Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA VÀ TỈ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT CỦA CÁC THỰC LIỆU CUNG NĂNG LƯỢNG TRONG THỨC ĂN CÁ RÔ PHI VẰN Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.73 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA VÀ TỈ LỆ TIÊU HÓA
CÁC DƯỠNG CHẤT CỦA CÁC THỰC LIỆU CUNG NĂNG
LƯỢNG TRONG THỨC ĂN CÁ RÔ PHI VẰN

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ NGỌC NGON
Ngành

: CHĂN NUÔI

Lớp

: DH05CN

Niên khóa

: 2005 - 2009

Tháng 09/2009


XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA VÀ TỈ LỆ TIÊU HÓA CÁC
DƯỠNG CHẤT CỦA CÁC THỰC LIỆU CUNG NĂNG LƯỢNG
TRONG THỨC ĂN CÁ RÔ PHI VẰN

Tác giả


NGUYỄN THỊ NGỌC NGON

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Chăn Nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG
Ths. LÊ MINH HỒNG ANH

i


Tháng 09/2009

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
● Cha mẹ, anh chị em trong gia đình, những người đã tận tụy lo lắng và hy sinh
để con có được ngày hôm nay.
● Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm cùng
toàn thể quý thầy cô Khoa Chăn nuôi - Thú y đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này
● TS. Dương Duy Đồng, Ths. Lê Minh Hồng Anh, đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
● Cô Trần Thị Phương Dung đã hết lòng chỉ dạy tôi trong quá trình phân tích
các mẫu ở phòng thí nghiệm.
● Ths. Nguyễn Văn Hiệp và các anh chị em trong trại thực nghiệm đã giúp đỡ
tôi trong thời gian thực tập.
● Tập thể lớp DH05CN và đặc biệt là bạn Lâm Thị Xuân Trang đã động viên,
chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.


ii


TÓM TẮT
Đề tài “Xác định năng lượng tiêu hóa và tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của
các thực liệu cung năng lượng trong thức ăn cá rô phi vằn” được thực hiện tại trại
thực nghiệm của Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM từ
ngày 15/04/2009 đến ngày 25/07/2009.
Thí nghiệm được thực hiện trên 12 cá rô phi vằn có trọng lượng trung bình
250g được nuôi trong bể kính. Thí nghiệm thực hiện từng đợt lần lượt trên 7 thực liệu
cung năng lượng gồm tấm, cám gạo, bột mì, cám mì, bắp, khoai mì, dầu cọ và thức ăn
hỗn hợp (thức ăn cơ sở để trộn với các loại thực liệu) dành cho cá rô phi của Công ty
TNHH Greenfeed Việt Nam.
Kết quả thu được như sau:
- Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất
Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô của các thực liệu sống có xu hướng giảm xuống khi
thực liệu được làm chín một phần.
Tỷ lệ tiêu hóa đạm có khuynh hướng giảm xuống đáng kể khi các thực liệu
được làm chín một phần, trừ cám gạo và bắp. Tỷ lệ tiêu hóa đạm cao nhất ở khoai mì
sống với 95,81% và thấp nhất ở bột mì chín với 68,41%.
Tỷ lệ tiêu hóa béo tăng lên khi các thực liệu được làm chín một phần, tỷ lệ này
tăng lên cao nhất ở mẫu tấm với 53,15% ở mẫu tấm sống và 77,03% ở mẫu tấm chín.
Tỷ lệ tiêu hóa xơ thay đổi không theo qui luật khi so sánh giữa thực liệu sống
và chín.
Tỷ lệ tiêu hóa tro đều giảm đáng kể khi làm chín các thực liệu, trừ cám mì.
Tỷ lệ tiêu hóa NFE giảm khi làm chín thực liệu một phần, đáng kể nhất là khoai mì.
- Năng lượng tiêu hóa
Năng lượng tiêu hóa của đa số thực liệu sống (sấy 600C) đều cao hơn so với
thực liệu chín một phần (sấy 1050C) trừ bột mì và bắp. Tuy nhiên sự chênh lệch này

cũng không đáng kể, chỉ trừ ở khoai mì, cám mì và bắp.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................x
Chương 1 ........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
U

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH .........................................................................................................1
1.3. YÊU CẦU ............................................................................................................2
U

Chương 2 ........................................................................................................................3
TỔNG QUAN.................................................................................................................3
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ RÔ PHI .....................................................3
2.1.1.

Nguồn gốc và sự phân bố ..........................................................................3

2.1.2. Vị trí phân loại ...............................................................................................3
2.1.3.


