Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.32 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG

Họ tên sinh viên
MSSV
Lớp
Ngành
Hệ đào tạo
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Nguyễn Thị Giang
19134415
FNE9A
Kế toán
Từ xa
Ths. Đoàn Thị Trúc Quỳnh

Hà Nội/2017




LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế tình hình kinh tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự
xuất hiện ngày càng nhiều của các doanh nghiệp, việc cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và có chỗ đứng trong nền
kinh tế phải nỗ lực hết mình, có tầm nhìn chiến lược và bước đi đúng đắn. Cụ
thể trong các doanh nghiệp thương mại, nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi
phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại
và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của
mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi
giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng dẫn đến phá sản. Vì thế để quá trình kinh
doanh được diễn ra tốt đẹp theo kế hoạch thì các khâu trong chu kỳ kinh
doanh đó phải diễn ra liên tục, nhịp nhàng và kiểm soát được. Trong đó, bán
hàng là một khâu quan trọng của chu kỳ quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
Do đó, để quản lý tốt công tác bán hàng thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tổ chức công tác
hạch toán kế toán bán hàng đúng đắn, hợp lý sẽ góp phần giúp các nhà quản
lý phân tích, đánh giá được hiệu quả hoạt động của công ty để từ đó đưa ra
các quyết định kinh doanh cho phù hợp.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của kế toán trong việc hạch
toán bán hàng, qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và tìm hiểu thực tế
tại Công ty Xăng dầu Hà Giang, em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu và
tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Giang”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba
chương chính:
1



Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty Xăng dầu Hà Giang.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Xăng dầu Hà Giang.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Giang.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo Ths. Đoàn Thị Trúc Quỳnh cùng các anh, chị kế toán của Công ty
Xăng dầu Hà Giang. Tuy nhiên do khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế còn
hạn chế nên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp để em nâng cao kiến thức
cho mình cũng như phục vụ cho công tác sau này.

2


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Giang
1.1.1. Đặc điểm hàng hóa, dịch vụ
Từ khi thành lập cho đến nay với mục đích hoạt động là tối đa hóa lợi
nhuận, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Bằng những
kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân
viên giàu năng lực, khả năng chuyên môn cao, năng động nhiệt tình Công ty
Xăng dầu Hà Giang đã và đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Bên cạnh những hoạt động hỗ trợ giao nhận vận tải trong nước và quốc tế,
công ty cũng tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh thương mại như sau :
- Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ, dầu chuyên dụng, dầu hóa dẻo cao su,

hóa chất các loại,…Kim Phát cũng là nhà phân phối dầu mỡ nhờn uy tín và
lâu năm của hãng dầu nhờn nổi tiếng ExxonMobill tại Việt Nam.
- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các sản phẩm sắt thộp, cao su tổng
hợp, các sản phẩm săm lốp ô tô, xe máy, thiết bị văn phòng.
- Liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
- Kinh doanh kho bãi, nhà xưởng, thuê, cho thuê nhà xưởng, văn phòng.
Sản phẩm bôi trơn có thể ở dạng lỏng, chẳng hạn như dầu động cơ và
dầu thủy lực, hoặc ở thể rắn hoặc bán rắn như mỡ hoặc băng Teflon, hoặc có
thể ở dạng bột chẳng hạn như than chì khô hoặc Disulfide Molybdenum tùy
thuộc vào mục đích và vị trí sử dụng. Tất cả các sản phẩm bôi trơn sử dụng
cho máy móc thiết bị cơ khí được thiết kế để tạo ra một vài lớp phủ bảo vệ
giữa các bộ phận chuyển động của máy móc thiết bị nhằm bảo vệ các bộ phận
này khỏi sự ô nhiễm, sự mài mòn do ma sát và quá trình ô xy hóa.

