Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt Phòng giao dịch Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.65 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ NGỌC NGHĨA

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - PHÒNG GIAO
DỊCH CẦU GIẤY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ NGỌC NGHĨA

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - PHÒNG GIAO
DỊCH CẦU GIẤY

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. TS TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Hà Ngọc Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
ngoài cố gắng và nghiên cứu nghiêm túc của bản thân, em đã nhận được sự hướng
dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô và các cơ quan liên quan.
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giảng viên của Trường Đại học kinh tế –
Đại học quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy chia sẽ cho em nhiều kiến thức
chuyên môn về lý luận và thực tiễn trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai, cô đã tận tình hướng
dẫn, định hướng cho em và có những ý kiến sắc sảo để em hoàn thiện tốt luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cầu Giấy những người đã chia sẽ những quan
điểm về chất lượng thẩm định tín dụng, tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập
thông tin để tôi hoàn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2017
Tác giả luận văn

Hà Ngọc Nghĩa


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐÔ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
5. Kết cấu của luận văn..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu..........................................................................4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...............................................4
1.1.2 Khoảng trống cần nghiên cứu..........................................................................6

1.2 Hoạt động thẩm định tín dụng của NHTM..........................................................6
1.2.1 Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng....................................................6
1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng tại ngân hàng.....................................................7
1.3 Chất lượng thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại..............................19
1.3.1 Khái niệm về chất lượng thẩm định tín dụng:.................................................19
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của NHTM..........19
1.3.3 Các tiêu chí để đánh giá chất lượng của thẩm định tín dụng..........................21
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng................................24
1.4.1 Nhân tố chủ quan:..........................................................................................24
1.4.2 Nhân tố khách quan........................................................................................26
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................28


2.1. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................28
2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - PHÒNG GIAO DỊCH CẦU
GIẤY(LIENVIETPOSTBANK – CẦU GIẤY)...................................................36
3.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt-Phòng giao dịch Cầu
Giấy

................................................................................................................... 36

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Phòng giao dịch Cầu Giấy.......................................................................................36
3.1.2. Bộ máy tổ chức..............................................................................................38
3.1.3. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Phòng giao dịch Cầu Giấy......................................................................................40
3.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên
Việt-Phòng giao dịch Cầu Giấy...............................................................................42

3.2.1 Hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Phòng giao dịch Cầu Giấy......................................................................................42
3.2.2. Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Phòng giao dịch Cầu Giấy......................................................................................69
3.3 Đánh giá chung về chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cầu Giấy.............................................................74
3.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................74
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................76
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT-PHÒNG GIAO
DỊCH CẦU GIẤY.................................................................................................81
4.1 Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng
Lienvietpostbank-Phòng giao dịch Cầu Giấy trong thời gian tới.............................81
4.1.1 Định hướng hoạt động cho vay của Lienvietpostbank-Phòng giao dịch Cầu
Giấy trong thời gian tới...........................................................................................81


4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Lienvietpostbank-Cầu
Giấy......................................................................................................................... 83
4.2.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................83
4.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng.................86
4.2.3. Công nghệ trong công tác thẩm định tín dụng...............................................88
4.2.4. Công tác quản lý tài sản đảm bảo tiền vay....................................................88
4.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau vay.......................................89
4.3 Kiến nghị...........................................................................................................90
4.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................90
4.3.2.Kiến nghị đối với các ban ngành có liên quan................................................91
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt...................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................95



DANH MỤC BẢNG
STT
1.

Bảng
Bảng 3.1

BIỂU

Nội dung

Trang

Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động

41

kinh doanh của LienVietPostBank Cầu Giấy 20142016
2.

Bảng 3.2

Thông tin khách hàng vay vốn

50

3.


Bảng 3.3

Nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng

51

4.

Bảng 3.4

Thông tin pháp lý của khách hàng vay vốn

52

5.

Bảng 3.5

Danh sách cổ đông

52

6.

Bảng 3.6

Máy móc thiết bị và văn phòng của khách hàng vay

54


vốn
7.

Bảng 3.7

Các công trình lớn của khách hàng

55

8.

Bảng 3.8

Bảng cân đối kế toán của Khách hàng

58

9.

Bảng 3.9

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

61

10.