Đặc điểm hình thái ....................................................................................4

2.1.4. Đặc điểm sinh thái và môi trường sống .........................................................4
2.1.5. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng........................................................6
2.1.5.1. Tập tính ăn...............................................................................................6
2.1.5.2. Sinh trưởng ..............................................................................................6
2.1.6. Sinh sản ..........................................................................................................7
2.1.6.1. Thành thục sinh dục ................................................................................7
2.1.6.2. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi..................................................................7
2.1.6.3. Tập tính sinh sản......................................................................................7
2.2. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TIÊU HÓA Ở CÁ ...............................................8
2.2.1. Miệng .............................................................................................................8
2.2.2. Thực quản.......................................................................................................8
2.2.3. Dạ dày ............................................................................................................8
iv


2.2.4. Ruột ................................................................................................................9
2.2.5. Các tuyến phụ liên quan đến tiêu hóa ............................................................9
2.3. SỰ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT............................................................10
2.3.1. Tiêu hóa và biến dưỡng carbohydrate..........................................................10
2.3.2. Tiêu hóa lipid ...............................................................................................12
2.3.3. Tiêu hóa protein ...........................................................................................13
2.3.3.1. Men tiêu hóa protein..............................................................................13
2.3.3.2. Biến dưỡng protein................................................................................13
2.3.3.3. Bài tiết ammonia ...................................................................................13
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIÊU HÓA....................................14
2.4.1. Giống loài cá ................................................................................................14
2.4.2. Tuổi cá..........................................................................................................14

2.4.3. Trạng thái sinh lý cá.....................................................................................14
2.4.4. Nhiệt độ môi trường.....................................................................................14
2.4.5. Thành phần thức ăn......................................................................................15
2.4.6. Lượng cho ăn và tần số cho ăn.....................................................................15
2.5. SƠ LƯỢC VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN DƯỠNG CHẤT
TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN............................................................................16
2.5.1. Năng lượng trong thức ăn thủy sản..............................................................16
2.5.2. Thành phần các dưỡng chất trong thức ăn ...................................................18
2.6. SƠ LƯỢC VỀ NGUYÊN LIỆU CUNG NĂNG LƯỢNG TRONG SẢN
XUẤT THỨC ĂN THUỶ SẢN...............................................................................21
2.6.1. Nhóm cung tinh bột và carbohydrate...........................................................21
2.6.1.1. Lúa gạo và phụ phẩm ............................................................................22
2.6.1.2. Bắp và phụ phẩm...................................................................................23
2.6.1.3. Lúa mì và phụ phẩm..............................................................................23
2.6.1.4. Khoai mì lát ...........................................................................................24
2.6.2. Dầu cọ ..........................................................................................................24
2.7. VÀI NÉT VỀ TRẠI THỰC NGHIỆM KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM.......................................................25

v


Chương 3 ......................................................................................................................27
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....................................................27
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ...........................................................................27
3.2. ĐỐI TƯỢNG THÍ NGHIỆM ..........................................................................27
3.3. CHỈ TIÊU KHẢO SÁT ....................................................................................27
3.3.1. Năng lượng tiêu hóa của các thực liệu (DE)................................................27
3.3.2. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của thực liệu.................................................27
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ....................................................................................27

3.5. TRANG THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM .....................................29
3.6. CÁCH XỬ LÝ NƯỚC ......................................................................................30
3.7. CÁCH THAY NƯỚC .......................................................................................31
3.8. CÁCH CHO ĂN................................................................................................31
3.9. CÁCH THU PHÂN...........................................................................................32
3.10. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỶ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT VÀ
NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA CỦA CÁC THỰC LIỆU........................................33
U

Chương 4 ......................................................................................................................35
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................................35
4.1. TỶ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA
CỦA THỨC ĂN HỖN HỢP CỦA CÔNG TY TNHH GREENFEED VIỆT
NAM (THỨC ĂN CƠ SỞ) .....................................................................................35
4.2. TỶ LỆ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG TIÊU HÓA
CỦA THỨC ĂN HỖN HỢP CỦA CÁC THỰC LIỆU ........................................36
U

4.2.1. Tấm ..............................................................................................................36
4.2.2 Cám gạo ........................................................................................................37
4.2.3. Bột mì...........................................................................................................38
4.2.4. Cám mì .........................................................................................................39
4.2.5. Bắp ...............................................................................................................40
4.2.6. Khoai mì.......................................................................................................41
4.2.7. Dầu cọ ..........................................................................................................42

vi


Chương IV....................................................................................................................43

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................43
5.1. KẾT LUẬN........................................................................................................43
5.2. ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................45

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ash

: Khoáng tổng số

CF

: Xơ thô (Crude Fiber)

CP

: Đạm thô (Crude Protein)

DC

: Dưỡng chất

DCTH

: Dưỡng chất tiêu hóa

DE


: Năng lượng tiêu hóa (Digestible Energy)

DM

: Vật chất khô (Dry Master)

DO

: Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen)

EE

: Béo thô (Ether extract)

FE

: Năng lượng trong phân (Feaces Energy)

GE

: Năng lượng thô (Gross Energy)

NFE

: Dẫn xuất không đạm (Nitrogen Free Extract)

TLTH

: Tỷ lệ tiêu hóa


VCK

: Vật chất khô

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi vằn trong điều kiện nuôi sử dụng thức ăn
viên công nghiệp..............................................................................................................6
Bảng 2.2. Phân biệt cá rô phi đực và cá rô phi cái ..........................................................7
Bảng 2.3. Hoạt tính amylase của một số loài cá so với cá diếc.....................................11
Bảng 2.4. Mức sử dụng lipid tối đa trong thức ăn một số loài cá .................................12
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của các phương thức chế biến thức ăn lên hệ số tiêu hóa các
dưỡng chất của cá chép..................................................................................................15
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của lượng cho ăn lên độ tiêu hóa các chất dưỡng chất trong thức
ăn (Hepher, 1998) ..........................................................................................................16
Bảng 2.7. Tỷ lệ tối đa của các phụ phẩm trong thuỷ sản...............................................23
Bảng 3.1. Bố trí thời gian thực hiện thí nghiệm ............................................................28
Bảng 4.1. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và năng lượng tiêu
hóa thức ăn cơ sở. ..........................................................................................................35
Bảng 4.2. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của tấm. .............................................................36
Bảng 4.3. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của cám gạo. .....................................................37
Bảng 4.4. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của bột mì..........................................................38
Bảng 4.5. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của cám mì. .......................................................39

