưởng cũng như phát dục. Điều này do chúng thừa hưởng những đặc tính
khác nhau từ bố mẹ của chúng.
Giới tính: ảnh hưởng của giới tính lên sinh trưởng và phát dục là quá rõ ràng.
Nhiều thí nghiệm cho thấy heo đực thiến có khả năng tăng trọng cao nhất, kế đến là
heo cái không thiến và thấp nhất là heo đực không thiến. Heo đực thiến tích lũy mỡ
cao hơn so với heo đực và heo cái không thiến (Trần Văn Chính, 2002).
Cá thể: giữa các cá thể cũng có sự khác biệt nhau là do di truyền biến dị trong
quá trình hình thành giao tử, sự bắt chéo, trao đổi đoạn nhiễm sắc thể và sự tổ hợp các
nhiễm sắc thể.
14


Gen: hiện tượng đa gen và hiện tượng đa hiệu của gen cũng làm cho những
phần của cơ thể có sự khác nhau trong sinh trưởng và phát dục của gia súc.
2.1.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố tự nhiên: bao gồm khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, đất đai đều có thể ảnh
hưởng trực tiếp lên sự sinh trưởng và phát dục của gia súc. Do chúng là tác nhân chính
lên môi trường sống của vật nuôi và từ đó tác động lên cơ thể thú làm ảnh hưởng đến
các bộ phận của cơ thể. Ví dụ: trong trường hợp khí hậu quá nóng sẽ làm cho thú chán
ăn, mệt mỏi, còn khi khí hậu quá lạnh thì thức ăn chủ yếu dùng để sản xuất ra nhiệt để
sưởi ấm cơ thể làm cho thú chậm phát triển. Độ ẩm cao cũng làm cho thú khó thở và bị
các bệnh về hô hấp.
Tác động của công tác giống: sự can thiệp của con người thông qua quá trình
chọn lọc nhân tạo cho phép chúng ta giữ lại những cá thể thú có thành tích xuất sắc về
khả năng tăng trọng cũng như sinh sản tốt.
Yếu tố nuôi dưỡng: công tác nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và phát dục. Trong đó thức ăn cho thú và khẩu phần cho ăn có tác động lớn.
Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và khẩu phần ăn thích hợp sẽ cải thiện đáng kể khả
năng tăng trọng của thú. Việc thiếu cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần nhất là thiếu

các protein, vitamin, khoáng sẽ làm chậm tăng trọng và phát dục kém (Trần Thị Dân
và Nguyễn Ngọc Tuân, 2000).
Bên cạnh thức ăn thì công tác nuôi dưỡng đúng quy trình, chuồng trại sạch sẽ,
thoáng mát, chế độ ánh sáng cũng góp phần cho thú lớn nhanh và sinh sản tốt.
2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo thịt
Heo là gia súc có dạ dày đơn. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa của heo bao gồm miệng,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. Khả năng tiêu hóa của heo thường có
tỉ lệ từ 80 – 85% tùy từng loại thức ăn.
Quá trình tiêu hóa thức ăn:
8 Miệng: thức ăn ở miệng được cắt, nghiền nhỏ bởi động tác nhai và thức
ăn được trộn với nước bọt làm trơn để được nuốt xuống dạ dày. Nước bọt chứa phần
lớn là nước (99%) trong đó chứa enzyme amylase có tác dụng tiêu hóa tinh bột. Tuy
nhiên thức ăn trôi xuống dạ dày rất nhanh nên việc tiêu hóa tinh bột xảy ra nhanh ở