3


Các sản phẩm bôi trơn tổng hợp được sản xuất thông qua một số các
quá trình chế biến hóa học giúp cải thiện đáng kể các tính chất của chất bôi
trơn như khả năng kháng oxy hóa, chỉ số độ nhớt… Dầu động cơ tổng hợp
được ưa chuộng sử dụng hơn so với các dầu động cơ có nguồn gốc từ dầu mỏ.
Dầu bôi trơn tổng hợp cũng được ưa chuộng sử dụng rộng rãi trong các ngành
công nghiệp ( dầu công nghiệp) mặc dù chi phí sử dụng ban đầu của nó đắt
hơn nhiêu so với các loại dầu bôi trơn gốc dầu mỏ, tuy nhiên hiệu quả mà dầu
bôi trơn tổng hợp đem lại cũng tương xứng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của các máy móc hiện đại. Nhờ các đặc tính vượt trội giúp thời gian sử
dụng dầu động cơ và dầu máy móc tổng hợp dài hơn nên giúp người sử dụng
tiết kiệm được chi phí đáng kể hơn so với dầu gốc dầu mỏ, tối đa hóa được
thời gian sử dụng máy móc.
Khoa học và công nghệ phát triển giúp tạo ra ngày càng nhiều các sản

phẩm dầu mỡ bôi trơn cao cấp, đáp ứng ngày càng nhiều các điều kiện làm
việc của máy móc. Chẳng hạn như: dầu thủy lực hiện nay ngoài việc thực
hiện chức năng là chất lỏng truyền lực, dầu thủy lực còn được nghiên cứu để
sao cho nhẹ hơn và dễ chảy hơn để có thể lưu thông tự do qua các bơm máy
nén, bên cạnh đó còn có khả năng tạo ra lớp màng bôi trơn giúp giảm ma sát
và giúp cho các chi tiết chuyển động của bơm chuyển động dễ dàng.
1.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ
Trong các mặt hàng kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hà Giang thì dịch
vụ giao nhận vận tải trong nước và quốc tế và dầu mỡ nhờn là hai dịch vụ, sản
phẩm chủ lực của Công ty, doanh thu chính của Công ty cũng nhờ kinh doanh
hai mặt hàng này mang lại. Cho đến nay, Công ty Xăng dầu Hà Giang đã chiếm
lĩnh được thị phần đáng kể cả khu vực nội và ngoại thành cũng như các tỉnh
lân cận.
Sản phẩm dầu mỡ nhờn có uy tín cao trên thị trường nhiều năm, chiếm
phần lớn thị trường phía Bắc. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dầu mỡ nhờn ngày
4


càng tăng cao. Hệ thống mạng lưới phân phối rộng rãi về khả năng bán hàng
và tài chính ngày càng được cũng cố vững vàng tại Công ty Xăng dầu Hà
Giang. Đây là những thuận lợi và ưu thế để Công ty tiếp tục mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận sau thuế
trong thời gian tới.
Trên thị trường hiện nay, sản phẩm dầu mỡ nhờn được đưa vào trong
nước ngày càng tăng và làm tăng lượng cung so với lượng cầu. Có thời điểm
đã xuất hiện sản phẩm dầu mỡ nhờn giả gây tâm lý quan ngại cho người tiêu
dùng.
Mặt khác, sự cạnh tranh quyết liệt của các nhãn hiệu sản phẩm dầu mỡ
nhờn nước ngoài như Castrol,…cũng gây không ít khó khăn cho vấn đề tiêu
thụ hàng hóa của Công ty, đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải luôn tìm tòi

những hướng đi mới trong việc tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh bán hàng.
Danh sách khách hàng thường xuyên của công ty:
- Công ty TNHH Thanh Phụng (Phụ gia cho bê tông)
- Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Thành Đại (Sắt, thép các loại )
- Công ty CP Xây lắp và Sản xuất Cơ khí Phú Cường (Phụ tùng thay thế)
- Công ty TNHH Thương mại Phát triển Thu Mai (Xi măng các loại)
- Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát,
- Công ty Sản xuất Thép Úc SSE,
1.1.3. Phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong những năm gần đây, Công ty Xăng dầu Hà Giang đã trưởng thành
và đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong công tác bán hàng và cung
cấp. Là một doanh nghiệp tự chủ, sáng tạo trong kinh doanh, Công ty luôn
thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế thị trường thị trường và luôn tìm
được chỗ đứng quan trọng cho mình trên kinh tế thị trường hàng hóa. Chính
điều này, đã giúp cho Công ty đạt được những thành tích như ngày hôm nay,
5