Bảng 4.6. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của bắp. .............................................................40
Bảng 4.7. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của khoai mì......................................................41
Bảng 4.8. Thành phần dưỡng chất, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần trăm dưỡng chất
tiêu hóa được và năng lượng tiêu hóa của dầu cọ. ........................................................42

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cá rô phi vằn ...................................................................................................4
Hình 3.1. Bể nuôi cá rô phi............................................................................................28
Hình 3.2. Tủ sấy ............................................................................................................29
Hình 3.3. Sôđa (Na2CO3)...............................................................................................29
Hình 3.4. BKC ...............................................................................................................30
Hình 3.5. Vitamin C 10% ..............................................................................................30
Hình 3.6. Thức ăn căn sở được làm mềm và thức ăn căn bản trộn với thực liệu..........31
Hình 3.7. Thức ăn cơ sở và thực liệu được vo thành viên.............................................31
Hình 3.8. Phân tươi và phân khô sau khi sấy 600C. ......................................................33

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản phẩm thủy sản là nguồn cung cấp protein quan trọng cho con người. Bên
cạnh các loại cá có giá trị xuất khẩu như cá tra, cá basa,… cá rô phi cũng là nguồn
cung cấp protein quan trọng cho nhu cầu trong nước và tiềm năng xuất khẩu cũng rất

lớn.
Tuy nghề nuôi cá đã ra đời từ lâu nhưng các tài liệu về nhu cầu dinh dưỡng cho
cá cũng như các tài liệu về khả năng tiêu hoá các dưỡng chất trong thức ăn như đạm,
năng lượng, béo,… vẫn chưa có nhiều. Mặt khác, thức ăn là yếu tố rất quan trọng,
chiếm khoảng 70% chi phí nuôi cá. Vì thế, để nâng cao hiệu quả kinh tế thì việc tổ hợp
khẩu phần phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng cho cá cũng như việc sử dụng có hiệu quả
và tiết kiệm các nguồn nguyên liệu cần được quan tâm nhiều hơn.
Được sự đồng ý của Bộ môn Dinh Dưỡng, Khoa Chăn nuôi – Thú y, Ban quản
lý trại heo thực nghiệm Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM, cùng với sự hướng dẫn của TS. Dương Duy Đồng và Ths. Lê Minh Hồng
Anh, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định năng lượng tiêu hoá và tỉ lệ tiêu hoá các
dưỡng chất của các thực liệu cung năng lượng trong thức ăn cá rô phi vằn”.
1.2. MỤC ĐÍCH
Xác định năng lượng tiêu hoá của cá rô phi vằn đối với các thực liệu cung năng
lượng được sấy ở hai mức nhiệt độ 600C và 1050C.
Xác định tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất (vật chất khô, đạm, béo, tro, xơ) của các
thực liệu cung năng lượng được sấy ở hai mức nhiệt độ 600C và 1050C trong thức ăn
của cá rô phi vằn.
So sánh tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và năng lượng tiêu hóa giữa thực liệu
sống (sấy 600C) và thực liệu chín một phần (sấy 1050C).

1


1.3. YÊU CẦU
Phân tích năng lượng thô và thành phần dưỡng chất như vật chất khô, đạm, béo,
tro, xơ trong các thực liệu cung năng lượng gồm cám gạo, khoai mì, cám mì, tấm, bột
lúa mì, bắp và dầu cọ được sấy ở hai mức nhiệt độ 600C và 1050C và trong các mẫu
phân cá rô phi.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ RÔ PHI
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ Perciformes. Cho
đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con số đó khoảng
100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được nuôi phổ biến là
cá rô phi vằn, cá rô phi xanh, cá rô phi đỏ và cá rô phi đen, trong đó loài nuôi phổ biến
nhất là cá rô phi vằn.
Ngày nay, cá rô phi được nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thực sự trở thành
loài cá nuôi công nghiệp, với sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao.
Cá rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus. Đây là loài cá có thịt
ngon, giá trị thương phẩm cao, lớn nhanh và dễ nuôi với các mô hình nuôi khác nhau.
Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy cá rô phi có thể được nuôi
đơn hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh. Cá
rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường sống khác nhau và cho hiệu quả
kinh tế cao.
2.1.2. Vị trí phân loại
Cá rô phi vằn có tên khoa học Oreochromis niloticus thuộc:
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Percoidie
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: niloticus.