15


miệng, thực quản và tiếp tục ở dạ dày khi thức ăn chưa trộn với dịch dạ dày. Độ pH
của nước bọt là 7,3.
8 Dạ dày: dạ dày của heo trưởng thành có dung tích 8 lít, chức năng như là
nơi dự trữ và tiêu hóa thức ăn. Thành dạ dày tiết ra dịch dạ dày chứa chủ yếu là nước
với enzyme pepsin và acid chlohydric (HCl). Men pepsin chỉ hoạt động trong môi
trường acid và dịch dạ dày có độ pH bằng 2,0. Pepsin giúp tiêu hóa protein và sản
phẩm là polypeptit và một ít acid amin.
8 Ruột non: ruột non có độ dài khoảng 18 – 20 m. Thức ăn sau khi được
tiêu hóa ở dạ dày chuyển xuống ruột non được trộn với dịch tiết ra ở tá tràng, gan và
tụy tạng. Thức ăn chủ yếu được tiêu hóa và hấp thu ở ruột non với sự có mặt của dịch
mật và dịch tụy. dịch mật được tiết ra từ các gan chứa ở các túi mật và đổ vào tá tràng
bằng ống dẫn mật giúp cho việc tiêu hóa mỡ. Tuyến tụy tiết dịch tụy có chứa men
trypsin giúp cho việc tiêu hóa protein, men lipase giúp cho việc tiêu hóa mỡ và men

Diastase giúp tiêu hóa carbonhydrate. Ngoài ra ở phần dưới của ruột non còn tiết ra
các men maltase, saccharose và lactase để tiêu hóa carbonhydrate. Ruột non cũng là
nơi hấp thu các chất dinh dưỡng đã tiêu hóa được, nhờ hệ thống lông nhung trên bề
mặt ruột non mà bề mặt tiếp xúc và hấp thu chất dinh dưỡng tăng lên đáng kể.
8 Ruột già: ruột già chỉ tiết chất nhầy không chứa men tiêu hóa. Chỉ ở manh
tràng có sự hoạt động của vi sinh vật giúp tiêu hóa carbonhydrate, tạo ra các acid béo
bay hơi, đồng thời vi sinh vật cũng tổng hợp vitamin K, vitamin nhóm B,…
Trong quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn, một phần thức ăn ăn vào nhưng
không được hấp thu làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa. Hiệu quả tiêu hóa ở heo
phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi, thể trạng, trạng thái sinh lý, thành phần thức ăn,
lượng thức ăn cung cấp và cách chế biến thức ăn.

16


Nhu cầu dinh dưỡng của heo thịt được trình bày qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của heo (NRC, Hoa Kỳ, 1998)
Chất dinh dưỡng

Trọng lượng sống của heo (kg)
20 – 50

50 – 100

Protein thô (%)

15(*)

13(*)


(**)

3260

3275

Lizin

0,75

0,6

Mehtionin + Cystin

0,41

0,34

Threonin

0,48

0,4

Tryptophan

0,12

0,1


Canxi (%)

0,6

0,5

Phospho tổng số (%)

0,5

0,4

Phospho hữu dụng (%)

0,23

0,15

Natri (%)

0,1

0,1

Selen (%)

0,15

0,1


Vitamin A (UI)

1300

1300

Vitamin K (UI)

11

11

ME (kcal/kg)

(Nguyễn Ngọc Tuân – Trần Thị Dân, 2000)
(*)

Tỉ lệ protein này chỉ phù hợp cho khẩu phần rất cân bằng acid amin, nếu

không thể cân bằng acid amin thì tăng tỉ lệ protein thêm 2 – 3%.
(**)

ME là năng lượng biến dưỡng.

Sau giai đoạn cai sữa heo chuyển xuống nuôi thịt có trọng lượng khoảng 15 –
20 kg. Thời gian nuôi thịt khoảng 3,5 – 4 tháng để có thể đạt trọng lượng xuất chuồng
từ 90 – 100 kg. Đây là mức trọng lượng xuất chuồng hợp lý nhất vì lúc này phẩm chất
thịt tốt và hiệu quả sử dụng thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu thế tích lũy nhiều mỡ, nếu
nuôi thêm sẽ không có lợi (Võ Văn Ninh, 2001).
Do chuyển sang một môi trường sống mới và thay đổi thức ăn nên trong giai