Bảng 3.10

Quan hệ với Ngân hàng Bưu điện Liên Việt


64

11.

Bảng 3.11

Tóm tắt nội dung phương án vay vốn

65

12.

Bảng 3.12

Hiệu quả phương án vay vốn

66

13.

Bảng 3.13

Lợi ích dự kiến

68

14.

Bảng 3.14


Các biện pháp phòng ngừa rủi ro

68

15.

Bảng 3.15

Đề xuất cho vay

69

16.

Bảng 3.16

Dư nợ cho vay theo chất lượng

70

17.

Bảng 3.17

Chỉ tiêu phân loại nợ của Lienvietpostbank

72

DANH MỤC CÁC SƠ ĐÔ

STT

Ký hiệu

Nội dung

Trang

1.

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức LienVietPostBank Cầu Giấy

39

2.

Sơ đồ 3.2 Quy trình thẩm định cho vay tại đơn vị kinh doanh

44

3.

Sơ đồ 3.3 Quy trình thẩm định cho vay tại Hội sở

47

4.

Sơ đồ 3.4 Sơ đồ tổ chức của khách hàng vay vốn


53

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CVKH

Chuyên viên khách hàng

2

DN

Doanh nghiệp

3

ĐT

Đầu tư


4

ĐVKD

Đơn vị kinh doanh

5

Eco-Green

Dự án Eco-Green Nguyễn Xiển, Hà Nội

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

IRR

Internal Rate Of Return - Tỷ suất sinh lời nội bộ

8

Letco

Công ty Đào tạo và cung ứng nhân lực HaUI
ii



09

LienVietPostBank

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt

10

LPB

LienVietPostBank

LienVietPostBank

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-Phòng giao dịch

Cầu Giấy

Cầu Giấy

11

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt-Phòng giao dịch

12

LPB Cầu Giấy


13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

NHNN

Ngân hàng nhà nước

15

PGD

Phòng giao dịch

16

TCTD

Tổ chức tín dụng

17

TMCP

Thương mại cổ phần


18

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

19

TSLĐ

Tài sản lưu động

Cầu Giấy

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với chức năng kết nối các
nguồn tiền tệ nhàn rỗi với nhu cầu về vốn chờ đầu tư của xã hội, là sợi dây liên kết
các chủ thể trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hệ thống
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng về loại hình, phong phú về các
hình thức hoạt động, trong đó tín dụng là hoạt động quan trọng nhất bởi nó mang lại
phần lớn thu nhập cho tổ chức này đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nhất,
có thể gây ra tổn thất cho bản thân ngân hàng, cho khách hàng và uy tín của ngân
hàng. Những rủi ro này là không thể tránh khỏi mà chỉ có thể giảm thiểu bằng việc
nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng. Một trong những biện pháp để nâng
cao chất lượng tín dụng là nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) là một

tổ chức tài chính được biết đến với việc phát triển tín dụng rộng rãi đặc biệt phục vụ
các đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể và nhu cầu cá nhân.
Trong điều kiện các tổ chức tài chính phát triển như hiện nay, để đứng vững trên thị
trường, LienVietPostBank không những không ngừng nỗ lực tìm kiếm, mở rộng các
hoạt động chăm sóc khách hàng mà bản thân ngân hàng cũng không ngừng đẩy mạnh
công tác nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, từ đó hạn chế rủi ro, đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây luôn được coi là mục tiêu chiến
lược của LienVietPostBank.
LienVietPostBank – PGD Cầu Giấy là phòng giao dịch lớn với quy mô tương
đương như chi nhánh cấp một của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên
Việt - một trong những ngân hàng cổ phần phát triển nhất hiện nay. Với phương
châm an toàn - hiệu quả, cùng với việc phát triển hoạt động kinh doanh
LienVietPostBank – PGD Cầu Giấy luôn cố gắng hoàn thiện và nâng cao chất lượng
phân tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro cho khách hàng và cho chính ngân hàng. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng song công tác thẩm định tín dụng tại phòng giao dịch vẫn

1


còn nhiều bất cập. Kết quả công tác thẩm định tín dụng chưa thực sự hữu ích cho
việc ra quyết định cho vay, một số món vay phát sinh nợ chậm trả.
Để tìm hiểu và góp phần vào giải quyết vấn đề này, bằng thực tiễn làm việc tại
LienVietPostBank phòng giao dịch Cầu Giấy, kết hợp với tri thức lý luận đã được
đào tạo, tác giả lựa chọn đề tài: “Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - Phòng giao dịch Cầu Giấy” để nghiên
cứu làm luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu điện Liên Việt - Phòng giao dịch Cầu Giấy.