3


Hiện nay, 3 loài chính được nuôi phổ biến tại Việt Nam là:
Cá rô phi cỏ (cá rô phi đen): Oreochromis mossambicus, được nhập vào Việt
Nam năm 1953 từ Thái Lan.
Cá rô phi vằn (Rô phi Đài Loan Oreochromis.niloticus), được nhập vào Việt
Nam năm 1974 từ Đài Loan.
Cá rô phi đỏ (Red Tilapia), có màu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985
từ Malaysia.
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Loài cá rô phi vằn Oreochromis niloticus có đặc điểm toàn thân phủ vảy, ở phần
lưng có màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc xanh nhạt. Trên thân có từ 7 - 9
vạch chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch đậm dọc theo vây đuôi ở từ phía lưng
xuống bụng rất rõ.
Cá rô phi vằn là loài có kích cỡ thương phẩm lớn, lớn nhanh và đẻ thưa hơn cá rô
phi đen. Ðây là loài được nuôi phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay.

Hình 2.1. Cá rô phi vằn
2.1.4. Đặc điểm sinh thái và môi trường sống
Nhìn chung các loài cá rô phi hiện nay nuôi ở nước ta có đặc điểm sinh thái gần
giống nhau.
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20 - 320C, thích hợp nhất là
25 - 320C, khả năng chịu đựng với sự biến đổi nhiệt độ cũng rất cao từ 8 – 420C. Cá
chết rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở 420C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn,
ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
4



b. Độ mặn
Cá rô phi có nguồn gốc từ nước ngọt nhưng chúng có thể sống được ở cả hai
môi trường nước lợ và mặn. Tuy nhiên ở nước lợ và nước mặn thì chúng chậm lớn hơn
và nhiều cá giống đã không chịu đựng được ở nồng độ muối 15‰ (Popma và Masser,
1999). Theo Baroiller et al (2000), cá rô phi vằn không thể chịu đựng được độ mặn lớn
hơn 20‰.
Ostrensky et al. 2000 (được trích dẫn bởi Yang Yi & Fitzsimmons, 2002) đã
tiến hành nhiều thí nghiệm tiêu hóa và nuôi cá rô phi O. niloticus ở các độ mặn khác
nhau. Kết quả cho thấy cá không có phản ứng giãy chết cho đến độ mặn 25‰. Cá bắt
đầu chết ở độ mặn 30‰ và tỉ lệ chết là 100% xảy ra ở độ mặn cao hơn 35‰. Tốc độ
tăng trưởng của cá nuôi ở độ mặn 12 - 18‰ bằng hoặc cao hơn cá nuôi với điều kiện
tương tự trong nước ngọt hoàn toàn.
c. pH
Độ pH thích hợp cho cá rô phi từ 6,5 - 8,5, nhưng cá có thể chịu đựng được
trong môi trường nước có độ pH thấp bằng 4,0.
d. Oxy hoà tan (DO - Dissolved Oxygen)
Cá rô phi có thể sống được ở môi trường thiếu oxy, có hàm lượng chất hữu cơ
cao trong nhiều giờ. Theo Popma và Masser (1999) thì chúng có thể sống được trong
nước có hàm lượng DO thấp hơn 0,3 mg/l. Tuy nhiên các ao nuôi nên được quản lí và
duy trì hàm lượng DO khoảng 1 mg/l. Nếu để thấp hơn mức này lâu, sức đề kháng
bệnh của cá sẽ giảm và chậm lớn. Mặt khác, sự tăng trưởng cũng không được cải thiện
hơn nếu hàm lượng DO cao từ 2,0 – 2,5 mg/l.
e. Ammonia (NH3) và nitrite (NO2)
Ammonia rất độc cho cá, nhưng một số công trình nghiên cứu cho thấy cá rô
phi có thể chịu đựng ammonia tốt hơn nhiều so với các loài cá khác. Hiện tượng cá
chết có thể bắt đầu ở hàm lượng ammonia bằng 0,2 mg/l. Hàm lượng ammonia bắt đầu
gây bỏ ăn là 0,08 mg/l.
Nitrite cũng rất độc đối với nhiều loài cá vì nó làm giảm khả năng vận chuyển
oxygen của hemoglobin. Cá rô phi có khả năng chịu đựng nitrite tốt hơn các loài nước
ngọt khác (Popma và Masser, 1999). Hàm lượng nitrite trong hệ thống tuần hoàn mà

cá rô phi vằn có thể tồn tại là 0,6 mg/l.
5


2.1.5. Đặc điểm về dinh dưỡng và sinh trưởng.
2.1.5.1. Tập tính ăn
Tính ăn của cá rô phi thay đổi theo giai đoạn phát triển và môi trường nuôi. Cá
rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo, một phần thực vật
bậc cao và mùn bã hữu cơ.
Ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá hương, thức ăn chủ yếu là động vật phù du
(tảo và động vật nhỏ) và một ít thực vật phù du.
Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ
và thực vật phù du.
Khi trưởng thành, cá ăn mùn bã hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng,
côn trùng và thực vật thuỷ sinh. Cá rô phi có khả năng tiêu hoá các loài tảo xanh mà
một số loài cá khác không thể tiêu hoá được. Trong thiên nhiên, cá thường ăn ở tầng
đáy có mức sâu từ 1 – 2 m.
Ðặc biệt, cá rô phi có thể sử dụng hiệu quả thức ăn tinh như cám gạo, bắp, khô
dầu phộng, đậu nành, bột cá,... và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Trong nuôi thâm
canh nên cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao (18 - 35% protein).
2.1.5.2. Sinh trưởng
Tốc độ lớn của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ thả
và kỹ thuật chăm sóc.
Trong ao nuôi, giai đoạn từ cá hương lên cá giống, cá rô phi vằn có tốc độ sinh
trưởng khá nhanh từ 15 - 20 g/tháng. Từ tháng nuôi thứ 2 đến tháng nuôi thứ 6 tăng
trưởng bình quân trên ngày có thể đạt 2,8 - 3,2 g/con/ngày. Cá rô phi vằn có thể đạt
trọng lượng bình quân trên 500 g/con sau 5 - 6 tháng nuôi.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi vằn trong điều kiện nuôi sử dụng thức
ăn viên công nghiệp
Thời gian nuôi Trọng lượng trung bình (g/con)

