Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phong Quang, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC VẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ HỆ THỰC VẬT Ở XÃ PHONG QUANG,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ NGỌC VẤN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT
VÀ HỆ THỰC VẬT Ở XÃ PHONG QUANG,
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: SINH THÁI HỌC
Mã ngành: 8.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được bảo vệ
trước hội đồng để nhận học vị. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Vấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Ngọc Công
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể
hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành đến các thày cô giáo Khoa Sinh học,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy
kiến thức cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Giang, Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang đã cung cấp số liệu tại khu vực nghiên
cứu có liên quan đến đề tài.
Tôi xin trân thành cám ơn Sở GD&ĐT Hà Giang, BGH trường THPT
Ngọc Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi đi học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh
phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng
bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Vấn

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật....................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm hệ thực vật ................................................................................ 4

1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam.............................. 5
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới ................................................ 5
1.2.2. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam ................................................. 6
1.3. Nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống thực vật trên thế giới và
Việt Nam .............................................................................................................. 8
1.3.1. Thành phần loài thực vật ........................................................................... 8
1.3.2. Thành phần dạng sống thực vật ............................................................... 12
1.4. Nghiên cứu về yếu tố địa lý ........................................................................ 15
1.5. Nghiên cứu giá trị sử dụng của thực vật ..................................................... 16
1.6. Nghiên cứu về thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng .................................... 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 19

iii


2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19
2.3.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật ........................................ 19
2.3.2. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC) .................... 19
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ...................................................... 20
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 22
2.3.5. Phương pháp kế thừa ............................................................................... 22
Chương 3: ÐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 23
3.1. Ðiều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 23
3.1.2.Địa hình .................................................................................................... 23
3.1.3. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 23

3.1.4. Tài nguyên ............................................................................................... 24
3.2. Ðiều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 26
3.2.1. Dân số, dân tộc ........................................................................................ 26
3.2.2. Hoạt động nông, lâm nghiệp .................................................................. 26
3.2.3. Giao thông, thủy lợi ................................................................................. 26
3.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế ............................................................................ 26
3.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
thảm thực vật KVNC ......................................................................................... 27
3.3.1. Những yếu tố thuận lợi ............................................................................ 27
3.3.2. Những yếu tố khó khăn ........................................................................... 27
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực nghiên cứu ........................................... 29
4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ............................................................................ 29
4.1.2. Rừng trồng ............................................................................................... 34
4.2. Hiên trạng hệ thực vật trong khu vực nghiên cứu ...................................... 35
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 35

iv


4.2.2. Đa dạng ở mức độ họ............................................................................... 36
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi .............................................................................. 38
4.3. Hiện trạng hệ thực vật trong các kiểu thảm thực vật.................................. 39
4.3.1.Đa dạng các họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật............................ 39
4.3.2. Đa dạng về mức độ họ trong các kiểu thảm thực vật .............................. 40
4.3.3. Đa dạng về mức độ chi trong các kiểu thảm thực vật ............................. 46
4.4. Hiện trạng dạng sống của thực vật ............................................................. 50
4.4.1. Thành phần dạng sống ở rừng thứ sinh ................................................... 51
4.4.2. Thành phần dạng sống ở thảm cây bụi .................................................... 51
4.4.3. Thành phần dạng sống ở thảm cỏ ............................................................ 52

4.4.4. Thành phần dạng sống ở rừng trồng Thông ............................................ 52
4.5. Cấu trúc hình thái (cấu trúc thẳng đứng) của các kiểu TTV ...................... 53
4.5.1. Rừng thứ sinh .......................................................................................... 54
4.5.2. Thảm cây bụi ........................................................................................... 55
4.5.3. Thảm cỏ ................................................................................................... 55
4.5.4. Rừng trồng Thông ................................................................................... 56
4.6. Các yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật trong KVNC ................................ 56
4.7. Giá trị sử dụng của thực vật trong KVNC .................................................. 59
4.8. Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cần phải bảo tồn ....................... 64
4.9. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở xã Phong Quang ........ 66
4.9.1. Các giải pháp về kinh tế .......................................................................... 66
4.9.2. Các giải pháp về xã hội............................................................................ 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 67
1. Kết luận .......................................................................................................... 67
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 67
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 69
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Xin đọc là