2.2. Nhiệm vụ:


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng của



ngân hàng thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng



thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Phòng giao dịch Cầu Giấy.
Đề xuất kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt - Phòng giao dịch Cầu Giấy.

3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Trong công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cầu Giấy hiện còn những hạn chế gì?
2. Có những giải pháp nào để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cầu Giấy?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu :
- Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt –
Phòng giao dịch Cầu Giấy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu :

2



- Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Phòng giao dịch Cầu Giấy giai đoạn từ năm 2014-2016. Cụ thể là hoạt động
thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thẩm
định tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cầu Giấy.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Bưu điện Liên Việt – Phòng giao dịch Cầu Giấy.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng
thương mại là đề tài được lựa chọn nhiều cho các công trình nghiên cứu nhưng nó
vẫn là đề tài không cũ. Quá trình hoạt động kinh doanh luôn có những biến đổi
không ngừng, mỗi đề tài ở từng giai đoạn cho ta cái nhìn tổng quan từng thời điểm
của thị trường. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu liên quan tới chủ đề:
- Luận văn thạc sỹ(2016) “Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” của Trịnh Tuyết Nhung trường
Đại học kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã phân tích hoạt động thẩm định tín
dụng trong cho vay tiêu dùng, những kết quả đạt được, chỉ ra những mặt còn hạn
chế, yếu kém làm giảm chất lượng thẩm định tín dụng như: trình độ, kỹ năng thẩm
định của nhiều cán bộ, chuyên viên còn kém ; Công tác quản lý, giám sát khỏan vay

sau thẩm định còn lỏng lẻo ; trang thiết bị, công nghệ phục vụ công tác thẩm định
tín dụng chưa đầy đủ để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
thẩm định trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam.
- Luận văn thạc sỹ(2015) “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong
cho vay trung và dài hạn đối với hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Quảng Nam” của Bùi Thị Thiên Ân trường Đại học Đà
Nẵng đã nêu được khái quát cơ sở lý luận cơ bản về hộ nông dân và thẩm định tín
dụng trong cho vay trung dài hạn đối với hộ nông dân. Phân tích và đánh giá thực
trạng công tác thẩm định tín dụng trong cho vay trung dài hạn đối với hộ nông dân
tại Agribank chi nhánh Quảng Nam; nhận định những thành công cũng như hạn chế
và nguyên nhân. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định tín dụng trong cho vay trung và dài hạn đối với hộ nông dân tại Agribank chi

4


nhánh Quảng Nam. Tuy nhiên tác phẩm chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu thẩm định
tín dụng nói riêng với hộ nông dân tại Quảng Nam. Chưa đề cập đến nội dung thẩm
định tín dụng nói chung trong lĩnh vực vay vốn.
- Luận văn Thạc sỹ(2009) “Giải pháp hoàn thiện thẩm định tài chính dự án
đầu tư và kinh doanh Bất động sản phức hợp” của Trần Viết Huy trường Đại học
kinh tế TP Hồ Chí Minh đề cập lĩnh vực thẩm định dự án Bất động sản. Tác phẩm
này đã nêu được khái quát về cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án bất động
sản, kinh doanh bất động sản, tầm quan trọng của việc thẩm định tài chính dự án bất
động sản, cách thức để xác định được dòng tiền, tỷ suất chiết khấu, phân tích rủi ro
trong đầu tư kinh doanh bất động sản và các phương pháp phân tích rủi ro. Tuy
nhiên tác phẩm chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu thẩm định tài chính dự án nói
riêng với dự án Bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh, giới hạn trong khoảng thời
gian 2009.