có thể khẳng định sự phát triển đó là do Công ty luôn quan tâm chú trọng đến
khâu đầu ra của sản phẩm mà trọng tâm là công tác bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Đây là phương thức này diễn ra chủ yếu đối với khách hàng được lựa
chọn từ trước. Đây là hoạt động bán hàng chính của Công ty, hàng năm đem
lại khoản doanh thu, lợi nhuận lớn, tránh được hiện tượng thất thoát vốn và
thu hồi vốn nhanh, ít có hiện tượng ứ đọng vốn kinh doanh hay khách hàng nợ
đọng, dây dưa chiếm dụng vốn của Công ty nên phương thức bán hàng này rất
được chú trọng và đầu tư tìm nguồn khách hàng.
Trong phương thức bán buôn này, Công ty thường dựa vào chứng từ là

các hợp đồng kinh tế đã kí hoặc đơn đặt hàng của khách hàng vì theo phương
thức này, hoat động bán hàng của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật
cũng như pháp lý, mặt khác Công ty còn có thể chủ động lập kế hoạch mua và
bán hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hoạt động bán hàng của
Công ty.
Còn về việc giao hàng cho khách hàng và kí kết hợp đồng kinh tế là do
phòng Kinh doanh và thủ kho thực hiện, hợp đồng kinh tế được lập thành 03
bản:
- 01 bản: Phòng kinh doanh lưu giữ
- 01 bản: Chuyển tới phòng kế toán, để làm căn cứ viết hóa đơn GTGT.
- 01 bản: Khách hàng lưu giữ
Hiện nay, Công ty không áp dụng chiết khấu trong bán hàng. Mức giá
bán giới hạn trong khoảng nhất định do phòng kinh doanh đưa ra phù hợp với
mức giá của công ty. Khi khách hàng đến mua hàng hóa với số lượng lớn thì
Công ty có thể áp dụng phương pháp giảm giá trực tiếp trên hóa đơn để
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm nhiều hơn.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
6


Hiện nay, tại công ty chỉ áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Hàng
ngày, nhân viên bán hàng phải lập báo cáo bán hàng để đưa lên phòng kế toán
kèm theo báo cáo sổ quỹ tiền mặt và lệnh giao hàng được kí duyệt.
1.1.4. Phương thức thanh toán
Về phương thức thanh toán, công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương
thức thanh toán của khác hàng như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản,

1.1.4.1. Với phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Thì việc giao hàng và thanh toán được thực hiện ở cùng một thời điểm,

do đó việc bán hàng được coi là hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền
của khách hàng.
1.1.4.2. Với phương thức thanh toán chậm
Phương thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng cho tới khi
thanh toán tiền thì có một khoảng thời gian nhất định do hai bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng kinh tế đã kí.
1.1.4.3. Với phương thức thanh toán qua ngân hàng
Gồm hai phương thức như sau:
- Hình thức 1: Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng với
điều kiện khách hàng đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã
thực hiện, công ty chỉ cần theo dõi việc thanh toán với khách hàng qua ngân
hàng.
- Hình thức 2: Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng với
điều kiện khách hàng có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn
bộ giá trị hàng hóa đã mua, do số hàng gửi đến bên khách hàng không đúng
với hợp đồng về số lượng cũng như chất lượng. Trong trường hợp này, Công
ty cần theo dõi tình hình chấp nhận thanh toán hay không của khách hàng để
xử lý phù hợp đảm bảo lợi ích của công ty mình và khách hàng.
7


1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty Xăng dầu
Hà Giang
Ban Giám đốc:
Là bộ phận trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế. Trong hợp đồng kinh tế
phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, địa chỉ đăng kí kinh
doanh, mã số thuế, số tài khoản, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách,
phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán.
Phòng Kế toán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thời hạn thanh toán.
Phòng Kinh doanh:

- Trực tiếp xây dựng kế hoạch mua bán các sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh từ đó lên kế hoạch vận chuyển hàng đến các khách hàng hay các đơn vị
có nhu cầu sử dụng. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, đồng thời kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch trong toàn công ty. Dựa theo các hợp đồng kinh tế để trình
giám đốc công ty xét duyệt và ký kết theo dõi quản lý việc thực hiện các hợp
đồng (Đã ký) kết, cân đối việc nhập, xuất hàng tồn kho, tiếp thu và giao dịch
với khách hàng dưới sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của Giám đốc.
- Trực tiếp tiếp thị để bán hàng vào các đơn vị kinh tế trọng điểm và vào thị
trường mới, đồng thời giữ vững thị trường đã và đang hoạt động.
- Có các chính sách kiểm soát bán hàng chặt chẽ:
Phòng Kế toán:
Công tác phân loại sản phẩm và theo dõi chi tiết số nhập, xuất, tồn kho
và cả tình hình biến động về giá cả của sản phẩm được thực hiện phù hợp với
các điều kiện thực tế tại Công ty. Luôn có tính chính xác, đầy đủ cao. Nhờ
vậy, mà Công ty có thể nắm bắt được dễ dàng toàn diện cũng như chi tiết các
loại sản phẩm, dịch vụ tại Công ty. Hệ thống nhà kho chứa sản phẩm, phòng
kế toán, phòng kinh doanh của Công ty có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Khi
cần có thể tiến hành đối chiếu, kiểm tra số liệu sản phẩm nhập, xuất, tồn kho
nhằm đảm bảo tốt cho công tác quản lý sản phẩm chặt chẽ.
8


Trong quá trình kinh doanh, Công ty luôn thực hiện đúng, đầy đủ mọi
chính sách, chế độ kế toán tài chính mà Nhà nước đã ban hành. Thực hiện đầy
đủ, nghiêm chỉnh và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế một cách đầy đủ đối với
Nhà nước theo đúng khoản doanh thu, lợi nhuận phát sinh.
Trong công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế toán và
quy trình hạch toán kế toán cũng như luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng của Công ty luôn đúng theo những quy định của
chế độ kế toán đã ban hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra, Công

ty cũng rất chú trọng đến việc hiện đại hoá và chuyên môn hóa công việc hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong kì.
Trong quá trình bán hàng, Công ty luôn chủ động tìm cách nắm bắt nhu
cầu thông tin của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mua hàng và thanh toán
tiền hàng được diễn ra thuận tiện, nhanh chóng và chính xác để nhằm nâng
cao uy tín của Công ty với khách hàng trên thị trường.
Bộ phận bán hàng:
Nhân viên bán hàng cần nhận được từ trước sự phê duyệt của Trưởng
phòng kinh doanh trước khi tiến hành đi tìm kiếm thị trường, định kỳ hàng tuần
trình lên Trưởng phòng kế hoạch bản báo cáo về lượng hàng tồn kho và xu
hướng tiêu dùng trong tháng trước, từ đó lập kế hoạch mua hàng tháng sau.
+ Cán bộ hỗ trợ kinh doanh thực hiện liên hệ và chăm sóc khách hàng
khi nhận được các thông tin về khách hàng của các nhân viên kinh doanh để
tăng tính chuyên nghiệp trong bán hàng của Công ty.
+ Bộ phận giao hàng nên lưu giữ nhiều liên của phiếu giao hàng. Các
phiếu giao hàng cần được đánh số trước và cần được lập dựa trên đơn đặt
hàng đã được phê duyệt.
+ Hoá đơn chỉ nên lập căn cứ vào:
1) Phiếu giao hàng đã được khách hàng ký nhận.
2) Đơn đặt hàng đã được đối chiếu với phiếu giao hàng.
9


3) Hợp đồng kinh tế và công nợ đã được đối chiếu.
Công ty ghi lại trên hoá đơn hoặc trên sổ sách kế toán số tham chiếu
đến phiếu giao hàng hoặc mã số đơn đặt hàng để giúp kiểm tra tham chiếu.