Kí hiệu

1


Soi

Lấy sợi

2

Ca

Làm cảnh

3

Td

Cho tinh dầu

4

G

Cho gỗ

5

Nh

Cho nhựa

6


T

Làm thuốc

7

A

Ăn được

8

Ags

Làm thức ăn gia súc

9

Dtc

Đồ thủ công mỹ nghệ

10

Doc

Cây có độc

11


Nxb

Nhà xuất bản

12

ODB

Ô dạng bản

13

OTC

Ô tiêu chuẩn

14

SL

Số lượng

15

TTV

Thảm thực vật

16


TV

Thực vật

17

KVNC

Khu vực nghiên cứu

18

TCB

Thảm cây bụi

19

TCO

Thảm cỏ

20

RTS

Rừng thứ sinh

21


RTH

Rừng trồng Thông

22

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

23

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

24

IUCN

Tổ chức bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Quốc tế (The
International Union for conservertion nature and National
resource)

25

UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc.

iv



DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ KVNC tại xã Phong Quang ..................................................... 28
Bảng 4.1. Sự phân bố các họ, chi, loài trong các ngành thực vật ở KVNC ...... 35
Bảng 4.2. Các họ có số loài nhiều nhất (4 loài trở lên) tại KVNC.................... 36
Bảng 4.3. Các chi có số loài nhiều nhất (3 loài trở lên) tại KVNC .................. 38
Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu TTV ................. 39
Bảng 4.5. Các họ có từ 4 loài trở lên trong các kiểu thảm thực vật .................. 40
Bảng 4.6. Các chi có từ 2 loài trở lên trong các kiểu TTV ............................... 47
Bảng 4.7. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống thực vật ở KVNC .......................... 50
Bảng 4.8. Tỷ lệ (%) thành phần dạng sống trong từng kiểu TTV ..................... 50
Bảng 4.9. Cấu trúc hình thái các kiểu thảm thực vật trong KVNC ................... 53
Bảng 4.10. Các yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật KVNC .............................. 57
Bảng 4.11. Giá trị sử dụng của thực vật tại KVNC ........................................... 59
Bảng 4.12. Các họ có nhiều loài cây làm thuốc (từ 5 loài trở lên) .................... 60
Bảng 4.13: Các họ có nhiều loài cây gỗ (từ 3 loài trở lên)................................ 62
Bảng 4.14. Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ....................................... 64

v


MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết rừng có một vai trò hết sức quan trong đối với đời
sống của sinh vật trên trái đất, rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ
vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng
có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường:
điều hòa không khí, điều hòa nước, là nơi cư trú của động vật, lưu trữ các nguồn
gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn, đảm bảo sự sống,

bảo vệ sức khỏe của con người…Vì vậy, tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc
gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo
an toàn môi trường của một quốc gia tối ưu là 45% tổng diện tích). Hàng thập kỷ
qua do nhiều nguyên nhân khác nhau như sự tàn phá của chiến tranh, khai khác
tài nguyên rừng quá mức, thu hẹp diện tích rừng vào nhiều mục đích như lấy đất
làm công nghiệp, đốt nương làm rãy, do cháy rừng... gây hậu quả nghiêm trọng
và tổn thất nặng nề cho con người như hạn hán, lũ lụt, biến đổi về khí hậu do đó
ảnh hưởng đến nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của con người...
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng khôi phục rừng tự
nhiên, phát triển rừng đối với nền kinh tế, văn hóa xã hội, an toàn cho hệ sinh thái
môi trường toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chương trình, dự án khôi
phục, bảo tồn và phát triển rừng như chương trình 327 phủ xanh đất trống đồi trọc,
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo quyết định số 661/QĐ-TTg của Chính phủ...,
thành lập và quy hoạch các Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn Quốc gia...
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc có tổng diện tích tự nhiên 791.488,9ha,
trong đó diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiêp là
533.138,3ha, chiếm gần 70% diện tích đất tự nhiên. Đặc biệt với trên 70% người
dân sinh sống trên đất rừng và có rừng thì việc đảm bảo sinh kế bền vững cho
người dân gắn liền với phát triển và bảo vệ rừng được coi là một trong những
nhiệm vụ cấp bách của cấp chính quyền nhân dân tỉnh Hà Giang. Hiện trên địa