- Luận văn Thạc sỹ(2012) “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Thanh Xuân” của Dương Thị Thảo đã khái quát nội dung, thực trạng thẩm định tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
- Chi nhánh Thanh Xuân. Tác phẩm đã đề xuất một số nhóm giải pháp để nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp như nội dung thẩm
định, quy trình thẩm định, chất lượng cán bộ, thông tin phục vụ thẩm định. Tuy
nhiên bên cạnh đó tác phẩm chưa đánh giá một cách sát về thực trạng chất lượng tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu định tính và định
lượng, giải pháp chưa nêu được công tác kiểm tra sau cho vay.
- Luận văn Thạc sỹ(2012) “Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Hà Nội” của Nguyễn Thanh Thuý, Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông đã đề cập đến tổng quan thẩm định dự án trong đó có nội dung
thẩm định tài chính dự án. Cơ sở lý luận của tác phẩm chưa có dấu ấn đậm nét của
công tác thẩm định tài chính dự án mà chỉ thiên về phân tích tình hình tài chính của
chủ đầu tư, chưa nêu ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả của thực trạng thẩm

5


định dự án tại Ngân hàng TMCP Á Châu so với mục tiêu nghiên cứu của tác phẩm.
Tác phẩm đề ra một số nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án,
nhưng do góc độ nghiên cứu là thẩm định dự án nói chung có tính bao quát lớn hơn
nên giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án chưa được rõ nét.
1.1.2 Khoảng trống cần nghiên cứu
Hầu hết các đề tài nghiên cứu trên đã có những phân tích và giải pháp tốt nhằm
nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ đi vào
phân tích, đánh giá công tác thẩm định trong từng lĩnh vực cho vay của các chi
nhánh Ngân hàng thương mại khác nhau. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, môi
trường kinh doanh diễn biến phức tạp công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động

cho vay của ngân hàng thương mại cần được hoàn thiện hơn với những giải pháp
phù hợp với thực tiễn, do vậy đề tài vẫn mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay. Qua tìm hiểu của tác giả chưa có công trình nào nghiên cứu hoàn thiện chất
lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Bưu Điện Liên
Việt - Phòng giao dịch Cầu Giấy, chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài này với mong
muốn có thể góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt - Phòng giao dịch Cầu Giấy.
1.2

Hoạt động thẩm định tín dụng của NHTM

1.2.1 Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là quá trình đánh giá toàn diện về nhu cầu vay vốn của
khách hàng phù hợp với những quy định của ngân hàng, có khả năng hoàn trả cho
ngân hàng hay không, đồng thời qua quá trình thẩm định đó ngân hàng xác định
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được trong quá trình cho vay. Thẩm định tín dụng
phải tuân theo một quy trình nhất định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có sự hội tụ
các kiến thức sâu rộng như: Kiến thức về kế toán, quản trị, kiến thức về kinh tế, xã
hội, các kiến thức về ngành nghề có liên quan, các thông tin thị trường, các thông
tin về tài sản, công nghệ kỹ thuật và máy móc, có khả năng nắm bắt được tâm lý
của khách hàng để phán đoán.
Thẩm định tín dụng giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản

6


xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục
vay vốn. Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho
vay. Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất loại hai sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay:

(1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt
1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng tại ngân hàng.
Thẩm định tín dụng thực chất là quá trình đánh giá xem khách hàng có đủ điều
kiện để vay vốn ngân hàng hay không, được xem xét qua các nội dung như sau:
a. Năng lực pháp lý của khách hàng
Năng lực pháp lý là cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, là
khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp về nghĩa vụ phải thực
hiện. Đối với doanh nghiệp đi vay, năng lực pháp lý của doanh nghiệp chính là khả
năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết và
nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Năng lực pháp lý của doanh nghiệp thể hiện ở tư
cách pháp nhân.
Nếu doanh nghiệp không có đầy đủ hồ sơ pháp lí thì những hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện đều không được Nhà nước chấp nhận và các
văn bản của doanh nghiệp ký kết sẽ vô hiệu. Nếu thực sự doanh nghiệp không
chứng minh được năng lực pháp lí của mình qua bộ hồ sơ pháp lí thì ngân hàng nên
từ chối cho vay để thực hiện đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích của chính bản thân
ngân hàng.
b. Đánh giá tư cách, uy tín của khách hàng
Đánh giá tư cách và uy tín của khách hàng đi vay là một nội dung quan trọng
của công tác thẩm định. Hầu hết các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc
đánh giá tư cách, uy tín của khách hàng đặc biệt là các khách hàng có quan hệ với
ngân hàng lần đầu, và càng khó khăn hơn cho ngân hàng trong việc đánh giá những
khách hàng có ý định lừa đảo. Vì thế, tư cách và uy tín của khách hàng vay vốn cần
phải được ngân hàng đánh giá một cách đúng mức dựa trên những thông tin về
khách hàng, kỹ năng và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.