2 tuần
8
1 tháng
40
2 tháng
145
3 tháng
240
4 tháng
330
5 tháng
470
6 tháng
585
Nguồn: Nguyễn Văn Tư (2000)
6


2.1.6. Sinh sản
2.1.6.1. Thành thục sinh dục
Trong điều kiện ao nuôi, cá rô phi thành thục sinh dục vào tháng thứ 3 - 4 khi
cá có trọng lượng là 100 – 150 g/con (đối với cá cái). Tuy vậy, kích thước thành thục
sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi.
Cá nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao, cá cái sinh sản lần đầu khi
trọng lượng đạt trên 200 g, trong khi đó ở điều kiện nuôi kém, cá cái bắt đầu đẻ khi
trọng lượng cơ thể mới khoảng 100 g.
2.1.6.2. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi
Hầu hết các loài cá rô phi trong giống Oreochromis đều tham gia sinh sản nhiều
lần trong năm. Trong điều kiện khí hậu ấm áp, cá rô phi đẻ quanh năm (10 - 11 lứa ở
các tỉnh phía Nam; 5 - 7 lứa ở các tỉnh phía Bắc).

Quan sát buồng trứng cá rô phi cho thấy buồng trứng lúc nào cũng có tất cả các
loại trứng, từ loại non nhất đến loại chín, sẵn sàng rụng để đẻ. Vì vậy, trong tự nhiên ở
các ao nuôi cá rô phi, chúng ta gặp rất nhiều cá con ở các kích cỡ khác nhau (trừ ao
nuôi cá rô phi đơn tính). Số lượng trứng mỗi lần đẻ từ vài trăm trứng đến khoảng 2000
trứng. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi thường kéo dài từ 3 - 4 tuần (tính từ lần đẻ này
đến lần đẻ tiếp theo).
2.1.6.3. Tập tính sinh sản
Ðến thời kỳ thành thục, vào mùa sinh sản, các đặc điểm sinh sản thứ cấp của cá
rô phi rất rõ. Cá đực có màu hồng hoặc hơi đỏ ở dưới cằm, viền vây ngực, vây lưng và
vây đuôi. Trong khi đó, ở con cái có màu hơi vàng xoang miệng hơi trễ xuống.
Bảng 2.2. Phân biệt cá rô phi đực và cá rô phi cái
Ðặc điểm phân biệt

Cá đực

Ðầu

To và nhô cao

Cá cái
Nhỏ, hàm dưới trễ do
ngậm trứng và con

Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ, có
Màu nhạt hơn
màu hồng hoặc hơi đỏ.
2 lỗ gồm lỗ niệu sinh dục và lỗ 3 lỗ gồm lỗ niệu, lỗ sinh
Lỗ niệu và lỗ sinh dục
hậu môn.
dục và lỗ hậu môn

Ðầu thoát lỗ niệu sinh dục dạng Dạng tròn, hơi lồi và
Hình dạng huyệt
lồi, hình nón dài và nhọn.
không nhọn như ở cá đực
(Trích: Một số đặc điểm sinh học của cá rô phi, 2007)
Màu sắc

7


Trước khi đẻ cá đực đào tổ xung quanh bờ ao, nơi có nền đáy cứng, độ sâu mực
nước 50 - 60 cm. Hố hình lòng chảo, đường kính tổ đẻ từ 30 - 40 cm, sâu 7 - 10 cm.
Cá cái đẻ trứng vào tổ, cá đực tiến hành thụ tinh, sau khi thụ tinh cá cái nhặt hết trứng
vào miệng để ấp.
Ở nhiệt độ 280C thời gian ấp khoảng 4 ngày.
Ở nhiệt độ 300C thời gian ấp khoảng 2 - 3 ngày.
Ở nhiệt độ 200C thời gian ấp khoảng 6 ngày.
Cá sau khi nở lượng noãn hoàng lớn, cá rất yếu, cá mẹ tiếp tục ấp trong miệng
từ 4 - 6 ngày. Sau đó, cá mẹ nhả con và tiếp tục bảo vệ con trong 1 - 2 ngày đầu. Cá
bột khi còn nhỏ thường bơi thành đàn xung quanh ao có thể quan sát được vào lúc
sáng sớm.
2.2. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TIÊU HÓA Ở CÁ
2.2.1. Miệng
Vị trí và kích cỡ miệng cá có liên quan trực tiếp đến kích cỡ con mồi. Cá có ba
kiểu răng khác nhau tùy tập tính ăn gồm: răng hàm, răng xoang miệng và răng hầu. Cá
rô phi có miệng khá rộng, hướng lên trên, răng hàm ngắn và nhiều xếp lộn xộn thích
hợp với tập tính ăn tạp của cá rô phi.
Cá không có tuyến nước bọt như động vật hữu nhũ nhưng có rất nhiều các tế
bào tiết chất nhầy phân bố dày đặc bên trong xoang miệng. Chất nhầy có tác dụng liên
kết và keo tụ các mảnh nhỏ thức ăn giúp cá nuốt mồi dễ dàng.