đoạn đầu heo dễ bị stress, dễ bị tiêu chảy. Do đó, cần phải chú ý chăm sóc heo thật kĩ
trong những tuần đầu, phải luôn theo dõi về tình trạng sức khỏe, về định mức thức ăn,
nước uống. Theo trung tâm Khuyến Nông Đồng Nai (2006) thì những ngày đầu không
17


nên tắm heo, nên cho ăn ½ nhu cầu, sau 3 ngày mới cho ăn no. Thời gian đầu sử dụng
cùng loại thức ăn với thức ăn trong thời gian cai sữa, sau đó thay đổi thức ăn một cách
từ từ.
Nhu cầu nước của heo: nước rất quan trọng đối với nhu cầu dinh dưỡng của
heo, là thành phần cấu tạo của tế bào cơ thể, nhưng cũng là môi trường để tế bào hoạt
động. Trong cơ thể nơi chứa nhiều nước nhất là mô máu, tỉ lệ nước trong các mô của
cơ thể heo giảm dần theo tuổi. Thiếu nước sẽ làm cho thú bị chết khát, điều này
thường xảy ra trên heo nuôi ở những nơi có tập quán cho heo ăn mặn, ăn lỏng. Ở nhiều
nơi nhà chăn nuôi không bố trí thiết bị cung cấp nước đầy đủ cho heo vì lầm tưởng heo
ăn lỏng nên không cần cung cấp thêm nước. Nước cung cấp cho heo phải chú ý số
lượng và chất lượng. Trung bình một ngày đêm mỗi đầu heo cần 50 lít nước cho các
nhu cầu ăn uống tắm rửa chuồng, nhu cầu này thay đổi theo khí hậu thời tiết, thiết bị
cung cấp nước. Đặc biệt heo có tập quán vừa ăn vừa uống, vừa tắm vừa uống do vậy
khó tách biệt nước dùng cho ăn uống với nước làm vệ sinh chuồng. Ngày nay nuôi heo
bằng thức ăn hỗn hợp để tiết kiệm nhân lực và chất đốt, lại giữ cho thức ăn khỏi mất
chất dinh dưỡng qua đun nấu. Do đó cần phải cho heo uống nước nhiều hơn. Đối với
heo thịt nói chung phải có 3 lít nước cho 1kg vật chất khô trong khẩu phần trong suốt
thời gian vỗ béo. Về chất lượng, nước dùng cho heo phải không chứa kháng độc, vi
sinh vật có hại, độ pH thích hợp là từ 6,8 – 7,2, quá kiềm (> 8) hay quá acid (< 6) đều
có hại (Võ Văn Ninh, 2007). Ngoài việc tắm rửa chuồng, nước còn dùng để làm mát,
chống nóng chuồng trại, làm tăng ẩm độ không khí mùa khô nóng cho phù hợp sinh lí
bình thường của heo nuôi.
Bảng 2.2. Nhu cầu nước cho heo thịt
Thể trọng (kg)


Nhu cầu về nước (lít/ngày)

25

4

45

6,2

65

6,9

85

7

105

7,5
(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 1988)

18


2.3. Hệ vi sinh vật đường ruột
2.3.1. Phân loại
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), về cơ bản hệ vi sinh vật đường ruột chia làm

2 loại:
¾ Hệ vi sinh vật tùy nghi: đa số là vi sinh vật có hại, chúng thay đổi theo điều
kiện thức ăn, môi trường đường tiêu hóa, sức đề kháng của cơ thể,… như nấm men,
nấm mốc, vi khuẩn (Clostridium, Shigella, Proteus, Salmonella, Klebsiella,
Staphylococcus, E.coli,…) chủ yếu chúng thích nghi với pH trung tính đến kiềm. Khi
gặp điều kiện thích hợp, chúng phát triển sinh sản độc tố, xâm nhập phá vỡ tế bào
đường ruột gây tổn thương thành ruột, làm nguy hại cho gia súc, gia cầm.
¾ Hệ vi sinh vật bắt buộc: là những vi sinh vật thích nghi với pH thấp, chúng
phát triển tốt trong đường ruột gia súc, gia cầm và định cư vĩnh viễn, phần lớn chúng
giúp cho cơ thể động vật tiêu tốn thức ăn được tốt hơn nhờ vào hệ thống enzyme của
chúng và giúp phòng chống một số bệnh do vi sinh vật cơ hội gây ra. Hệ vi sinh vật
bắt buộc gồm có:
8 Vi khuẩn: Lactobacillus acidophilus, L.bulgaricus, Streptococcus lactis
hiện nay gọi là Lactococcus lactis, S.faccium, Bacillus subtilis, Leuconstoc
mesenteroides,