7


Tư cách thể hiện ở ý thức trách nhiệm trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách

hàng có phẩm chất đạo đức tốt thì ý thức trả nợ vay của khách hàng là đảm bảo và
ngược lại. Khi xem xét tư cách của khách hàng, ngân hàng thường đánh giá những
vấn đề sau:
 Tìm hiểu xem các thông tin khách hàng trình bày có gì không nhất quán
về với những thông tin trong bộ hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp: về mục đích vay
vốn, tài sản đảm bảo, về phương án và dự án xin vay, các vấn đề liên quan đến tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh của khách hàng.
 Những thông tin trong quá khứ của khách có tốt không? Những thông tin
này thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong những năm trước
và những thông tin về những lần vay nợ trước như thế nào? Các hoạt động trong
quá khứ của khách hàng chính là tiểu sử cho thấy cách thức kinh doanh, phẩm chất
đạo đức và văn hoá trong kinh doanh của khách hàng, từ đó phản ánh chính xác tư
cách cũng như uy tín của khách hàng. Đây chính là cơ sở quan trọng cho các cán bộ
tín dụng làm công tác đánh giá khách hàng.
 Những lí lẽ mà khách hàng thuyết phục ngân hàng để vay vốn có quá
cường điệu và phi lí không trong điều kiện hiện tại? Ngân hàng cần phải so sánh thực
tế với những vấn đề mà khách hàng trình bày. Nếu quả thực khách hàng đã phóng đại
những khả năng hiện có của mình và biến những điều bất lợi thành những tiềm năng
to lớn và cơ hội mang tính khả thi cao thì chứng tỏ tư cách của khách hàng không tốt
và ngân hàng càng phải chú ý xem xét kỹ hơn.
Uy tín của khách hàng thể hiện ở lòng tin của các chủ thể kinh tế có quan hệ
với khách hàng trong kinh doanh: các bạn hàng, các tổ chức tài chính và các cõ quan
nhà nước. Khi đánh giá uy tín của khách hàng, ngân hàng phải xem xét mối quan hệ
của khách hàng với bạn hàng: các hợp đồng mua bán có được thực hiện theo đúng
hợp đồng hay không, việc mua bán chịu của khách hàng như thế nào… Ngân hàng
xem tình hình khách hàng thực hiện nghĩa vụ thuế ra sao và quan hệ vay nợ các tổ
chức tín dụng, có vay trả sòng phẳng không?
Tóm lại, để đánh giá tư cách và uy tín của khách hàng đi vay, ngân hàng phải

8



nghiên cứu kỹ hồ sơ của khách hàng mang đến xin vay, tìm hiểu các thông tin khác
từ bên ngoài và các mối quan hệ của khách hàng, đồng thời trực tiếp gặp gỡ khách
hàng để có những đánh giá và nhận định thực tế.
c. Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
Để thẩm định năng lực tài chính Doanh nghiệp các ngân hàng sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu theo các nhóm sau:
- Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn: chỉ tiêu này thường được dùng
trong việc đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tính
được dựa vào số liệu từ Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua công thức sau
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi
ra tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Rõ
ràng chỉ tiêu này cần phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp dễ gặp khó khăn
trong thanh toán nợ đúng hạn.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là cho thấy tỷ lệ giữa TSLĐ và ĐT ngắn hạn và
Nợ ngắn hạn nhưng không cho thấy độ lớn tuyệt đối chênh lệch giữa hai khoản mục
này, từ đó không cho thấy khả năng thanh toán thực tế của doanh nghiệp khi so sánh
hai doanh nghiệp có cùng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn. Để khắc phục nhược điểm của
chỉ tiêu này, người ta thường phân tích nó kết hợp với một chỉ tiêu phân tích nữa, đó
là chỉ tiêu Vốn lưu động ròng.
Chỉ tiêu Vốn lưu động ròng: là phần chênh lệch giữa TSLĐ và ĐT ngắn hạn
và Nợ ngắn hạn. hay nói cách khác, đây là phần tài sản lưu động được đầu tư bằng
nguồn vốn có tích chất trung và dài hạn
Vốn lưu động ròng = TSLĐ và ĐT ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Như vậy, nếu hai doanh nghiệp cùng loại, hoạt động cùng ngành nghề và có
cùng tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, doanh nghiệp nào có vốn lưu động ròng tốt hơn thì
sẽ có khả năng thanh toán nợ tốt hơn.