2.2.2. Thực quản
Thực quản là một ống ngắn và rộng, nối liền vách xoang miệng và dạ dày. Một
số tác giả cổ điển cho rằng cá không có thực quản, tuy nhiên cấu trúc mô học của thực
quản và dạ dày khác nhau ở chỗ dạ dày có tế bào tiết acid chlohydric và mật độ tế bào
tiết ít hơn ở thực quản.
2.2.3. Dạ dày
Dạ dày là túi chứa sau khi thức ăn đi qua thực quản. Hình dạng dạ dày rất khác
nhau tùy theo giống loài, thông thường dạ dày hình túi kéo, hình chữ U, chữ I hay chữ Y.
Cấu trúc mô học của dạ dày gồm:
- Lớp tiết nhầy (Mucosa): có 3 loại tế bào tiết gồm:
+ Tế bào tiết HCl và enzyme tiêu hóa pepsin
8


+ Tế bào nội tiết tiết gastrin, somatostatin, pancreatic polypeptides.
+ Tế bào tiết chất nhầy.
- Lớp cơ (Muscularis): chứa lớp cơ vòng và cơ dọc giúp cho sự co bóp và
tạo cử động theo chiều dọc.
- Lớp dưới cơ (Submucosa): gồm có mô liên kết chứa mạch máu và dây
thần kinh,…
Dạ dày là nơi duy nhất của ống tiêu hóa có pH acid, trị số pH trung bình là 2 –
3, có khi xuống pH 1,5 như cá rô phi.
2.2.4. Ruột
Ruột là ống dài và uốn khúc, được chia thành ba phần dựa vào cấu tạo và chức
năng của ruột gồm ruột trước, ruột giữa và ruột sau.
a. Ruột trước
Ruột trước còn gọi là tá tràng, là phần tiếp theo sau dạ dày, trong ruột trước
thường thấy kèm theo manh tràng, đây là những túi nhỏ hình ống cụt.
Manh tràng là phần mở rộng của ruột trước để gia tăng sự hấp thu dưỡng chất.
Bên cạnh đó, chúng còn có chức năng khác như là dự trữ thức ăn, hấp thu

carbohydrate và chất béo, tái hấp thu nước và muối khoáng (Kapoar và ctv, 1976a).
b. Ruột giữa
Ruột giữa rất khó phân biệt với ruột trước. Tuy nhiên, ruột giữa gồm rất nhiều
tế bào hấp thụ tập trung tại gốc uốn của các mao trạng ruột. Các tế bào hấp thụ có
không bào rất lớn để hấp thụ các phân tử protein.
c. Ruột sau
Ruột sau là phần cuối của ruột và thường rất ngắn. Đặc trưng của ruột sau là các
tế bào hấp thụ có số ty thể rất lớn, đảm nhận chức năng điều hòa thẩm thấu thông qua
việc tái hấp thu các ion, muối khoáng. Ruột sau thường kéo dài thành một khúc ruột
thẳng nên cũng được gọi là trực tràng.
2.2.5. Các tuyến phụ liên quan đến tiêu hóa
Gan và tụy tạng liên quan trực tiếp đến sự tiêu hóa thức ăn trên tất cả các động
vật thủy sản.

9


a. Gan
Gan cá rất phát triển, đây là cơ quan độc lập và không phân thùy như động vật
hữu nhũ. Gan có chức năng điều hòa và dự trữ năng lượng. Một số loài cá có kích
thước gan rất lớn giống như cơ quan dự trữ mỡ ở các loài chim.
Ngoài chức năng điều hòa và dự trữ năng lượng, gan còn có chức năng tiết ra
mật giúp tiêu hóa chất béo.
Mật được sản sinh từ gan, trước khi đổ vào ruột, mật cũng được tích lũy trong
túi mật như ở động vật bậc cao.
Thành phần muối mật của các loài cá ăn thực vật chủ yếu chứa Taurocholate và
Taurochenodeoxycholate. Trong khi ở cá ăn động vật như cá hồi, thành phần acid mật
chủ yếu là Cholic acid.
b. Tụy tạng
Tụy tạng cá thường không tạo thành một cơ quan riêng biệt như ở động vật bậc

cao, ở đa số trường hợp tụy tạng cá phân tán dọc theo ruột. Tụy tạng ngoài chức năng
sản sinh enzyme tiêu hóa còn có chức năng nội tiết, sản sinh ra insulin do các đảo
Langerhan thực hiện.
2.3. SỰ TIÊU HÓA CÁC DƯỠNG CHẤT
2.3.1. Tiêu hóa và biến dưỡng carbohydrate
Carbohydrate là nguồn cung cấp năng lượng thức ăn đáng kể cho các loài cá ăn
tạp và cá ăn thực vật.
a. Tiêu hóa
Động vật thủy sản chỉ tiêu hóa được tinh bột và glycogen với các enzyme nội
sinh được tiết từ ống tiêu hóa, thiếu các enzyme thủy phân cellulose, chitin và lignin.
Thú độc vị và động vật thủy sản tiêu hóa tinh bột nhờ hệ thống enzyme amylase
như sau:
Tinh bột