1


bàn tỉnh Hà Giang có trên 40 nghìn ha rừng tự nhiên với trữ lượng lâm sản lớn
và đa dạng về chủng loại trong đó có Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phong
Quang. Khu BTTN Phong Quang được thành lập theo quyết định số 194/CT,
ngày 09/8/1986 của Thủ tướng Chính phủ, thuộc đơn vị hành chính của 4 xã của
huyện Vị Xuyên trong đó có xã Phong Quang [39]
Xã Phong Quang có diện tích khá lớn thuộc khu BTTN Phong Quang với

thành phần động thực vật phong phú, đa dạng với nhiều loài quý hiếm. Hiện nay
khu BTTN Phong Quang đã được quy hoạch và bảo vệ, tình trạng chặt phá rừng đã
giảm, song việc khai thác một số nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ (dược liệu, hoa
quả rừng....) vẫn diễn ra hàng ngày, việc khai thác trái phép những cây gỗ quý vẫn
diễn ra nên đã làm giảm đáng kể tính đa dạng của thảm thực vật, hệ thực vật. Để
góp phần đánh giá hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phong Quang làm
cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật, chúng tôi
đã chọn đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phong
Quang, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phong Quang
(huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang).
- Đề xuất được biện pháp cụ thể nhằm bảo tồn và phát triển thảm thực vật
và hệ thực vật ở xã Phong Quang (huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang).
3. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
3.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 1 năm 2018
3.2. Giới hạn nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về nội dung
- Đối với thảm thực vật: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ đề tài
chỉnghiên cứu các kiểu thảm thực vật tự nhiên tại xã Phong Quang (huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang).
- Đối với hệ thực vật: Đề tài chỉ nghiên cứu thực vật bậc cao có mạch trong

2


4 kiểu thảm thực vật (rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ, rừng trồng Thông)
nghiên cứu về: thành phần loài, dạng sống, cấu trúc, các yếu tố địa lý thực vật,
các giá trị sử dụng của thực vật và các loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.

3.2.2. Giới hạn về địa điểm
Đề tài nghiên cứu tại xã Phong Quang (huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang)
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về lý luận
Cung cấp dữ liệu về hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật ở xã Phong
Quang làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực
vật.
4.2. Về thực tiễn
Đề xuất được các biện pháp cụ thể nhằm bảo tồn và phát triển bền vững
thảm thực vật và hệ thực vật ở khu vực nghiên cứu.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm được nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo Schmithusen J. (1959) thì
thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của
nó [38]. Thái Văn Trừng (1978) cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật
phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh [48].Theo Trần Đình Lý (1998) thì thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ trên bề mặt Trái đất [29]. Ở khái niệm này thảm thực
vật mới chỉ là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay phạm vi không
gian của một đối tượng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có định ngữ kèm
theo như thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn hay “Thảm thực
vật Hà Giang”…v.v. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhưng đối
tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể cây cối được hình thành
do một số lượng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại. Do vậy, thảm thực

vật còn được coi là bộ mặt phản ánh tính đa dạng sinh học cho một vùng, một
địa phương.
1.1.2. Khái niệm hệ thực vật
Khái niệm hệ thực vật nói chung, áp dụng cho các tổ hợp các loài thực vật,
được giới hạn theo nguyên tắc địa lý nó là toàn bộ các loài thực vật hiện có của
một vùng, một nước khác,… ví dụ hệ thực vật miền bắc và miền trung Liên Xô
thuộc Châu Âu, hệ thực vật Việt Nam v.v… cũng có thể gọi như vậy về thực vật
Braxin, các hệ thực vật riêng rẽ của từng bang. Rõ ràng những hệ thực vật này
khác nhau về mặt vị trí địa lý, diện tích, số lượng loài v.v….. có thể so sánh
chung (với nhau), nhưng đó là sự so sánh không “ngang giá”, bởi vì các hệ thực
vật được so sánh hoàn toàn không có sự đồng nhất về điều kiện địa lý tự nhiên ở
cùng cấp phân vị. (Lê Trần Chấn (1990) [7].