Carnobacterium,

Bifidobacterium,

Bacteriodes,

Ruminococcus,

Cillacterium, celluulomonas, Eubacterium, Butyribrio,…
8 Nấm men: Saccharomyces cereviriae, S.boulardii, Debaryomyces
hansenii,…
8 Nấm mốc: Aspergilus niger, A. Oryzae, A. Owamori, Mucor,…
8 Protozoa: Endodinium, Diplodinium, Isotrichs, Daysytrichs,…
Trong ruột của thú dạ dày đơn khỏe mạnh, có rất nhiều loại vi khuẩn yếm khí

(109 – 1011 vi khuẩn/g vật chứa trong ruột). Theo Gedek (1989), các loại vi sinh vật
trong đường ruột được chia thành 3 nhóm: nhóm hệ sinh vật chính chiếm đến 90% của
tổng vi sinh vật, phần lớn là yếm khí bắt buộc (Bifidobacteria, Lactobacilli và
Bacteroidaceae). Nhóm thứ yếu hay nhóm ăn theo (ít hơn 1%, yếm khí tùy nghi) gồm
chủ yếu E. coli và Enterococci. Nhóm còn lại (ít hơn 1%) gồm vi sinh vật của nhóm
Clostridium, Proteus, Staphylococcus, Pseudomonas, nấm men của các loài Candida,
và vi khuẩn của các loài có hại cũng như không có hại khác (Trần Thị Dân, 2005).
19


Theo Dorothee Paeffgen (2001) thì hệ vi khuẩn chỉ cân bằng trong đường ruột của heo
gồm các nhóm: Enterococci (21%), Clostridium (15%), Coliform (25%), Lactobacillus
(39%). Tuy nhiên, hệ vi sinh vật bình thường của các loài thú thì không giống nhau và
mỗi phần của ruột có một cụm vi sinh vật nhất định.
Bảng 2.3. Vi sinh vật ở những đoạn ruột khác nhau (Gedek, 1991)
Đường tiêu hóa

Thành phần vi sinh vật

Thực quản

Vi sinh vật trong thức ăn

Dạ dày (101 – 103)

Lactobacilli, Streptococci, Enterobacteria, Bacteroides

Tá tràng (101 – 104)
Ruột non (105 –108)


Bacteroides (104 – 107), Streptococci, Lactobacilli,
Enterobacteria

9

12

Ruột già (10 –10 )

Bifidobacteria, Bacteroides, Enterobacteria (105 – 107),
Enterococci (102 – 105), Lactobacilli, Clostridia,
Fusobacteria, Veillornella, Staphylococci, Yeasta,
Proteus, Pseudomonas.
(Phan Nhật Tiến, 2008)

Họ và loài của vi khuẩn hiện diện thì tùy thuộc điều kiện sinh lý của từng phần
trong ruột, và được điều khiển bởi yếu tố ngoại cảnh cũng như nội tại. Mặc dù nhiều
yếu tố nội tại chưa được biết, người ta cho rằng sự cạnh tranh về khoảng trống và chất
dinh dưỡng là yếu tố quan trọng. Nhiều vi sinh vật có ảnh hưởng lớn đến sinh lý bình
thường của vật chủ, nhưng khi xáo trộn có thể đưa đến bệnh hoặc làm thú dễ nhiễm
bệnh.
Sự phát triển của hệ vi sinh vật ổn định giúp thú kháng lại sự nhiễm trùng, đặc
biệt trong đường ruột. Hiện tượng này được gọi là loại trừ cạnh tranh.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột
¾ Độ pH
Độ pH trong môi trường đường ruột của gia súc, gia cầm có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển và khả năng sinh tổng hợp của vi khuẩn. Ảnh hưởng này có thể xác
định bởi hai nhân tố:

20



Sự tác động của ion H+ hoặc ion OH- đến tính chất keo của tế bào, đến hoạt lực
của enzyme.
Sự tác động gián tiếp của pH môi trường đến tế bào: pH điều chỉnh mức độ
phân li các thành phần của môi trường. Có những khoảng pH mà ở đó các vi sinh vật
không phát triển được hoặc chết dần. Đa số vi khuẩn gây bệnh chịu mức pH ở mức
trung bình hoặc hơi kiềm (7 – 7,5), pH tối ưu cho nấm men hoạt động là 4,5 – 5. Đối
với khuẩn lên men lactic, khi pH < 4, vi khuẩn sẽ ngừng hoạt động.
¾ Thức ăn và độ tuổi
Nếu heo con từ 8 – 10 ngày tuổi ăn thức ăn hỗn hợp thì hệ vi sinh vật vô cùng
phong phú, Lactic acid bacteria và Treptococcus chiếm khoảng 40%. Sau khi cai sữa,
lượng vi khuẩn G- tăng lên 70 – 80%, còn lactic acid bacteria giảm 5 – 10%. Tùy
thuộc vào thành phần thức ăn, loại thức ăn mà hệ vi sinh vật đường ruột cũng thay đổi
theo.
Khẩu phần cho nhiều chất đạm, bột đường thì tỉ lệ các vi sinh vật lên men các
chất này tăng cao như: Lactococci, Lactobacillus,… Khẩu phần nhiều xơ thì vi khuẩn
phân giải cellulose sẽ xuất hiện nhiều.
Ngoài hai yếu tố chính ở trên, còn các yếu tố khác như nồng độ chất hòa tan,
điện thế oxy hóa khử, sức đề kháng của cơ thể, sử dụng kháng sinh, bệnh lý, stress do
thiếu chất hoặc tâm lý, di chuyển nơi ở mới, chế độ ăn uống… cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hệ vi sinh vật đường ruột.
2.4. Probiotic
2.4.1. Định nghĩa
Theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro” là thân
thiện, nên probiotic có thể dịch sát là cái gì thân thiện với đời sống con người. Định
nghĩa sát hơn, probiotic hay là chất trợ sinh là những vi sinh vật sống được đưa vào cơ
thể dưới dạng chất bổ sung để tạo môi trường đường ruột trở nên thuận lợi hơn cho các
vi sinh vật có lợi phát triển và ngược lại ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Sự
hiện diện của probiotic giúp ngăn chăn vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào đường ruột,

chúng góp phần vào sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột. Một định nghĩa khác
bởi tổ chức Lương Nông Quốc Tế hay tổ chức y tế thế giới, probiotic là những vi sinh
vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của ký chủ.
21