10



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG
2.1. Kế toán bán hàng tại Công ty Xăng dầu Hà Giang
2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của Ngân hàng
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tại Công ty Xăng dầu Hà Giang, tài khoản 511 được mở chi tiết thành
2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán sản phẩm dầu nhờn Mobil
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải
11



2.1.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bán hàng, kế toán bán hàng tiến hành
lập phiếu xuất kho và viết hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên:
Liên 1: Lưu tại quyển;
Liên 2: Giao cho khách hàng;
Liên 3: Lưu nội bộ.
Sau đó, khách hàng cầm hoá đơn GTGT cùng các chứng từ liên quan
như phiếu xuất kho, phiếu thu,…xuống kho để nhận hàng. Đồng thời, công ty
sử dụng luôn phiếu xuất kho để phản ánh giá vốn hàng bán. Thủ kho, sau khi
đã kiểm tra đối chiếu các thông tin trên các chứng từ kế toán sẽ tiến hành
kiểm tra số lượng hàng rồi xuất hàng cho khách hàng, nhằm đảm bảo để
không có sai sót gì khi xuất hàng giao cho khách hàng. Sau đó, Thủ kho tiến
hành ghi ngay vào thẻ kho tên hàng hoá, số lượng xuất kho để sau này theo
dõi hàng tồn kho. Sau đó, chuyển lên cho kế toán để tiến hành ghi các sổ kế
toán liên quan.
Tiếp đó, kế toán bán hàng sẽ vào bảng kê doanh thu bán hàng được tập
hợp cho tất cả các khách hàng mua hàng trong kì.
Tiếp đến, kế toán bán hàng có trách nhiệm lập báo cáo bán hàng theo
từng loại sản phẩm bán được trong tháng để Công ty có kế hoạch mua sản
phẩm cho những tháng tiếp theo, đồng thời nắm bắt được những sản phẩm
nào được bán chạy đem lại nhiều doanh thu.

12


Biếu số 2.1: Hóa đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ

Ngày 05 tháng 03 năm 2016

Mẫu số: 01GTGT3/001
Kí hiệu: AA/16P
Số: 0007370

Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Hà Giang
Mã số thuế: 5100100046
Địa chỉ: Tổ 18, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
Số tài khoản: 3451000006913 tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Hà Giang
Điện thoại: 02193867212
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đức
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Anh Đức
Địa chỉ: Số 318 Tổ 25, phường Hoàng Văn Thụ, Hà Giang.
Số tài khoản: 102014000019488 tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi
nhánh Đồng Văn
Hình thức thanh toán: CK
Mã số thuế: 5100071041
Tên hàng hoá,
STT
ĐVT Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
dịch vụ
A
B
C
1
2

3=1x2
1
Dầu nhờn Mobil Thùng
100
1.886.036
188.603.600
(20L)

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT: 10% ;
Tổng cộng tiền thanh toán

Tiền thuế GTGT

188.603.600
18.603.360
207.463.960

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh bảy triệu, bốn trăm sáu mươi ba nghìn,
chín trăm sáu mươi đồng./.
Người mua hàng
(ký, họ tên)

Người bán hàng
(ký, họ tên)

13

Thủ trưởng đơn vị
(ký,đóng dấu, họ tên)



Biểu số 2.2: Bảng kê Doanh thu bán hàng
BẢNG KÊ DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 03 năm 2016
Chứng từ
Số
Ngày

Diễn giải

Thu bằng

Thu bằng TM

TGNH
188.603.600

Bán hàng cho

Phải thu KH

0007370 05/03/16 Cty Nhựa Anh
Đức
Bán hàng cho

565.810.800

0007371 09/03/16 Cty Năng


0007372 11/03/16
0007373 15/03/16




Lượng Mặt trời
Bán hàng cho

754.414.400

Cty Việt Thái
Bán hàng cho
Cty Hòa Nam


Cộng

2.080.005.400

51.710.748.12





16.957.091.556 68.667.839.648
8
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2016


Người lập
(Ký, họ và tên)

Kế toán
(Ký, họ và tên)