4


Tomachev A.I (1974) hệ thực vật cụ thể tức là: “Hệ thực vật của một vùng
hạn chế trên bề mặt trái đất, hoàn toàn đồng nhất về mặt địa lý, chỉ phân hóa về
các điều kiện sinh thái”. ( theo Lê Trần Chấn,1990) [7].
Khái niệm hệ thực vật trong Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (2002)
thì: Hệ thực vật (còn gọi khu hệ thực vật) là toàn bộ các chi, loài thực vật sống
trong một khu vực địa lý, một thời kỳ lịch sử địa chất. Hệ thực vật khác với thảm
thực vật, hệ thực vật mang hàm ý về thành phần giống loài, còn thảm thực vật
chỉ sự tập hợp mọi thành phần thực vật [22] .
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Champion (1936) khi nghiên cứu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4
kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: Nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi
cao (theo Thái Văn Trừng,1978)[48].
Bead J. (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp. Ông cho rằng rừng

nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: Loạt quần hệ rừng xanh mưa mùa; loạt quần hệ khô
thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ
ngập quanh năm (theo Nguyễn Thị Thoa, 2014) [43].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật ở Đông Dương đã chia thảm
thực vật thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian,
đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [55].
UNESCO (1973) đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới
dựa trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và được thể hiện trên bản đồ 1:2000 000.
Hệ thống đó được sắp xếp như sau:
1. Lớp quần hệ
1.A. Dưới lớp quần hệ
1.A.1. Nhóm quần hệ
1.A.1.1. Quần hệ
1.A.1.1.1. Dưới quần hệ
Theo hệ thống phân loại này thì thảm thực vật thế giới có 5 lớp quần hệ
5


là: (1) Lớp quần hệ rừng kín, (2) Lớp quần hệ rừng thưa, (3) Lớp quần hệ cây
bụi, (4) Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã có liên quan, (5) Lớp quần hệ
trảng cỏ [58].
1.2.2. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Chevalier (1918) nhà khoa học người Pháp, là người đầu tiên đã đưa ra một
bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân
loại thảm thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới).Theo bảng phân
loại này, rừng miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [54].
Năm 1943, kỹ sư lâm học người Pháp Maurand đã chia Đông Dương thành
3 vùng thảm thực vật: Thảm thực vật Bắc Đông Dương, thảm thực vật Trung
Đông Dương, thảm thực vật Nam Đông Dương và vùng trung gian và đã liệt kê
ra 8 kiểu thảm thực vật trong 3 vùng đó. Đến năm 1956 có bảng phân loại mới

về thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam của Dương Hàm Hi trong cuốn “Tài
nguyên rừng rú Việt Nam” (theo Hoàng Chung, 2005)[12].
Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (theo Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2004) [45].
Bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừngViệt Nam là của Cục Điều
tra và Quy hoạch rừng thuộc Tổng cục lâm nghiệp, bảng phân loại này xây dựng
năm 1960 đã áp dụng cách phân loại rừng theo trạng thái của Loschau.Theo bảng
phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
+ Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
+ Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
+ Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh nên trở thành

6


nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến
tái sinh, tu bổ, cải tạo.
+ Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Bảng phân loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các
kiểu phụ thứ sinh và các giai đoạn diễn thế (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004)[45].
Năm 1970, Trần Ngũ Phươngđưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: Đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao. Trong mỗi đai rừng
lại được chia thành các kiểu rừng khác nhau [36].
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam,

tại Hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975), Thái Văn Trừng
đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái,
đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất
trên quan điểm sinh thái cho đến nay [47].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã xây
dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ: Rừng
rậm,rừng thưa, trảng cây bụi, trảng cây bụi lùn, trảng cỏ. Trong đó, dưới lớp quần hệ
là phân quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ và thấp nhất là dưới quần hệ [26].
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành
và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ
giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau [24].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc
ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố
phát sinh hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành
5 kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ [49].
Nguyền Thế Hưng (2003) cũng dựa trên nguyên tắc phân loại của UNESCO

7


(1973) đã xây dựng được 8 kiểu thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho loại hình
thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) [20].
Lê Ngọc Công(2004) cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973)
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm,
rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (trảng cỏ,
trảng cây bụi và rừng thưa) được hình thành do tác động của con người [14].
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết
chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.