Chỉ tiêu Khả năng thanh toán nhanh:trong nhiều trường hợp doanh nghiệp

9


không thể chuyển ngay toàn bộ tài sản lưu động sang thành tiền. Chỉ tiêu thanh toán
nhanh nhằm đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong trường hợp
không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong tài sản lưu động. Có hai cách để
tính chỉ tiêu này:
Khả năng thanh toán nhanh =
Hoặc
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này bằng 1 thì qủa là lý tưởng cho các doanh nghiệp có vòng quay
hàng tồn kho chậm. Còn doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ
tiêu này có thể nhỏ hơn 1.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu Vòng quay hàng tồn kho: (Inventory turnover ratio)
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp có quản lý hàng tồn kho hiệu quả hay
không. Nó đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm. Nếu
vòng quay hàng tồn kho cao thì có thể doanh nghiệp dự trữ một mức hàng tồn kho
quá ít mà điều này có thể không tốt vì không đủ hàng hoá cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể bị mất khách vì thiếu hàng. Nếu chỉ
tiêu này quá thấp thì có thể doanh nghiệp đã mua sắm hàng hoá, sản xuất hoặc kiểm
soát hàng tồn kho không tốt hoặc có thể doanh nghiệp đang trong tình trạng ứ đọng
vốn.
Chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân: (Average collection period ratio)
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =

Chỉ tiêu này cho thấy thời hạn tín dụng thương mại bình quân mà doanh
nghiệp áp dụng cho khách hàng của mình. Ngoài ra, thời gian quay vòng các khoản
phải thu còn dùng để đánh giá hiệu quả việc kiểm soát các khoản phải thu của
doanh nghiệp và quy mô các khoản phải thu.

10


Cần chú ý rằng chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân có thể không phản ánh được
thời hạn tín dụng bình thường trong năm của doanh nghiệp nếu Bảng cân đối kế
toán lập ra ở một thời điểm đặc biệt.
Chỉ tiêu Vòng quay tài sản cố định: (Fixed assets turnover ratio)
Công thức:
Vòng quay tài sản cố định =
Chỉ tiêu này nếu quá thấp cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị hạn chế, còn nếu quá cao cho thấy doanh nghiệp đầu tư quá ít vào tài sản
cố định.
- Nhóm các chỉ tiêu cân nợ
Chỉ tiêu Hệ số nợ: (Debt to total assets ratio)
Công thức
Hệ số nợ =
Hệ số này càng thấp thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho vay
càng ít, món nợ mà ngân hàng cho vay càng được bảo đảm và do vậy việc cho vay
càng an toàn hơn và ngược lại sẽ kém an toàn hơn.Một hệ số nợ nhỏ hơn hoặc bằng
0,5 (50%) được coi là lý tưởng vì nó cho thấy có ít nhất phân nửa tài sản của doanh
nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trên thực tế, kể cả ở
những nước phát triển, không hiếm trường hợp doanh nghiệp có hệ số này lớn hơn
0,5. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng cần thận trọng khi cho vay.
Chỉ tiêu Khả năng trả lãi: (Interest coverage ratio)
Công thức:

Khả năng trả lãi =
Chỉ tiêu này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ
nợ.
- Nhóm các chỉ tiêu khả năng sinh lời
Chỉ tiêu mức sinh lời trên doanh thu: (Profit margin on sales ratio)
Công thức:
Mức sinh lời trên doanh thu =