Chất trợ sinh có giá trị khoa học: thay đổi quần thể vi sinh vật đường ruột và làm giảm
sự có mặt của E. Coli, tạo ra kháng sinh trong đường ruột, tổng hợp acid lactic nên làm
giảm pH đường ruột, gây dựng nên một quần thể sống ở màng nhầy đường ruột, chống
lại các tác động xấu của các amin tạo nên ở ruột, kích thích đáp ứng miễn dịch ở ruột.
Tuy nhiên lợi ích của nó chỉ có tác dụng khi thú có sức khỏe kém, stress hoặc xáo trộn
hệ vi sinh vật đường ruột (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
2.4.2. Cơ chế tác động và hiệu quả của probiotic
Cơ chế chủ yếu của probiotic là duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột
bằng cách loại trừ cạnh tranh và hoạt động đối kháng. Cạnh tranh thụ thể kết dính trên
tế bào biểu mô đường tiêu hóa, cạnh tranh chất dinh dưỡng. Nhiều nghiên cứu chứng
minh probiotic ức chế sự bám dính của vi sinh vật gây bệnh E. coli, Salmonella
typhimurium. Việc ức chế khả năng bám dính của vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa sự
phát triển và gây bệnh của chúng, từ đó probiotic được coi là giải pháp phòng ngừa
bệnh đường ruột.
Probiotic cải thiện sự hấp thu và sử dụng dưỡng chất, kích thích tính thèm ăn,
nitrogen, Ca, P, Cu, Mn, tiết các enzyme tiêu hóa như α - amylase, cellulase,… tăng
khả năng tiêu hóa, tận dụng triệt để dưỡng chất trong thức ăn, tăng lượng N tiêu hóa.
Làm giảm hoạt tính urease trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng hợp amine
độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm, do đó ảnh hưởng có lợi đến môi
trường.
Thời gian để vi khuẩn trong chất trợ sinh có thể định vị vào đường tiêu hóa tùy
thuộc khả năng mà chúng có thể liên kết với thành ruột và chất dinh dưỡng có sẵn.
2.5. Giới thiệu sơ lược về chế phẩm sinh học Bio I
2.5.1. Thành phần

Lactobacillus acidophilus

1010

CFU /kg (*)

Bacillus subtilis

1012

CFU/kg

Saccharomyces boulardii

109

CFU/kg

α amylase

100000

UI/kg (**)

Protease

10000

UI/kg


(*) CFU: Colony forming units (đơn vị hình thành khuẩn lạc)
(**) UI: Units Internetional (đơn vị quốc tế)
22


Hình 2.1: Chế phẩm Bio I
2.5.2. Đặc điểm và vai trò của vi sinh vật có lợi
Lactobacillus acidophilus: yếm khí tùy nghi, phát triển tốt ở 370C – 400C (cũng
có thể phát triển ở 250C – 450C). Khả năng tạo acid lactic khoảng 2%. Lên men các
loại đường glucose, fructose, maltose, saccharose, lactose.
Bacillus subtilis: hiếu khí, thích hợp ở nhiệt độ 300C – 350C nhưng cũng phát
triển ở 250C – 400C. Có khả năng sinh bào tử, có bao nhầy, sinh kháng sinh, có khả
năng tạo enzyme α amylase và protease.
Saccharomyces boulardii: hiếu khí tùy nghi, sinh sản nhanh và mạnh bằng cách
nảy chồi, tạo bào tử, nhiệt độ thích hợp là 200C – 300C. Có khả năng tạo vitamin nhóm
B và β glucan. Saccharomyces boulardii còn có tác dụng đối kháng, cạnh tranh với các
vi sinh vật có hại, kháng độc tố và kích thích hệ miễn dịch của ruột.
Các enzyme α amylase và protease có trong chế phẩm hoạt động phối hợp với
các enzyme trong đường tiêu hóa giúp vật nuôi thủy phân tinh bột, protein và chất xơ
có trong thức ăn, nhờ đó giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn của vật
nuôi, giúp giảm tiêu tốn thức ăn, giảm sử dụng kháng sinh, tăng trọng nhanh, rút ngắn
thời gian nuôi.
Các chủng vi sinh vật vừa nêu trên không những có khả năng cạnh tranh và đối
kháng với các vi khuẩn gây bệnh cho gia súc, gia cầm mà còn sinh ra các enzyme thủy
phân cũng như các chất kháng sinh, vitamin có lợi cho vật nuôi.

23


2.5.3. Tác dụng của Bio I

¾ Giảm tiêu tốn thức ăn, rút ngắn thời gian nuôi.
¾ Tăng trọng nhanh.
¾ Tăng cường hệ miễn dịch.
¾ Ức chế vi sinh vật gây bệnh, phòng trị các chứng rối loạn về tiêu hóa.
2.5.4. Đặc tính và cách dùng
¾ Dạng bột mịn, phân tán cao, màu nâu nhạt.
¾ Trộn chế phẩm vào trong thức ăn cho heo ăn theo tỉ lệ 1 – 2 kg/tấn thức ăn.
¾ Heo nái và heo con cho ăn với liều lượng cao hơn.
¾ Lưu ý: không sử dụng chế phẩm ở nhiệt độ cao hơn 50 0C.
¾ Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
2.6. Vài nét về trại chăn nuôi heo Thành An
¾ Vị trí: Thuộc xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
¾ Cơ cấu đàn tại trại chăn nuôi heo Thành An: tính đến tháng 15/07/2009.
Bảng 2.4. Cơ cấu đàn
Diễn giải