Dextrin
Maltose

α - amylase
Thủy phân α – 1, 4 của amylose

Dextrin + Maltose + Glucose

α – 1,6 glucosidase
Thủy phân α – 1, 6 của amylopectin
α – glucosidase (Maltase)

10

Maltose + Glucose


Glucose + Glucose


Amylase là enzyme thủy phân tinh bột hiện diện ở các loài cá ăn thực vật. Ở cá
rô phi vằn, enzyme này được tiết ra ở dạ dày và ruột với pH tối ưu là 6.
Ở các loài cá tiêu hóa rất hạn chế chất xơ do không có men tiêu hóa nội sinh.
Tuy nhiên, trong tự nhiên, những loài cá ăn mùn bã hữu cơ hay ăn lọc có thể tiêu hóa
và hấp thu một lượng đáng kể các chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật giàu NSP (Non –
Starch Polysaccharide) ở pH rất thấp, như là ở cá rô phi có pH dạ dày rất thấp từ 2 – 3
có thể thủy phân vách tế bào chất xơ để dịch tiêu hóa tiếp xúc với tế bào chất bên trong.
Do hoạt tính amylase khác nhau nên sự tiêu hóa tinh bột giữa các loài cá cũng
khác nhau.
Bảng 2.3. Hoạt tính amylase của một số loài cá so với cá diếc
Loài cá

Hoạt tính amylase

Cá diếc

100

Trắm cỏ

84

Rô phi

44

Chép


35

Mè trắng

31

Hồi

8
(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2008)

Độ tiêu hóa carbohydrate lệ thuộc rất nhiều vào lượng ăn và tỉ lệ cellulose trong
thức ăn.
Hồ hóa tinh bột (nấu chín hoặc trong kĩ thuật ép đùn) sẽ giúp gia tăng độ tiêu
hóa tinh bột ở cá ăn thực vật. Theo Guillaume và ctv (1999), độ tiêu hóa lúa mì tăng từ
54% lên 96% khi hồ hóa.
b. Biến dưỡng glucose ở cá
Ở động vật thủy sản, phản ứng neoglucogenesis là con đường biến dưỡng
glucose rất phổ biến. Qua đó, glucose có nguồn gốc từ sự chuyển hóa lipid và protein
thay vì từ sự thủy phân tinh bột và các carbohydrate khác. Ở tôm cá, sự ổn định hàm
lượng glucose trong máu là do sự chuyển hóa từ protein và lipid qua phản ứng khử
amin và beta – oxy hóa các acid béo.
Ở hầu hết các loài cá, protein và lipid là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu.
Khi cá nhịn ăn, quá trình biến dưỡng glucose theo con đường neoglucogenesis hơn là
11


sử dụng kho dự trữ glycogen để duy trì hàm lượng glucose trong máu. Như vậy,
glycogen chỉ là nguồn dự trữ tạm thời và được sử dụng cho những hoạt động nhanh,

tức thì.
2.3.2. Tiêu hóa lipid
Tiêu hóa lipid bắt đầu từ phần trước của ruột. Gan đóng vai trò rất quan trọng
trong tiêu hóa lipid. Gan sẽ tiết ra mật để nhũ tương hóa lipid, làm tăng bề mặt tiếp xúc
của lipid với các enzyme tiêu hóa.
Enzyme tiêu hóa lipid là lipase, enzyme này sẽ phân cắt triglyceride thành
glycerol và các acid béo. Các sản phẩm này tiếp tục được oxy hóa để giải phóng năng
lượng và các sản phẩm cần cho cơ thể như các acid béo mạch ngắn, choline,… Các
chất này sẽ được hấp thu trực tiếp vào lớp mucosa của ruột.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tiêu hóa lipid trong thức ăn
So với các thành phần khác của thức ăn như protein, tinh bột,… lipid có độ tiêu
hóa cao, trung bình từ 85 – 90 %.
Độ tiêu hóa lipid thay đổi theo tính chất của acid béo cấu tạo nên lipid và tỷ lệ
lipid trong thức ăn.
Chuỗi carbon càng dài và độ bão hòa càng cao thì càng khó tiêu hóa hơn.
Độ nóng chảy càng cao, độ tiêu hóa càng giảm.
Thức ăn nhiều xơ sẽ làm giảm độ tiêu hóa lipid.
Lượng lipid trong thức ăn quá cao, số lượng thức ăn càng nhiều sẽ làm giảm
khả năng tiêu hóa lipid.
Bảng 2.4. Mức sử dụng lipid tối đa trong thức ăn một số loài cá
Loài cá

Tỷ lệ sử dụng lipid (%)

Cá rô phi

< 10

Cá chép


12 – 15

Cá trơn Mỹ

7 – 10

Cá trê phi

7 – 10
(Nguồn: Guillaume và ctv, 1999)