1.3. Nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống thực vật trên thế giới và Việt
Nam
1.3.1. Thành phần loài thực vật
* Trên thế giới
Những công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật từ khá sớm của
Alokhin (1904), Vưsotxki (1915), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva
(1978)….Nói chung các tác giả đã chỉ ra rằng mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành
thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi
thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Việc nghiên
cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là một chỉ tiêu quan trọng trong phân
loại thảm thực vật (theo Hoàng Chung, 1980) [10].
Năm 1962, Slucop đã đưa ra số loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu
lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó đông Nam Á (80.000 loài); các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn đông thuộc
Liên Bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc
Liên Bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài);
Nam Âu vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó Hoa kỳ và Canada (25.000

8


loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam
Cực (1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm (15.00l
loài); Madagasca (7.000 loài), Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri, Marốc và
các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abixini (4.000 loài); Tuynidi và Ai Cập (2.000);
Xomali Eritrea (1.000 loài); Taxman và Tân Tây Lan (4.500 loài).

- Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài, Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài
(theo Lê Trọng Cúc, 2002) [15].
Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài thực
vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực
vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000 - 140.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài
Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và các loài thực vật bậc thấp khác (theo Lã
Đình Mỡi và cs, 1998) [34].
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam, Trung Quốc đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi và 167 loài (theo Ma Thị Ngọc Mai, 2007)[32]).
Tổng số loài thực vật đã biết hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và
chưa cụ thể tùy từng tác giả do chưa nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực
vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện nay có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài.
* Ở Việt Nam
Công trình đầu tiên là bộ thực vật chí Đại cương Đông Dương của các tác
giả người Pháp là Lecomte H. và Humbert (1907-1952) đã thống kê thực vật ở
Đông Dương có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công trình rất có ý
nghĩa và nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật (theo Thái Văn Trừng,
1978) [48].
Phan Kế Lộc (1970) trong công trình “Bước đầu thống kế số loài đã biết
9


ở Việt Nam” cho thấy hệ thực vật Bắc Việt Nam có 5.609 loài thuộc 1.660 chi
và 240 họ [25].
Hoàng Chung (1980) trong nghiên cứu về đồng cỏ đã thống kê được thành
phần loài trong đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam có 233 loài thuộc 54 họ và

44 bộ [10].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3.210 loài, chiếm gần một nửa số loài đã biết của toàn
Đông Dương [3].
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống của savan bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã thống kê được 123 loài thuộc
47 họ khác nhau [13].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát
hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài [19].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) thống kê thành phần loài trong Vườn Quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài cây có ích thuộc
478 chi, 213 họ của 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này xếp
thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64
loài quý hiếm cần được bảo tồn... [44].
Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ
bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành Hạt kín ở Việt Nam [2].
Phan Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt
Nam đã biết 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi
và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng được nhập nội thì tổng số loài
thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và
305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 75% tổng số họ của
toàn thế giới [27].
Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau

10


nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây
giảm từ chân lên đỉnh đồi... Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56

loài; tuổi 14 có 53 loài [41].
Phạm Hoàng Hộ (2003) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện
có hệ thực vật là 10.500 loài [17]
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là
cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều loài cây gỗ quý…[14].
Vũ Thị Liên (2005) khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La
đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [31].
Đinh Thị Phượng (2010) đã điều tra được 298 loài, 224 chi thuộc 81 họ
thực vật bậc cao có mạch trong một số kiểu thảm ở Võ Nhai và Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên[37].
Trần Thị Hân (2016) nghiên cứu đặc trưng các hệ sinh thái rừng ven biển
tỉnh Quảng Trị đã điều tra được 299 loài thuộc 219 chi, 98 họ [16].
Đặng Quốc Vũ (2016) đã công bố số loài thực vật ở khu BTTN Xuân Liên
(Thanh Hóa) có 1.560 loài thuộc 701 chi, 170 họ của 6 ngành thực vật bậc cao
có mạch [52].
Vũ Thị Thanh Hương (2017) khi nghiên cứu đặc điểm TTV thoái hóa ở
Thành phố Cẩm Phả (Quảng Ninh) đã thống kê được 281 loài thực vật thuộc 216
chi, 78 họ [21].
Nguyễn Thanh Nhàn (2017) đánh giá tính đa dạng thực vật bậc cao có
mạch tại VQG Pù Mát (Nghệ An) đã xác định được 2.600 loài thuộc 493 chi,
204 họ, trong đó ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế lớn [35].
Nhận xét chung:
Nhìn chung, những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả hầu hết
chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực cụ
thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện khí hậu,
địa hình. Hiện nay số lượng các công trình nghiên cứu khá đa dạng, tuy nhiên cần