Số con

Nái nuôi con

20

Nái sinh sản

107

Heo hậu bị

50


Đực sản xuất

2

Heo thịt

560

Heo cai sữa

160

Heo con theo mẹ

188

Tổng đàn

1087

¾ Chuồng trại: chuồng được xây theo kiểu 2 mái, lợp bằng tole. Chuồng nuôi
được trang bị hệ thống phun nước trên mái tôn từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều vào
những ngày trời nắng nóng.
8 Nái mang thai
Gồm 2 khu, mỗi khu có 2 dãy, 40 chuồng/dãy. Mỗi khu có 1 heo đực giống.
Diện tích chuồng là 2,2m x 0,6m. Riêng chuồng heo đực có diện tích là 2,2m x 2,7m.
24


Hành lang đi lại rộng 1,2m. Máng ăn được xây băng xi măng, sát nền chuồng và kéo

dài đến hết dãy.
8 Nái đẻ
Gồm 2 dãy, mỗi dãy có 20 chuồng, diện tích mỗi ô là 2m x 1,6m. Chuồng
sàn, nền chuồng được tráng xi măng và dốc vào giữa để thoát nước. Trong chuồng có
một lồng úm diện tích là 0,7m x 0,5 m. Trong lồng úm có lót một tấm vải bố và có gắn
một bóng đèn, để sưởi ấm cho heo con. Mỗi chuồng có một máng ăn và một núm uống
tự động cho heo mẹ.
8 Cai sữa
Gồm 2 khu, mỗi khu có 2 dãy, 6 chuồng/dãy. Sàn chuồng bằng sắt cách nền
0,5m. Diện tích mỗi chuồng là 2,5m x 3m. Nền chuồng được tráng bằng xi măng và có
độ dốc vào giữa rãnh để thoát nước và phân. Ở giữa 2 ô chuồng được gắn máng ăn bán
tự động, mỗi ô chuồng có một núm uống tự động. Mật độ nuôi trong một ô chuồng là
15 con/chuồng.
8 Heo thịt
Được thiết kế theo kiểu chuồng hở, có bạt kéo xuống khi thời tiết lạnh, mái
chuồng cao. Gồm 3 khu: khu A gồm 2 dãy, 4 ô chuồng/dãy; khu B gồm 3 dãy 3 ô
chuồng/dãy; khu C gồm 2 dãy, 6 ô chuồng/dãy. Diện tích mỗi ô chuồng 6m x 4,5m,
mật độ nuôi trong một ô chuồng là 22 – 25 con. Nền xi măng, có độ dốc 3 – 5%, xung
quanh được thiết kế ½ song sắt và ½ xi măng. Trong mỗi ô chuồng được gắn máng ăn
bán tự động và 4 núm uống tự động cách nền 0,4m.
¾ Vệ sinh thú y
Mỗi lần heo con được chuyển xuống nuôi thịt hoặc heo nái chuyển lên sàn đẻ,
cũng như lúc xuất bán heo, chuồng trại đều được sát trùng cẩn thận như sau:
Xịt nước tẩy các vết dơ bẩn, thức ăn đọng trong máng, tẩy phân, tẩy thành
chuồng, quét vôi để 3 ngày sau đó để khô rồi mới phun thuốc sát trùng.
Phát quang cây cỏ xung quanh chuồng, khai thông cống, đường mương không
để ứ đọng, tránh lây lan mầm bệnh. Sau khi sát trùng chuồng trại và vệ sinh sạch sẽ, để
chuồng khô ráo rồi mới cho heo vào.

25



×