12


2.3.3. Tiêu hóa protein
2.3.3.1. Men tiêu hóa protein
Nhóm men phân giải protein gồm có pepsin, trypsin, erepsin. Tiền thân của
pepsin là pepsinogen do tuyến dạ dày tiết ra và được hoạt hóa bởi HCl cũng do chính
dạ dày tiết ra. Dưới tác dụng của pepsin trong môi trường acid, protein được thuỷ phân
thành polypeptide. Ở nhóm cá không có dạ dày không tiết ra men pepsin.
Polypeptide từ dạ dày được chuyển xuống ruột non và được tiêu hoá bởi men
trypsin và chymotrypsin. Trypsin là men phân giải các protein hỗn hợp, men này do
tuyến tụy tiết ra, tiền thân của nó là trypsinogen, được hoạt hóa bởi enterokinase của
ruột. Đối với cá không có dạ dày (cá chép, mè trắng,..) thì trypsin là men chủ yếu phân
giải protein. Trypsin ở đoạn ruột trước nhiều hơn đoạn ruột sau. Erepsin do tuyến ruột
ở niêm mạc ruột tiết ra và tồn tại trong dịch ruột.
2.3.3.2. Biến dưỡng protein
Protein trong thức ăn sau khi tiêu hoá được hấp thu vào máu dưới dạng acid
amin và được chuyển hoá theo các hướng chủ yếu như sau:
- Tổng hợp thành protein mới thay thế protein cũ, không ngừng bị phân giải

hoặc tham gia tạo thành các chất đặc biệt như là hormon và enzyme.
- Tạo thành glucogen dự trữ trong cơ thể.
- Phân giải để giải phóng năng lượng, tạo thành CO2, H2O và các sản phẩm
chứa nitơ khác. Sản phẩm bài tiết chủ yếu của động vật thủy sản là ammonia, ngoài ra
còn có một số hợp chất hữu cơ chứa nitrogen khác.
2.3.3.3. Bài tiết ammonia
Ammonia là sản phẩm cuối cùng của quá trình dị dưỡng các acid amin. Chúng
hiện diện dưới dạng phân tử NH3 rất độc cho cơ thể, nhưng trong điều kiện sinh lý
bình thường, 99 % hiện diện trong cơ thể dạng ion NH4+ nên ít độc hơn.
Hầu hết cá và động vật thủy sản bài tiết ammonia trực tiếp vào môi trường nước
trong khi động vật trên cạn phải biến ammonia thành urê và uric acid để thải ra ngoài.
Quá trình này phải tốn ba đơn vị ATP qua chu trình Ornithine.

13


2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ TIÊU HÓA
Khả năng tiêu hóa thức ăn phụ thuộc vào ba yếu tố:
- Thành phần thức ăn và tỷ lệ các thành phần dinh dưỡng tham gia vào khẩu phần.
- Tác động của các enzyme tiêu hóa.
- Thời gian thức ăn đi qua đường tiêu hóa.
Mỗi nhóm yếu tố trên gồm các yếu tố chính và nhiều yếu tố phụ khác nhau. Các
yếu tố này liên quan đến giống loài cá, tình trạng sinh lý, tuổi, trọng lượng cá và điều
kiện môi trường.
2.4.1. Giống loài cá
Cấu trúc ống tiêu hóa của các loài cá khác biệt nhau, như giữa cá có dạ dày và
cá không dạ dày, nhưng độ tiêu hóa protein và lipid không khác nhau đáng kể giữa các
loài cá. Trái lại, khả năng tiêu hóa carbohydrate khác biệt rất lớn giữa nhóm cá ăn
động vật và nhóm cá ăn tạp hay nhóm cá ăn thực vật. Độ tiêu hóa carbohydate của cá
hồi (cá ăn động vật) thấp, trong khoảng 38 – 44 %. Cá chép (cá ăn tạp) có độ tiêu hóa

tinh bột lên đến 84 %, ở mức độ tham gia đến 48 % lượng thức ăn.
2.4.2. Tuổi cá
Hoạt tính enzyme thay đổi tùy theo tuổi cá, như hoạt tính của protease và lipase
ở giai đoạn cá hồi 10 – 100 g cao hơn khi kích cỡ cá từ 100 g trở lên. Do đó, độ tiêu
hóa của protein và carbohydrate sẽ lệ thuộc vào tuổi cá.
2.4.3. Trạng thái sinh lý cá
Cá bị stress do đánh bắt hay bị bệnh sẽ có độ tiêu hóa thức ăn giảm đi rất nhiều.
Thí nghiệm trên cá rô phi cho thấy lượng phân cá thải ra tăng lên khi đánh bắt cá từ
môi trường thiên nhiên đem vào nuôi trong bể kính, nhưng sau giai đoạn thuần hóa,
lượng phân thải ra của cá trở lại mức bình thường.
Tình trạng nhịn đói lâu ngày cũng ảnh hưởng đến lượng enzyme tiêu hóa tiết ra,
vì thế sẽ ảnh hưởng đến độ tiêu hóa. Nhiều thí nghiệm cho thấy sau một thời gian cá
nhịn ăn và cho ăn lại bình thường, lượng enzyme tiêu hóa đổ vào ruột của cá tăng lên
(Trích Lê Thanh Hùng, 2008)
2.4.4. Nhiệt độ môi trường
Động vật biến nhiệt có hoạt tính enzyme tiêu hóa thay đổi rất lớn khi nhiệt độ
môi trường biến đổi. Khi nhiệt độ nước tăng lên, cá có khuynh hướng tăng lượng
14


×