11



có những nghiên cứu cụ thể, điều tra đầy đủ, rộng rãi hơn để đánh giá chính xác
về thành phần loài thực vật đặc trưng ở một một quốc gia.
1.3.2. Thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật
thích nghi với môi trường sống của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu từ rất sớm.
* Trên thế giới
Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh;
thực vật rụng lá vào thời kì bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt
đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi trong thời kỳ bất lợi; thực vật có thời
kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển
lâu năm.
Vưsôxki (1951) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm
và lớp cây hàng năm (theo Hoàng Chung, 1980) [10].
Raunkiaer (1934) đã sắp sếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một
trong các dạng sống đó.Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về
khả năng thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở
đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Ông đã chia 5 nhóm dạng
sống cơ bản: Phanerophytes (Ph): Nhóm cây có chồi trên mặt đất;
Chamaetophytes (Ch): Nhóm cây có chồi sát mặt đất; Hemicryptophytes (He):
Nhóm cây có chồi nửa ẩn; Cryptophytes (Cr): Nhóm cây có chồi ẩn; Therophytes
(Th): Nhóm cây sống một năm.Ông đã xây dựng phổ dạng sống tiêu chuẩn ở các
vùng khác nhau trên trái đất: SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th. Hệ thống
phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa
học, dễ áp dụng, được dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa
trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động
tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có
hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…[56].


12


Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh
thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loài này, ngoài những dấu hiệu
hình thái sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần
hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ Ông
còn phân chia ra các đơn vị nhỏ hơn: nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon
(1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra với cây thảo, đặc điểm phần dưới
đất đóng vài trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ
khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì
thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp
cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường
(theo Hoàng Chung, 2008)[11].
* Ở Việt Nam
Hoàng Chung (1980) thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ Bắc Việt Nam đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại kiểu
đồng cỏ savan, thảo nguyên [10].
Lê Trần Chấn (1990) khi nghiên cứu hệ thực vật tại Lâm Sơn (Hòa Bình)
ông đã theo phương pháp của Raunkiaer để phân chia thực vật thành 5 nhóm
dạng sống. Tuy nhiên, tác giả dùng thêm một số kí hiệu để chi tiết hóa một số
dạng sống (a: kí sinh; b: bì sinh; c: dây leo; d: cây chồi trên thân thảo). Ông
không xếp phương thức sống kí sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà coi đây
là những dạng phụ [7].
Phan Nguyên Hồng (1991) khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật ở rừng
ngập mặn Việt Nam ông đã chia 7 dạng sống cơ bản: Cây gỗ (G), cây bụi (B),
cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), kí sinh (K),
bì sinh (B) [18].
Bộ NN&PTNT (2000) trong cuốn Tên cây rừng Việt Nam đã phân loại

dạng sống thực vật gồm các kiểu chính sau: thân cây gỗ, thân cây bụi, cây thân

13


thảo, thân leo [6].
Phạm Hồng Ban (2000) [1] nghiên cứu tính đa dạng của các trạng thái
thảm thực vật sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, đã lập phổ dạng sống của KVNC là:
SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th.
Nguyễn Thế Hưng (2003) khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoàng Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi
trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật; nhóm cây
chồi sát đất có 26 loài chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43 loài chiếm
13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%; nhóm cây 1 năm có 35 loài
chiếm 10,80% [20].
Lê Ngọc Công (2004) nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên đã phân chia thảm thực vật thành
các nhóm dạng sống sau: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo [14].
Vũ Thị Liên (2005) phân chia dạng sống trong thảm thực vật sau nương
rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ dạng sống như
sau: SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th. [31]
Nguyễn Tiến Bân và cs (2003, 2005)[4], Phạm Hoàng Hộ (2003)[17] cũng
phân loại các dạng sống cây gỗ, cây bụi, cây thảo và dây leo cho hệ thực vật nước
ta.
Hoàng Chung (2008) khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi Bắc
Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây bụi,
kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu
thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm
[11].