11


Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lãi trên một đồng doanh thu
Chỉ tiêu thu nhập trên tổng tài sản: (Return on Total assets ratio)
Công thức:
Thu nhập trên tổng tài sản =
Hệ số này phản ánh cứ 1 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này cho thấy tính hiệu quả của
việc sử dụng các tài sản hiện hữu của doanh nghiệp hay nói cách khác là khả năng
tạo lợi nhuận của tổng tài sản.
Chỉ tiêu thu nhập trên vốn chủ sở hữu:
Công thức:
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và nó được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thu nhập trên vốn thuần: (Return on net worth ratio)
Công thức:
Thu nhập trên vốn thuần =
Chỉ tiêu này cho biết tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn sở hữu, bao

gồm cả tính hiệu quả của cơ cấu tài chính.
Tóm lại, năng lực tài chính của doanh nghiệp là một nội dung cực kỳ quan trọng
trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, nó phản ánh khả năng tài chính của
doanh nghiệp để có thể đối phó với những biến động và cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường. Ngân hàng đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho
ngân hàng có cơ sở quyết định cho vay đúng đắn, nếu đánh giá sai sẽ là mối nguy hiểm
và là nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
d. Đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng.
Để đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng
phải đánh giá đồng thời nguồn lực, cơ cấu tổ chức và năng lực điều hành của doanh

12


nghiệp.
 Thứ nhất, ngân hàng đánh giá nguồn lực và năng lực điều hành doanh
nghiệp.
 Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn lực vật chất và nguồn nhân
lực. Nguồn lực vật chất đó là các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, nguồn cung ứng
các yếu tố đầu vào, tài sản vô hình của doanh nghiệp... trong đó phải kể đến tính
tiên tiến và hiện đại cũng như tính chuyên môn của nó. Nguồn nhân lực là số lượng
và chất lượng người lao động có khả năng đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng điều hành sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng đánh giá trình độ của đội ngũ lãnh đạo, bao gồm: Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc, Trưởng và phó phòng của các phòng ban, tổ trưởng
các tổ sản xuất kinh doanh... Trình độ của đội ngũ lãnh đạo được thể hiện ở năng
lực tổ chức, năng lực chuyên môn, trình độ hoạch định chiến lược và uy tín của
người lãnh đạo.
 Thứ hai, ngân hàng đánh giá cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Một doanh

nghiệp có cơ cấu tổ chức không hợp lí thì hoạt động của nó sẽ bị vướng mắc, chồng
chéo hay ngừng trệ, gây tốn kém không cần thiết cho doanh nghiệp đối với những
bộ phận dư thừa. Ngân hàng đánh giá một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lí là
một doanh nghiệp có các bộ phận đáp ứng đúng các nhiệm vụ cần thiết trong hoạt
động doanh nghiệp, có mối liên hệ thống nhất chặt chẽ giữa các bộ phận và có số
lượng lao động trong mỗi bộ phận phù hợp với yêu cầu công việc.
e. Đánh giá bảo đảm tín dụng của khách hàng.
Bảo đảm tín dụng là những cơ sở pháp lí, kinh tế nhằm đảm bảo cho ngân
hàng thoả mãn được yêu cầu thu hồi đầy đủ khoản tín dụng đã cấp trong trường hợp
doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết. Đây chính là nguồn thu
nợ thứ hai của ngân hàng khi nguồn thu nợ thứ nhất không đảm bảo, tạo an toàn cho
ngân hàng bảo toàn nguồn vốn của mình. Tuy nhiên, tuỳ vào từng loại hình doanh
nghiệp mà ngân hàng có những yêu cầu về bảo đảm tín dụng khác nhau. Nếu doanh
13


nghiệp được xếp vào hạng tín nhiệm cao như có phẩm chất trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có
triển vọng kinh doanh trong tương lai thì ngân hàng có thể cho vay không cần bảo
đảm. Có hai hình thức bảo đảm tín dụng là bảo đảm bằng tài sản và bảo lãnh. Các
phương thức bảo đảm: Thế chấp; Cầm cố; Bảo lãnh. Ngân hàng sẽ đánh giá và lựa
chọn TSBĐ dựa trên những tiêu chí sau: Tính thị trường; Giá trị TSBĐ; Quyền ưu
tiên cho Ngân Hàng về xử lí TSBĐ
f. Thẩm định phương án kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng
Đánh giá phương án kinh doanh, dự án đầu tư của doanh nghiệp là một khâu
quan trọng quyết định việc ngân hàng có đồng ý cho vay hay không. Nếu phương
án kinh doanh không khả thi, dự án đầu tư không hiệu quả thì sẽ không bao giờ
được ngân hàng chấp thuận cho vay, bởi nó sẽ ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng
cũng như lợi ích của doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu tới các mặt kinh tế - chính trị xã hội khác có liên quan.
 Phân tích các phương án kinh doanh: Các phương án kinh doanh có thời