Biểu số 2.3: Báo cáo số lượng hàng bán
BÁO CÁO SỐ LƯỢNG HÀNG BÁN
14


Tháng 03 năm 2016
STT
1
2
3
4

Tên hàng

Quy

ĐVT

SL

Đơn giá

Thành tiền


Dầu nhờn Mobil
Dầu nhờn Mobil
Dầu nhờn Mobil
Dầu nhờn Mobil

cách
20L
20L
20L
200L

Thùng
Thùng
Thùng
Thùng

100
300
400
100

1.886.036
1.886.036
1.886.036
20.800.05

188.603.600
565.810.800
754.414.400
2.080.005.400


4



Cộng








137.335.679.332

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2016
Người lập
(Ký, họ và tên)

Kế toán
(Ký, họ và tên)

Biểu số 2.4: Sổ chi tiết TK5111
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng dầu nhờn Mobil
Tháng 03 năm 2016
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền

15


Ngày,
tháng
A

05/03/16
09/03/16
11/03/16
15/03/16

30/4

TK
đ/ư
D

Số hiệu
B

C
Số phát
sinh
Xuất bán
0007370
112
cho KH
0007371 Xuất bán
cho KH

Xuất bán
0007372
cho KH
Xuất bán
0007373
cho KH


Kết
KC001 chuyển
DTBH
Cộng số
phát sinh

Nợ



1

2

188.603.600
565.810.800

111

754.414.400

111


2.080.005.400

131




911


137.335.679.332

137.335.679.332

137.335.679.332

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Ngày 31 tháng 03 năm 2016
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

16



Biểu số 2.5: Sổ cái TK511
SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2016
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: 511
NT
GS

CT
SH

Diễn giải
NT

05/03

7370

09/03

7371

Số phát sinh
05/03 Xuất bán
09/03 Xuất bán

11/03

7372


11/03

15/03

7373

15/03







31/03

KC01

31/03

NKC
Trang số TT dòng

Số tiền

TK
ĐƯ

Nợ




112

188.603.600

111

565.810.800

Xuất bán

111

754.414.400

Xuất bán

131

2.080.005.400







KC DTBH

Cộng số phát sinh





911
819.600.351.900


819.600.351.900
819.600.351.900

- Sổ này có 15 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 15
- Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 03 năm 2016
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
16

Giám đốc
(Ký, họ tên)


2.1.2. Kế toán giảm doanh thu bán hàng
Hiện nay, Công ty Công ty Xăng dầu Hà Giang đang thực hiện chiết
khấu thương mại trực tiếp trên hóa đơn GTGT cho khách hàng nên kế toán

không sử dụng TK 521.
Ngoài ra, Công ty Xăng dầu Hà Giang cũng không có kế toán giảm giá
hàng bán và kế toán hàng bán bị trả lại vì do đặc điểm của sản phẩm là đóng
trong thùng và nhập nguyên lô từ trong nước và nước ngoài về.
2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
- Lệnh xuất kho

17


Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 05 tháng 03 năm 2016
Số: 01/03
Nhân viên nhận hàng: Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ: Nhân viên bán hàng
Lý do xuất kho: Xuất bán theo đơn đặt hàng của khách hàng
Nơi giao hàng: Kho công ty
TT

Tên hàng


số
C


ĐVT

Kho

D

E

A

B

1

Dầu nhờn Mobil DNM Thùng Cty

Số
lượng
1

Đơn giá
2

100

Thành
tiền
3=1*2

943.018 94.301.800


(20L)

Cộng

94.301.800

Tổng số tiền bằng chữ: Chín mươi tư triệu, ba trăm linh một nghìn, tám trăm
đồng chẵn./.
Ngày 05 tháng 03 năm 2016
Người lập

Người nhận

biểu

hàng

Thủ kho Kế toán trưởng

18

Giám đốc


2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ kế toán sử dụng
TK632 - Giá vốn hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 - Giá vốn hàng
bán

Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí
thực tế phát sinh).
19


- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó

được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
Tại công ty, thủ kho hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán phát
sinh như nhập kho, xuất kho tiến hành ghi hàng hóa thực nhập kho, xuất kho
để tính ra số tồn kho từng các loại hàng hóa vào thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho
và kế toán tiến hành đối chiếu để ký xác nhận hàng hóa tồn kho trong kì.
Từ phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng, kế toán bán hàng nhập dữ
liệu để in hoá đơn nội bộ chính là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu này được lập thành 3 liên và có chữ ký của kế toán bán hàng lẫn nhân
viên bán hàng và thủ kho.
Liên 1: Kế toán bán hàng giữ;
Liên 2: NVBH cầm xuống kho để nhận hàng;
Liên 3: Thủ kho giữ
Thủ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu xuất kho thì
tiến hành làm thủ tục xuất kho hàng hóa đồng thời ghi lượng hàng xuất vào
thẻ kho.
2.1.3.4. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Hiện tại, kế toán bán hàng công ty đang áp dụng phương pháp xuất kho
là nhập trước, xuất trước. Việc đặt mã hàng cho tất cả các mặt hàng, tài khoản
doanh thu, giá vốn hàng bán, tài khoản hàng hoá và mã kho chỉ cần đặt 1 lần
khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế đầu tiên, các lần sau đã có sẵn các mã đó rồi
chỉ việc sử dụng nó, nhờ điều này nên công tác kế toán bán hàng cũng trở nên
rất đơn giản hơn hơn nhiều. Kế toán bán hàng chỉ việc nhập số liệu vào máy
20


rồi in phiếu nhập kho và phiếu xuất kho theo đúng mã hàng, đơn giá mua và
đơn giá bán tương ứng thì máy tính sẽ tự động tính giá vốn hàng bán của hàng
xuất bán theo phương pháp đã chọn là nhập trước, xuất trước.

Ngày 05/03/2016, nhân viên bán hàng Nguyễn Thị Thanh đăng ký bán
một đơn hàng đã được khách hàng đặt hàng trước, dựa vào số lượng hàng
đăng ký trên phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng, kế toán bán hàng tiến
hành nhập dữ liệu vào máy tính và sẽ in ra phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
Sau khi nhập các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (có hoá đơn GTGT đi
kèm) với đầy đủ các thông tin cần thiết kế toán bán hàng sẽ tự động chuyển
dữ liệu đến thẻ kho.
Tiếp theo đó, kế toán tập hợp và ghi vào Nhật kí chung, sổ chi tiết TK
6321 và sổ cái TK 632.

21


Biểu số 2.7: Thẻ kho
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/03/2016
Tờ số: 01
Tên hàng hoá: Dầu nhờn Mobil
Đơn vị tính: Thùng (20L, 200L)
Mã số: DNM
Số

Ngày,

TT

tháng

chứng từ

Nhập

1
2
3
4


Số lượng

Số hiệu
Diễn giải

Nhập

Xuất

Tồn

Xuất

Số dư đầu kỳ
05/03/16
01/03
Xuất bán cho KH
100
09/03/16
02/03
Xuất bán cho KH
300

11/03/16
03/03
Xuất bán cho KH
400
15/03/16
04/03
Xuất bán cho KH
100






Cộng phát sinh
3.000
Số dư cuối kỳ
- Sổ này có…trang, đánh số từ trang 01 đến trang…

6.500
5.500
5.200
4.800
4.700

2.000

- Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 03 năm 2016
Người ghi sổ


Kế toán trưởng

22

Giám đốc


Biểu số 2.8: Sổ chi tiết TK6321
SỔ CHI TIẾT
Tên tài khoản 6321: Giá vốn hàng bán dầu nhờn Mobil
Tháng 03 năm 2016
Chứng từ
Số tiền
TK
Ngày,
Diễn giải
Số hiệu
Nợ

đ/ư
tháng
A
B
C
D
1
2
Số phát sinh
05/03/16 0007370 Xuất bán hàng

156
94.301.800
09/03/16 0007371 Xuất bán hàng
156
282.905.400
11/03/16 0007372 Xuất bán hàng
156
377.207.200
15/03/16 0007373 Xuất bán hàng
156
1.040.002.700
…..




Kết chuyển giá vốn
68.667.839.666
31/03/16
KC02
911
hàng bán
Cộng số phát sinh
68.667.839.666 68.667.839.666
- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…
- Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 03 năm 2016
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

23

Giám đốc
(Ký, họ tên)


×