Ngoài ra, theo hướng này còn nhiều nhà khoa học khác cũng phân chia
dạng sống thực vật ở các vùng khác nhau của Việt Nam.
Như vậy, nghiên cứu dạng sống là một trong những nội dung quan trọng
khi nghiên cứu hệ thực vật, vì dạng sống thể hiện sự thích nghi của thực vật với

14


môi trường sống. Khi nghiên cứu hệ thực vật ở một khu vực cụ thể, các tác giả
đều phân chia và sắp xếp các loài thực vật thành các nhóm dạng sống tùy theo
tiêu chí của từng tác giả. Trong số đó thì hệ thống phân của Raunkiaer vừa đảm
bảo tính khoa học vừa dễ áp dụng vì nó dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực
vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, là kết
quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên.
1.4. Nghiên cứu về yếu tố địa lý
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những yếu tố quan trọng
khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ sinh vật nào để hiểu bản
chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn giống vật nuôi, cây
trồng. Tập hợp các loài của một hệ thực vật có khu phân bố ít nhiều giống nhau
tập hợp lại thành một yếu tố địa lý. Tập hợp tất cả các yếu tố địa lý của hệ thực
vật (tính %) là phổ các yếu tố địa lý của hệ thực vật đó.
* Trên thế giới
Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật được Gagnepain (1926, 1944) trình
bày trong hai công trình là: Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương và
Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương. Theo tác giả hệ thực vật Đông Dương có
các yếu tố sau: Yếu tố Trung Quốc 33,8%; Yếu tố Xích kim - Himalaya
18,5%; Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác (15,0%); Yếu tố đặc hữu bán đảo
Đông Dương 11,9%; Yếu tố nhập nội và phân bố rộng (20,8%).
Pócs Tamas (1965) đã phân tích, sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam
và hệ thực vật Bắc Việt Nam gồm các yếu tố nhưsau:

- Nhân tố đặc hữu

39,90%

Đặc hữu Việt Nam

32,55%

Đặc hữu Đông Dương

7,35%

- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới

55,27%

Từ Trung Quốc

12,89%

Từ Ấn Độ và Himalaya

9,33%

15


Từ Malaysia - Indonesia

25,69%


Từ các vùng nhiệt đới khác

7,36%

- Nhân tố khác

4,83%

Ôn đới

3,27%

Thế giới

1,56%

- Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08%

Tổng:

100%

* Ở Việt Nam
Thái Văn Trừng (1978) cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số
loài đặc hữu. Nhưng khi thảo luận tác giả đã gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung
Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố
hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đã nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa

lên 50% (tương tự 45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs T.), còn yếu tố
di cư chỉ chiếm tỷ lệ 39,0% (trong đó từ Malaysia - Indonesia là 15%, từ
Hymalaya - Vân Nam - Qúy Châu là 10% và từ Ấn Độ - Miến Điện là 14%), các
nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới và 1% thế
giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08% [48].
Theo sơ đồ phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) đã xây dựng thang
phân loại 7 yếu tố địa lý cho hệ thực vật Việt Nam và được áp dụng trong nhiều
công trình nghiên cứu về thực vật ở nước ta [45].
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây có một số công trình khi nghiên
cứu đa dạng hệ thực vật của một khu vực cụ thể như ở các vườn quốc gia và các
khu BTTN Việt Nam.
1.5. Nghiên cứu giá trị sử dụng của thực vật
* Trên thế giới
Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của thực vật đã có từ lâu đời.Hầu hết
mỗi quốc gia, vùng miền trên thế giới đều có các công trình nghiên cứu về giá
trị sử dụng của thực vật.Tập “The book of useful plant” xuất bản ở New York
năm 1913 của Julia E.R đã mô tả về những thực vật hữu dụng và phổ biến trên

16


×