hạn ngắn nên ngân hàng chủ yếu phân tích hiệu quả về mặt tài chính của phương án.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải kiểm tra, đánh giá các mặt sau:
 Mục đích của phương án kinh doanh: ngân hàng dựa vào các hợp đồng
kinh tế doanh nghiệp đã ký kết hoặc các biên bản trúng thầu... để kiểm tra mục đích
vay tiền của doanh nghiệp.
 Tổng nhu cầu vốn của phương án: Chỉ tiêu này được tính bằng tổng chi
phí thực hiện phương án kinh doanh, các chi phí này được hình thành trên cơ sở các
bản báo giá của bên cung cấp và các chi phí khác liên quan đến phương án. Khi xác
định tổng nhu cầu vốn, ngân hàng phải tính được vốn tự có, tự tài trợ và số tiền vay
để bù đắp số tiền thiếu hụt. Qua đó, ngân hàng thấy được nhu cầu vay vốn thực tế
của doanh nghiệp.
 Hiệu quả kinh tế của phương án: ngân hàng kiểm tra doanh thu của
phương án dựa trên các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và các dự đoán giá cả thị
trường. Hiệu quả kinh tế cao hay thấp thể hiện ở chênh lệch giữa tổng doanh thu so

14


với tổng chi phí đã bỏ ra. Nếu phần chênh lệch này đảm bảo ở mức cao, ngân hàng
có thể chấp nhận cho doanh nghiệp vay để thực hiện phương án của mình.
 Khả năng trả nợ: ngân hàng đánh giá khả năng thực hiện phương án và
tính chắc chắn của khoản lợi nhuận dự kiến qua các hợp đồng tiêu thụ, nhu cầu bức
xúc của thị trường về loại sản phẩm mà phương án đang thực hiện... Bằng việc xác
định được nguồn thu để trả nợ hợp lí, ngân hàng sẽ có cơ sở để đánh giá khả năng
trả nợ thực tế của doanh nghiệp.
 Khả năng thực hiện phương án: trên cơ sở các hợp đồng ký kết với bên
cung cấp và bên tiêu thụ, ngân hàng tính được khả năng thực hiện phương án kinh
doanh. Ngoài ra, ngân hàng phải kiểm tra năng lực thực hiện phương án của doanh
nghiệp qua kế hoạch về triển khai phương án.
Khi đánh giá phương án kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng

phải phân tích đầy đủ các nội dung trên. Tuy nhiên, trong thực tế, ngân hàng thường
chú ý nhiều hơn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của phương án. Bởi khi doanh nghiệp lập
một phương án kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao chứng tỏ doanh nghiệp có một
mục đích vay vốn để sản xuất kinh doanh thực sự, lập kế hoạch để thực hiện
phương án và kế hoạch trả nợ cho ngân hàng. Do đó, chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
của phương án là cơ sở tốt nhất để ngân hàng quyết định cho vay.
 Phân tích, đánh giá dự án đầu tư: Để xem xét tính khả thi và hiệu quả của dự
án đầu tư, ngân hàng cần đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
 Đánh giá tổng nguồn vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
 Phân tích, đánh giá giá thành và doanh thu của dự án. Ngân hàng phải
xác định đúng các chi phí cấu thành nên giá thành cũng như các nguồn thu cấu
thành nên doanh thu. Ngân hàng xác định dòng tiền hàng năm của dự án qua công
thức sau:
Dòng tiền hàng năm = Tổng thu năm i - Tổng chi năm i + Khấu hao năm i
 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
Chỉ tiêu giá trị thu nhập thuần: là sự chênh lệch của các khoản thu và chi của
dự án đầu tư được tính chuyển về hiện tại hoặc tương lai.

15


×